intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm hình ảnh động mạch cảnh bằng siêu âm Doppler trên bệnh nhân vảy nến

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

bài viết trình bày xác định mối tương quan giữa đặc điểm hình ảnh động mạch cảnh với các đặc điểm liên quan đến bệnh vảy nến. Phương pháp: Đây là nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu. Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán vảy nến đến khám tại bệnh viện da liễu thành phố Hồ Chí Minh từ 01/09/2018 đến 01/09/2019 được khảo sát siêu âm Doppler động mạch cảnh tại phòng khám đa khoa Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm hình ảnh động mạch cảnh bằng siêu âm Doppler trên bệnh nhân vảy nến

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 hiện đề tài. 5. Lê Văn Phương (2009). Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X quang và kết quả điều trị phẫu thuật gẫy TÀI LIỆU THAM KHẢO lồi cầu xương hàm dưới tại Viện Răng Hàm Mặt 1. Mitchell DA (1997). A multicentre audit of Quốc Gia. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường đại học unilateral fracture of the mandibular condyle. J Y Hà Nội. Oral Maxillofac Surg. 35(4), pp. 230-236. 6. Hoàng Tuấn Anh (2002). Đánh giá kết quả điều 2. Shi J (2014). Causes and treatment of trị phẫu thuật gẫy lồi cầu xương hàm dưới. Luận mandibular and condylar fractures in children and văn Thạc sỹ Y học. Trường đại học Y Hà Nội. adolescents: A review of 104 cases. JAMA 7. Hồ Nguyễn Thanh Chơn và Lâm Hoài Phương Otolaryngol Head Neck Surg. 140(3), pp. 203–207. (2013). Đánh giá hiệu quả điều trị gãy lồi cầu 3. Silvennoinen U et al (1992). Different patterns xương hàm dưới bằng kết hợp xương qua đường of condylar fractures: an analysis of 382 patients in dưới hàm. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 17(2), a 3- year period. J Oral Maxillofac Surg. 50(10), tr. 173-179. pp. 1032–1037. 8. Lindahl L (1977). Condylar fractures of the 4. Simon P Ellis E III and Throckmorton GS mandible. I. Classification an relation to age, (2000). Occlusal Results After Open or Closed occlusion, and concomitant injuries of teeth and Treatment of Fractures of the Mandibular Condylar teeth-supporting structures, and fractures of the Process. J Oral Maxillofac Surg. 58(3), pp. 260–268. mandibular body. Int J Oral Surg. 6(1), pp. 12-21. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH ĐỘNG MẠCH CẢNH BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TRÊN BỆNH NHÂN VẢY NẾN Nghiêm Phương Thảo*, Võ Thị Đoan Phượng*, Bùi Anh Thắng*, Phạm Ngọc Hoa* TÓM TẮT 54 DOPPLER ULTRASOUND EXAMINATION OF Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa đặc CAROTID ARTERIES WITH PSORIASIS điểm hình ảnh động mạch cảnh với các đặc điểm liên Objective: To determine the correlation between quan đến bệnh vảy nến. Phương pháp: Đây là imaging characteristics and psoriasis features. nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu. Tất cả các bệnh nhân Methods: Prospective cross-sectional research. All được chẩn đoán vảy nến đến khám tại bệnh viện da patients diagnosed with psoriasis who visited Ho Chi liễu thành phố Hồ Chí Minh từ 01/09/2018 đến Minh city Hospital of Dermato Venereology from 01/09/2019 được khảo sát siêu âm Doppler động September 1, 2018 to September 1, 2019 were mạch cảnh tại phòng khám đa khoa Đại Học Y Khoa examined for carotid Doppler ultrasound at university Phạm Ngọc Thạch. Kết quả: có 77 bệnh nhân gồm of medicine Pham Ngoc Thach general clinic. Results: 51 nam và 26 nữ, tuổi trung bình là 43,4 tuổi (thay 77 patients, including 51 men and 26 women with the đổi từ 18 đến 73 tuổi). Vảy nến mảng chiếm tỉ lệ cao mean age of 43,4 years (range 18-73 years). Plaque nhất (68,8%), đa số bệnh nhân thuộc nhóm khởi phát psoriasis accounted for the highest proportion sớm (
  2. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 mạnh mẽ cho thấy vảy nến là một bệnh lý viêm - Mỗi bệnh nhân được hỏi kỹ bệnh sử và hệ thống và tăng đáng kể nguy cơ bị các bệnh lý thăm khám lâm sàng, ghi nhận tất cả các yếu tố tim mạch [6]. Một số nghiên cứu đã cho thấy liên quan vào phiếu thu thập thông tin. bệnh nhân vảy nến có tỉ lệ mắc xơ vữa động - Bệnh nhân sau khi đồng ý sẽ được gửi đến mạch, suy tim sung huyết, bệnh mạch vành, “Trung tâm đào tạo chẩn đoán hình ảnh nâng bệnh mạch máu ngoại vi và mạch máu não cao cao” của trường phòng khám đa khoa Đại học Y hơn nhóm bệnh nhân không mắc vảy nến [3]. Khoa Phạm Ngọc Thạch để được siêu âm Do gánh nặng bệnh tim mạch ở những bệnh Doppler để xác định độ dày nội trung mạc động nhân vảy nến và thiếu dữ liệu để hướng dẫn việc mạch cảnh và khảo sát mảng xơ vữa. quản lý nguy cơ tim mạch, cần nhiều nghiên cứu - Cách xác định độ dày nội trung mạc: Sử hơn để xác định bệnh nhân nào có nguy cơ cao dụng đầu dò linear 11L-D (4,5-12MHz) (Vivid nhất và những can thiệp nào có thể làm giảm S70N, General Electric Company, Norway). Người nguy cơ đó. Đó là lý do chúng ta cần cân nhắc đo đặt một đoạn dài 10mm (tương đương 200 tìm dấu hiệu thay thế để phát hiện sớm bệnh tim điểm ảnh) làm vùng quan tâm (ROI: region of mạch ngoài các yếu tố nguy cơ truyền thống, dễ interest). Độ dày nội trung mạc động mạch thực hiện tại phòng khám và có thể được sử cảnh của thành sau được phát hiện tự động dụng để theo dõi sự tiến triển hoặc đáp ứng của bằng phần mềm phân tích dựa trên ROI được các chỉ điểm này bằng các điều trị toàn thân cho đặt. Để giảm độ lệch bằng cài đặt thủ công, các bệnh vảy nến. Các dấu hiệu sau đây để phát đường phát hiện cạnh không được thay đổi bằng hiện sớm bệnh tim mạch đã được thiết lập tốt và tay. ROI lần lượt được đặt ở các vị trí: đoạn xa được xác nhận là một yếu tố dự báo độc lập cho động mạch cảnh chung - trước chỗ phình động một biến cố bệnh tim mạch: độ cứng động mạch cảnh 1cm; vị trí phân chia động mạch cảnh mạch, độ dày nội trung mạc (NTM) của động chung; 1/3 gần động mạch cảnh trong (cách chỗ mạch cảnh (ĐMC) và vôi hóa mạch vành [12, xuất phát động mạch cảnh trong 1cm); 1/3 gần 13]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn động mạch cảnh ngoài (cách chỗ xuất phát động siêu âm Doppler động mạch cảnh nhằm đo độ mạch cảnh ngoài 1cm). Nếu phần mềm tự động dày nội trung mạc động mạch cảnh và khảo sát không thể xác định được đường viền lớp nội mảng xơ vữa (MXV) là một phương pháp dễ thực trung mạc, thì vị trí ROI được điều chỉnh trong hiện, độ chính xác cao, có giá trị dự báo tốt và vòng 20 mm gần với các vị trí ban đầu để có chưa được thực hiện trên nhóm bệnh nhân vảy được phát hiện đường viền tối ưu. nến tại Việt Nam. IMT được định nghĩa là khoảng cách từ cạnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đầu của giao diện lớp nội mạc và dòng chảy đến Đối tượng nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành cạnh đầu của giao diện lớp trung mạc và ngoại nghiên cứu tiến cứu tất cả các bệnh nhân vảy nến mạc của thành sau động mạch. Giá trị của IMT được điều trị tại bệnh viện Da liễu TPHCM từ đo được trên phần mềm tự động được thể hiện 01/09/2018 đến 01/09/2019 thỏa các yêu cầu sau: qua các chỉ số: giá trị trung bình (Avg), giá trị Tiêu chuẩn chọn mẫu: lớn nhất (Max), giá trị nhỏ nhất (Min), giá trị độ - Tuổi ≥ 18 lệch chuẩn (SD). - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu - Mảng xơ vữa được khảo sát tại các vị trí Tiêu chuẩn loại trừ: tương tự vị trí đo IMT, đánh giá bề mặt, độ hồi - Bệnh nhân mắc các bệnh khác: đái tháo âm, đo kích thước gồm chiều cao, chiều dài và đường, tăng huyết áp, bệnh mô liên kết (lupus diện tích. đỏ hệ thống, xơ cứng bì hệ thống, viêm đa cơ), - Số liệu được mã hóa, lưu trữ và phân tích bệnh Behcet’s, hội chứng Sjogren, viêm khớp trên phần mềm SPSS 16. dạng thấp, tiền sử mắc các bệnh lý tim mạch hay mạch máu não. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc Có 77 bệnh nhân gồm 51 nam và 26 nữ, tuổi oestrogen, cyclosporine, retinoid uống, kháng trung bình là 43,4 tuổi (thay đổi từ 18 đến 73 tiểu cầu, fibrate, statine, thuốc hạ áp, nitrate hay tuổi). Phân bố các dạng lâm sàng bệnh vảy nến corticoid toàn thân kéo dài. như bảng 1. Phương pháp nghiên cứu Bảng 1: Phân bố các dạng lâm sàng bệnh vảy nến 202
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 Dạng lâm sàng Nữ Nam Tổng cộng Tỷ lệ (%) Vảy nến mảng 16 37 53 68,8 Vảy nến khớp 7 9 16 23,8 Đỏ da toàn thân vảy nến 3 5 8 10,4 Tổng cộng 26 51 77 Chúng tôi nhận thấy đa số bệnh nhân thuộc nhóm khởi phát sớm với tỉ lệ 58,4% (45 bệnh nhân), còn lại 41,6% (32 bệnh nhân) thuộc nhóm khởi phát muộn sau 30 tuổi với đặc điểm về tuổi khởi phát và thời gian kéo dài bệnh như bảng 2. Bảng 2: Đặc điểm về tuổi khởi phát và thời gian bệnh kéo dài của nhóm vảy nến Đặc điểm Tối thiểu Tối đa Trung bình ± ĐLC Tuổi khởi phát 4 64 31,1±14,1 Thời gian bệnh (năm) 1 35 12,3± 8,3 Tất cả các bệnh nhân vảy nến trong thời gian nghiên cứu được khảo sát siêu âm Doppler động mạch cảnh. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy độ dày lớp nội trung mạc ĐMC chung, chỗ phân chia ĐMC chung và ĐMC ngoài cao hơn ở nhóm khởi phát muộn (>30 tuổi) so với nhóm khởi phát sớm (
  4. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 Bảng 6: Mối tương quan giữa số mảng xơ vữa và các thể lâm sàng bệnh vảy nến. Đặc điểm Phân loại lâm sàng TB±ĐLC KTC 95% p (*) Vảy nến mảng 0,38±0,79 0,16-0,60 Số MXV Vảy nến khớp 0,19±0,40 0,03-0,40 0,76 Đỏ da toàn thân vảy nến 0,25±0,70 0,34-0,84 (*) phép kiểm Kruskal-Wallis Nhóm khởi phát muộn có 10 bệnh nhân có MXV với số MXV trung binh là 0,47; cao hơn nhóm khởi phát sớm chỉ có 6 bệnh nhân có MXV với số MXV trung bình là 0,22. (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1