intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm cặn lắng nước tiểu trong cộng đồng bằng hệ thống labumat urised

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm những mục tiêu nghiên cứu sau: (1) so sánh kết quả cặn lắng của hệ thống UriSed với kết quả dipstick của hệ thống LabUmat. (2) khảo sát tần suất tiểu máu trong cộng đồng tại Long An. Mời các bạn cùng tim hiểu về đề tài y học này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm cặn lắng nước tiểu trong cộng đồng bằng hệ thống labumat urised

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CẶN LẮNG NƯỚC TIỂU<br /> TRONG CỘNG ĐỒNG BẰNG HỆ THỐNG LABUMAT-URISED<br /> Trần Thị Bích Hương*, Trần Ngọc Sinh**, Nguyễn Bảo Toàn***, Nguyễn Ngọc Lan Anh*, Phan Thanh<br /> Hải***, Dư Thị Ngọc Thu****, Lê Hoàng Ninh*****, Võ Thị Dễ******<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Tổng phân tích nước tiểu là một xét nghiệm quan trọng trong tầm soát và chẩn đoán bệnh lý thậnniệu. Hệ thống LabUmat-UriSed đánh giá cặn lắng nước tiểu tự động nhằm khắc phục một số nhược điểm của<br /> phương pháp phân tích nước tiểu thủ công.<br /> Mục tiêu: (1) So sánh kết quả cặn lắng của hệ thống UriSed với kết quả dipstick của hệ thống LabUmat. (2)<br /> Khảo sát tần suất tiểu máu trong cộng đồng tại Long An<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, tiền cứu<br /> Kết quả: Có 2019 người trưởng thành trên 19 tuổi sống tại Long An được hướng dẫn thu mẫu nước tiểu<br /> giữa dòng đúng cách. Tuổi trung bình 42,3 ± 14,1. Nữ ưu thế hơn nam (54,4% so với 45,6%). Kết quả của 2 kỹ<br /> thuật xét nghiệm dipstick LabUmat và UriSed có độ tương hợp cao với kết quả tỉ lệ tương hợp lần lượt hồng cầu<br /> (97,82%), bạch cầu (99,26%), và vi khuẩn (99,95%). Điểm cắt của hồng cầu, bạch cầu ≥ 100/uL và vi khuẩn ≥<br /> 1000/uL tương ứng với kết quả disptick dương tính với blood, leucocyte và nitrite. Tần suất tiểu máu của dân số<br /> chung theo kết quả dipstick là 4,31%, trong đó 71 (3,52%) ở nữ, 16 (0,79%) ở nam. Tần suất tiểu máu phân bố<br /> cao nhất ở nhóm nữ 30-39 tuổi, thấp nhất ở nhóm người trên 60 tuổi.<br /> Kết luận: Tỉ lệ tiểu máu của cộng đồng là 4,31%. Kết quả dipstick và UriSed có độ tương hợp cao về hồng<br /> cầu, bạch cầu và vi khuẩn. Hệ thống LabUmat-UriSed cho kết quả nhanh, chính xác và giải quyết được một số<br /> lượng lớn mẫu nước tiểu trong một thời gian ngắn khi có tình trạng quá tải và hạn chế về nhân lực y tế.<br /> Từ khóa: Phân tích nước tiểu tự động, phân tích nước tiểu thủ công, LabUmat-UriSed, cặn lắng nước tiểu.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> USING AUTOMATED URINALYSIS SYSTEM LABUMAT-URISED FOR URINE SEDIMENT<br /> EXAMINATION IN COMMUNITY<br /> Tran Thi Bich Huong, Tran Ngoc Sinh, Nguyen Bao Toan, Nguyen Ngoc Lan Anh, Phan Thanh Hai,<br /> Du Thi Ngoc Thu, Le Hoang Ninh, Vo Thi De<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 133 - 142<br /> Background: Urinalysis is an important lab test in screening and diagnosis kidney and urinary tract<br /> diseases. System LabUmat-UriSed analyses automatically urine sediment might offer some disadvantages to<br /> manual urinalysis.<br /> Objective: (1) Compare the results of dipstick with UriSed. (2) Identify the prevalence of hematuria in Long<br /> An community<br /> <br /> * Bộ môn Nội, Đại Học Y Dược, Tp Hồ Chí Minh, ** Bộ môn Ngoại Tiết Niệu, Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh<br /> *** Trung tâm Chẩn đoán Y khoa MEDIC,<br /> **** Khoa Ngoại Tiết Niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy,<br /> ***** Viện Vệ Sinh Y Tế Công Cộng Tp Hồ Chí Minh ,<br /> ****** Sở Y Tế, tỉnh Long An<br /> Tác giả liên lạc: PGS. Trần thị Bích Hương, ĐT: 0938817385,<br /> Email: huongtrandr@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> 133<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Methods: A prospective, cross-sectional study.<br /> Results: A total of 2019 participants over 19 years-old living in Long An province collected properly spot<br /> mid-stream urine samples. Mean age was 42,3 ± 14,1 years, mainly female (54,4% vs 45,6%). The results of<br /> dipstick by LabUmat, and Urised had high concordance with RBC (97,82%), WBC (99,26%), and bacteria<br /> (99,95%). The cut off point of RBC, WBC ≥ 100/uL, and bacteria ≥ 1000/uL corresponded to the positive of blood,<br /> leukoesterase, and nitrite on dipstick. The prevalence of hematuria in community by dipstick was 4,31%, female<br /> 71 (3,52%) cases, male 16 (0,79%) cases. The age distribution of hematuria was highest in female from 30-39<br /> years-old, and lowest in group over 60 years-old.<br /> Conclusions: The prevalence of hematuria in community was 4,31%. The results of dipstick by LabUmat<br /> and UriSed had high concordance in RBC, WBC and bacteria. Automated urinalysis system LabUmat-UriSed<br /> could give a quick and exact result for the large number of urine samples in high volume lab with limited staffs.<br /> Key words: Automated urinalysis, manual urinalysis, LabUmat-UriSed, urine sediment.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Xét nghiệm phân tích nước tiểu thường quy<br /> là một đánh giá quan trọng trong chẩn đoán<br /> bệnh lý thận-niệu. Theo kinh điển, cần dựa vào<br /> kết hợp giữa kết quả dipstick và soi cặn lắng<br /> (khảo sát trụ niệu, tinh thể, cặn lắng) để đánh giá<br /> toàn diện xét nghiệm nước tiểu. Phương pháp<br /> quay li tâm soi cặn lắng nước tiểu kinh điển tốn<br /> nhiều thời gian và đòi hỏi người đọc phải được<br /> đào tạo kĩ năng xem cặn lắng. Hệ thống<br /> LabUmat-UriSed là một trong những máy phân<br /> tích nước tiểu tự động đã được đưa vào ứng<br /> dụng vài năm gần đây(5), đánh giá cặn lắng nước<br /> tiểu qua việc sử dụng phần mềm nhận dạng<br /> hình ảnh tế bào bằng chụp ảnh kĩ thuật số<br /> (Digital Imaging Cell Identification System)<br /> nhằm khắc phục một số nhược điểm của<br /> phương pháp phân tích nước tiểu thủ công. Cho<br /> đến nay, chúng tôi chưa tìm thấy báo cáo trong<br /> nước nghiên cứu về ứng dụng phương pháp<br /> phân tích nước tiểu tự động để đánh giá cặn lắng<br /> nước tiểu trong cộng đồng. Do vậy, chúng tôi<br /> thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: (1) So<br /> sánh kết quả cặn lắng của hệ thống UriSed với<br /> kết quả dipstick đọc bằng hệ thống LabUmat, (2)<br /> Khảo sát tần suất tiểu máu trong cộng đồng.<br /> <br /> Người trưởng thành ≥ 19 tuổi, cư ngụ tại tỉnh<br /> Long An đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang<br /> <br /> 134<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Phụ nữ có thai, đang hành kinh, suy thận<br /> mạn đang chạy thận nhân tạo<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Được sự hỗ trợ của Viện Vệ Sinh Y Tế<br /> Công Cộng Thành Phố Hồ Chí Minh, Sở Y Tế<br /> Tỉnh Long An, Trung Tâm Y Tế Dự Phòng địa<br /> phương, chúng tôi mời ngẫu nhiên (từ danh<br /> sách địa phương gửi) những người trưởng<br /> thành trên 19 tuổi, cư ngụ tại tỉnh Long An,<br /> tham gia nghiên cứu. Người tham gia được<br /> phỏng vấn theo một bản câu hỏi đã soạn sẵn<br /> về bệnh lý thận-niệu, khám lâm sàng, xét<br /> nghiệm nước tiểu, máu và siêu âm bụng. Từng<br /> người tham gia được trực tiếp hướng dẫn<br /> (kèm theo bảng hướng dẫn) về kĩ thuật lấy<br /> nước tiểu giữa dòng đúng cách sau khi đã vệ<br /> sinh lỗ tiểu bằng khăn ướt được phát sẵn. Các<br /> mẫu nước tiểu đều đạt thể tích thích hợp ≥<br /> 10ml, không sử dụng chất bảo quản và được<br /> xét nghiệm tại Trung Tâm Chẩn Đoán Y Khoa<br /> MEDIC với hệ thống phân tích nước tiểu tự<br /> động LabUmat-UriSed (Hình 1).<br /> Mẫu nước tiểu được đưa vào hệ thống<br /> LabUmat-UriSed qua hai bước. Bước 1, thiết bị<br /> LabUmat tiến hành phân tích bán định lượng 12<br /> thông số bằng kĩ thuật dipstick (que dipstick<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> LabStrip U1 Plus; Analyticon Biotechnologies<br /> AG, Lichtenfels, Germany) như màu sắc, độ<br /> trong (clarity), pH, tỉ trọng, glucose, bilirubin,<br /> urobilinogen, cetone, protein, blood, leucocytes,<br /> nitrite. Bước 2, mẫu nước tiểu được tự động<br /> chuyển qua thiết bị UriSed (77 Elektronika Kft,<br /> Budapest, Hungary). Tại đây, 200uL nước tiểu<br /> được hút vào pipette, quay li tâm 2000<br /> vòng/phút trong 10 giây. Cặn lắng ở đáy của<br /> pipette, được nhỏ và trải mỏng giữa 2 lớp mica<br /> của cuvette. Hệ thống Urised chụp tự động<br /> (thông qua kính hiển vi) 3-4 giây cho mỗi hình<br /> ảnh, 5 ảnh có độ phân giải cao cho 1 mẫu nước<br /> tiểu (hình 2). Sau đó, các ảnh được lưu lại và<br /> được chuyển qua máy tính có phần mềm phân<br /> tích kết quả và tự động trả lời về số lượng thành<br /> phần hữu hình với đơn vị là particles/hpf hoặc<br /> particles/xl (hpf: high poyer field hoặc quang<br /> trường 40, QT40). Toàn bộ ảnh được so sánh tự<br /> động với ảnh chuẩn để phát hiện số lượng thành<br /> phần hữu hình (particles) bất thường. Hệ thống<br /> được cài đặt báo động nếu ghi nhận bất thường,<br /> một kĩ thuật viên được huấn luyện về cặn lắng<br /> nước tiểu sẽ kiểm chứng bằng cách quan sát lại 5<br /> ảnh đã lưu trên màn hình máy tính trước khi<br /> đưa ra kết luận cuối cùng. Hệ thống chúng tôi sử<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dụng có công suất xử lý mỗi giờ khoảng 250 mẫu<br /> nước tiểu (LabUmat) và 60 mẫu nước tiểu<br /> (UriSed). Trong phạm vi của bài nghiên cứu này,<br /> chúng tôi chỉ tập trung phân tích tỷ trọng, pH,<br /> blood, leucocytes, nitrite đối với dipstick; cặn<br /> lắng nước tiểu (hồng cầu, bạch cầu, tế bào biểu<br /> mô, trụ và tinh thể) đối với hệ thống UriSed. Kết<br /> quả sinh hóa nước tiểu như glucose, bilirubin,<br /> urobilinogen, cetone, protein được trình bày sau.<br /> Hệ thống Urised chỉ cho biết số lượng trụ và<br /> không nhận dạng được bản chất trụ, có thể xác<br /> định các loại tinh thể khác nhau như calcium<br /> oxalate monohydrate, calcium oxalate dihydrate,<br /> urate, amorphic phosphate (Hình 2).<br /> Máy Urised được cài đặt để ghi nhận bất<br /> thường cho các phân tử phát hiện được như sau:<br /> Hồng cầu (RBC) ≥ 40/uL, Bạch cầu (WBC) ≥<br /> 50/uL, tinh thể calcium oxalate monohydrate ≥<br /> 18/uL, tinh thể calcium oxalate dihydrate ≥<br /> 18/uL, trụ hyaline ≥ 4/uL, trụ bệnh lý (pathologic<br /> cast) ≥ 2,5/uL, tế bào biểu mô (nonsquamous<br /> epithelial cell) ≥ 4/uL, tế bào biểu mô lát<br /> (squamous epithelial cell) ≥ 25/uL, nấm men ≥<br /> 10/uL, vi khuẩn (bacteria) ≥ 200/uL, chất nhầy<br /> (mucus) ≥ 660/uL.<br /> <br /> Hình 1: Hệ thống phân tích nước tiểu tự động LabUmat-UriSed<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> 135<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> (A)<br /> <br /> (B)<br /> <br /> (C)<br /> <br /> (D)<br /> <br /> Hình 2: Các ảnh chụp tự động từ hệ thống UriSed (A): Hồng cầu (RBC) (B) Tinh thể acid uric (URI) (C) Tinh<br /> thể calcium oxalate monohydrate(CaOxm) và tinh thể calcium oxalate dihydrate (CaOxd) (D) Bạch cầu (WBC)<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Các số liệu được xử lý và kiểm định thống kê<br /> bằng phần mềm SPSS 20.0. Các biến số liên tục<br /> được trình bày dưới dạng số trung bình ± độ<br /> lệch chuẩn (nếu là phân phối chuẩn), hoặc trung<br /> vị (khoảng tứ phân vị) nếu không phải phân<br /> phối chuẩn. Các biến số định tính trình bày dưới<br /> dạng tỉ lệ phần trăm. p < 0,05 được xem là có ý<br /> nghĩa thống kê.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong thời gian từ tháng 05 đến tháng 07<br /> năm 2012, chúng tôi khảo sát 2019 mẫu nước tiểu<br /> từ 2062 người tham gia. Các biến số được khảo<br /> sát tính chuẩn bằng phương pháp KolmogonovSmirnoy, trong đó chỉ có biến số tuổi, pH và tỉ<br /> trọng nước tiểu có phân phối chuẩn nên được<br /> trình bày bằng trung bình ± độ lệch chuẩn. Các<br /> biến số còn lại đều không có phân phối chuẩn<br /> nên được trình bày bằng trung vị, khoảng tứ<br /> phân vị (25%-75%). Tuổi trung bình của dân số<br /> nghiên cứu là 42,3 ± 14,1. Nữ chiếm ưu thế hơn<br /> nam (54,4% so với 45,6%).<br /> <br /> 136<br /> <br /> So sánh kết quả cặn lắng của hệ thống<br /> Urised với kết quả dipstick của LabUmat<br /> Kết quả xét nghiệm về máu (blood) và bạch<br /> cầu qua leukoesterase dương tính gặp ở nữ<br /> nhiều hơn nam ở cả 2 nhóm tuổi (bảng 1). Tỉ lệ<br /> bạch cầu trong nước tiểu ở nữ 2,7% (30/1098),<br /> nam 0,4% (4/921). Hầu hết 31/34 trường hợp<br /> (TH) leukoesterase dương tính không kèm<br /> nitrite dương tính. Chỉ có 3 TH có nitrite dương<br /> tính, cả 3 TH đều ở nhóm trên 40 tuổi và có<br /> leukoesterase dương tính nghĩ nhiều đến<br /> nguyên nhân nhiễm trùng tiểu (Bảng 3). Kết quả<br /> soi cặn lắng của Urised phát hiện tỷ lệ hồng cầu,<br /> bạch cầu thấp hơn so với dipstick, tuy nhiên tỷ lệ<br /> có vi khuẩn> 200/uL cao hơn tỷ lệ nitrite dương<br /> tính (bảng 1, 2).<br /> Về tinh thể, chúng tôi không có mẫu nước<br /> tiểu (NT) nào có tinh thể acid uric hay tinh thể<br /> phosphate vô định hình. Có 4 mẫu NT có tinh<br /> thể calcium oxalate, trong đó, 1 mẫu có tinh<br /> thể calcium oxalate monohydrate (có 195 tinh<br /> thể/uL), 3 mẫu có tinh thể calcium oxalate<br /> dihydrate (số tinh thể lần lượt 45, 95, 125 tinh<br /> thể/uL).<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1: Kết quả dipstick nước tiểu của LabUmat phân theo tuổi và giới<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Chung<br /> <br /> pH<br /> Tỉ trọng<br /> Blood dương tính<br /> Leukoesterase dương<br /> tính<br /> Nitrite dương tính<br /> <br /> Tuổi < 40<br /> Nữ<br /> Nam<br /> (n=555)<br /> (n=461)<br /> 6,4 ± 0,6<br /> 6,4 ± 0,6<br /> 6,4 ± 0,6<br /> 1,012 ± 0,007 1,012 ± 0,008<br /> 1,014 ±<br /> 0,007<br /> 87 (4,3)<br /> 39 (7,0)<br /> 5 (1,1)<br /> 34 (1,7)<br /> 16 (2,9)<br /> 0 (0)<br /> 3 (0,1)<br /> <br /> 0 (0)<br /> <br /> p<br /> <br /> Tuổi ≥ 40<br /> Nữ<br /> Nam<br /> (n=543)<br /> (n=460)<br /> 6,3 ± 0,5<br /> 6,3 ± 0,6<br /> 1,011± 0,007 1,013 ± 0,007<br /> <br /> 0,291<br /> 0,002*<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,240<br /> 0,001*<br /> <br /> 200/uL) thấp hơn giới hạn<br /> dương tính các thành phần tương ứng của<br /> dipstick.<br /> <br /> Tế bào biểu mô<br /> (TBBM/uL)<br /> 2<br /> 9<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> LabUmat (Dipstick)<br /> Leukoesterase<br /> Nitrite<br /> Dương tính<br /> Dương tính<br /> Dương tính<br /> Âm tính<br /> <br /> Dương tính<br /> Dương tính<br /> Dương tính<br /> Âm tính<br /> <br /> So sánh kết quả của dipstick với UriSed,<br /> chúng tôi nhận thấy tỉ lệ tương đồng (cùng âm,<br /> hoặc cùng dương) của 2 xét nghiệm lần lượt là<br /> 97,82% với hồng cầu, 99,26% với bạch cầu và<br /> 99,95% với vi khuẩn. Điều này chứng tỏ cả 2 xét<br /> nghiệm có sự tương đồng trong khảo sát 3 thành<br /> phần hồng cầu, bạch cầu và vi khuẩn trong nước<br /> tiểu (Bảng 4).<br /> <br /> Bảng 4: Tỉ lệ đồng thuận về kết quả cặn lắng nước tiểu của hệ thống UriSed với kết quả dipstick<br /> N=2019<br /> Nhóm 1<br /> Nhóm 2<br /> Nhóm 3<br /> Nhóm 4<br /> <br /> Dipstick<br /> Dương tính<br /> Âm tính<br /> Dương tính<br /> Âm tính<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Urised<br /> Dương tính<br /> Âm tính<br /> Âm tính<br /> Dương tính<br /> <br /> Hồng cầu (n,%)<br /> 37 (2,18)<br /> 1931 (95,64)<br /> 50 (2,48)<br /> 1 (0,05)<br /> <br /> Bạch cầu (n,%)<br /> 19 (0,94)<br /> 1985 (98,32)<br /> 15 (0,74)<br /> 0 (0)<br /> <br /> Vi khuẩn (n,%)<br /> 3 (0,15)<br /> 2014 (99,80)<br /> 0 (0)<br /> 1 (0,05)<br /> <br /> 137<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0