intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng liên quan đến giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan cổ trướng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định những yếu tố liên quan đến giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan cổ trướng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến hành trên 90 bệnh nhân xơ gan cổ trướng điều trị nội trú tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2019 đến tháng 5/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng liên quan đến giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan cổ trướng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG LIÊN QUAN ĐẾN GIÃN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN CỔ TRƯỚNG Võ Duy Thông1,2, Hồ Thị Vân Anh1, Hồ Tấn Phát2 TÓM TẮT fatigue and abdominal pain were the two common symptoms. 91.1% patients had esophageal varices in 35 Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm endoscopy. Child A patients were less likely to have sàng và xác định những yếu tố liên quan đến giãn tĩnh varicose veins of the esophagus (33,3%) but over mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan cổ trướng. Đối 90% of Child B/C patients had esophageal varices. tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô Decreased platelet count was a predictor factor of tả tiến hành trên 90 bệnh nhân xơ gan cổ trướng điều esophageal varices Conclusion: It is need to pay trị nội trú tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2019 đến attention in clinical and subclinical features of ascites tháng 5/2020. Xơ gan được chẩn đoán khi có tiêu to prognose the outcome in patients such as chuẩn về lâm sàng và cận lâm sàng, đánh giá mức độ esophageal varices, especially in Child B/C patients xơ gan theo phân loại Child-Pugh. Nội soi tiêu hóa and patients with low platelet count. được thực hiện trên tất cả các bệnh nhân tham gia Key words: cirrhosis, esophageal varices, ascites nghiên cứu. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 55,37±12,90; độ tuổi thường gặp nhất là 50-59 I. ĐẶT VẤN ĐỀ (32,2%). Tỷ lệ nam/nữ = 2,75/1. Rượu, HBV, HCV là 3 nguyên nhân gây xơ gan thường gặp nhất. Bên cạnh Viêm gan mạn là một bệnh lý tiêu hóa thường cổ trướng, mệt mỏi, đau bụng là 2 triệu chứng thường gặp ở cả trên thế giới và cả ở Việt Nam. Bệnh gặp. 91,1% bệnh nhân có giãn tĩnh mạch thực quản gan mạn tính do bất kì nguyên nhân nào tiến trên nội soi. Bệnh nhân Child A ít có khả năng giãn triển lâu dài cũng gây xơ gan, bệnh có tiên lượng tĩnh mạch thực quản, trong khi 90% bệnh nhân Child xấu và tử vong cao. Biến chứng thường gặp và B/C có giãn tĩnh mạch thực quản. Tiểu cầu giảm là một yếu tố dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản. Kết gây tử vong nhiều nhất trong xơ gan là xuất luận: Cần chú ý các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản sàng giúp tiên lượng ở bệnh nhân xơ gan cổ trướng, (khoảng 30-40%)[3], [8], các tĩnh mạch thực như dấu hiệu dãn tĩnh mạch thực quản đặc biệt ở quản vỡ do áp lực tĩnh mạch cửa tăng quá cao bệnh nhân Child B/C và có giảm tiểu cầu. vượt quá mức chịu đựng của thành mạch, hậu Từ khóa: xơ gan, giãn tĩnh mạch thực quản, cổ quả của xuất huyết là mất máu, rối loạn huyết trướng động, rối loạn chức năng gan vốn đã suy yếu do SUMMARY bệnh lý căn nguyên. Bên cạnh xuất huyết thì cổ INVESTIGATION OF CLINICAL AND trướng cũng là triệu chứng thường thấy của tăng SUBCLINICAL FEATURES RELATED TO áp tĩnh mạch cửa. Bệnh nhân xơ gan cổ trướng ESOPHAGEAL VARICES IN CIRRHOSIS được xếp vào loại xơ gan mất bù nên các biến PATIENTS WITH ASCITES chứng thường hay xảy ra, điều trị cũng khó khăn Objective: To investigate the clinical and hơn so với giai đoạn trước. Vậy nên chúng tôi subclinical features and identify predictors of the thực hiện đề tài nhằm: (1) khảo sát đặc điểm presence of esophageal varices in cirrhosis patients lâm sàng, cận lâm sàng và nội soi thực quản ở with ascites. Methods: A cross-sectional study was bệnh nhân xơ gan cổ trướng (2) xác định những conducted on 90 patients with ascites at Cho Ray hospital from December 2019 to May 2020. The yếu tố dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản. diagnosis of cirrhosis was confirmed by clinical and II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU subclinical criteria. We assessed the degree of liver damage according to Child-Pugh classification. Upper Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang gastrointestinal endoscopy was performed in all mô tả trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhân xơ gan patients. Results: The mean age of patients was cổ trướng 55,37±12,90, most of patients were 50-59 years old Đối tượng nghiên cứu (32,2%). Ratio of men/women was 2.75/1. Alcohol Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu: 90 consumption, HBV and HCV were the three most common causes of cirrhosis. Besides the ascites, bệnh nhân được chẩn đoán xác định xơ gan cổ trướng điều trị nội trú tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1Đại 12/2019 đến 05/2020, học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh; Tiêu chuẩn loại trừ: Xơ gan ung thư hóa, xơ 2Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh gan nặng không có chỉ định nội soi thực quản dạ Chịu trách nhiệm chính: Võ Duy Thông dày tá tràng, đã thắt tĩnh mạch thực quản hoặc Email: duythong@ump.edu.vn Ngày nhận bài: 20.7.2020 chích xơ. Xơ gan có viêm phúc mạc nhiễm khuẩn Ngày phản biện khoa học: 17.8.2020 nguyên phát. Ngày duyệt bài: 27.8.2020 Cỡ mẫu: Tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn 141
  2. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 chọn mẫu và không có tiêu chuẩn loại trừ. Đau bụng 25 27,8 Các bước tiến hành và phân tích số liệu. Xuất huyết tiêu hóa 20 22,2 Thăm khám lâm sàng, khai thác tiền sử, làm các Vàng da 12 13,3 xét nghiệm cận lâm sàng, dịch màng bụng, nội Bệnh não gan 4 4,4 soi thực quản dạ dày tá tràng. Đánh giá mức độ Rối loạn tiêu hóa 8 8,9 giãn tĩnh mạch thực quản theo phân loại của Hội Tuần hoàn bàng hệ 17 18,9 Nghiên cứu tăng áp cửa Nhật Bản. Đánh giá mức Lách to 10 11,1 độ nặng nhẹ của xơ gan theo thang điểm Child- Sao mạch 15 16,7 Turcotte- Pugh. Phù 2 chân 20 22,2 Phân tích số liệu theo phần mềm SPSS 20.0. Lòng bàn tay son 17 18,9 Các mối liên hệ được kiểm định bằng phép kiểm Trĩ 2 2,2 χ2 với p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 tĩnh mạch thực quản lớn (độ II và độ III). Một số yếu tố liên quan đến giãn tĩnh mạch thực quản Kết quả phân tích đơn biến cho thấy số lượng tiểu cầu thấp và điểm Child-Pugh cao có liên quan đến sự xuất hiện của giãn tĩnh mạch thực quản trên nội soi với p
  4. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 mạch thực quản là số lượng tiểu cầu và điểm TÀI LIỆU THAM KHẢO Child-Pugh với p < 0,01. Nghiên cứu của Trần 1. Vũ Bích Thảo, Trần Ngọc Ánh (2013), “Giá trị Ánh Tuyết cho thấy bệnh nhân Child C có nhiều chẩn đoán của độ chênh Albumin huyết thanh và nguy cơ giãn tĩnh mạch thực quản hơn so với dịch màng bụng trong chẩn đoán phân biệt cổ trướng do xơ gan với các nguyên nhân khác.” Tạp bệnh nhân Child A, những bệnh nhân có số chí Nghiên cứu Y học 82(2), pp. 44-48. lượng tiểu cầu < 100000/mm3 và đường kính 2. Trần Ánh Tuyết (2008), “Khảo sát một số yếu tố tĩnh mạch cửa > 13mm có nguy cơ giãn tĩnh dự đoán có giãn tĩnh mạch thực quản trên bệnh mạch thực quản cao gấp 14 lần so với bệnh nhân xơ gan.” Tạp chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam 10, pp. 586-593. nhân có số tiểu cầu > 100000/mm3 và đường 3. Hà Vũ, Bùi Hữu Hoàng (2015), “Giá trị của chỉ kính tĩnh mạch cửa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0