intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân thoát vị đĩa đệm thắt lưng tại phòng khám ngoại trú

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

64
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tại Việt Nam, các nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân thoát vị đĩa đệm thắt lưng thường được thực hiện trên bệnh nhân nhập viện. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện tương tự trên bệnh nhân tại phòng khám ngoại trú. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân thoát vị đĩa đệm thắt lưng tại phòng khám ngoại trú

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> <br /> KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN  <br /> THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM THẮT LƯNG TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ <br /> Đặng Lê Phương*, Phạm Anh Tuấn** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Tại Việt Nam, các nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) thắt <br /> lưng thường được thực hiện trên bệnh nhân (BN) nhập viện. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu tương tự <br /> trên BN tại phòng khám ngoại trú. <br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng của BN TVĐĐ thắt lưng tại phòng khám ngoại trú. <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: BN đã được chẩn đoán xác định TVĐĐ thắt lưng bằng hình ảnh <br /> cộng hưởng từ (CHT). BN được hỏi bệnh sử và khám các triệu chứng lâm sàng của bệnh. <br /> Kết  quả:  Có 75 bệnh nhân được khảo sát đặc điểm lâm sàng. Mức độ đau là 3,9±0,9 điểm, chức năng cột <br /> sống là 3,4±1,0 điểm. Tỉ lệ triệu chứng đau lưng là 82,7%, đau chân theo rễ thần kinh 77,3% và nghiệm pháp <br /> Lasègue dương tính 72,0%. TVĐĐ L5S1 liên quan với giảm phản xạ gân gót (p=0,003). TVĐĐ L4L5 liên quan <br /> với yếu cơ duỗi ngón cái dài (p=0,000), yếu cơ chày trước (p=0,002), giảm cảm giác ngón chân và mặt lưng bàn <br /> chân (p=0,010), dị cảm chân (p=0,027). <br /> Kết  luận:  Đau lưng, đau chân theo rễ thần kinh, nghiệm pháp Lasègue dương tính là những triệu chứng <br /> hay gặp nhất ở BN TVĐĐ thắt lưng. Có thể phân biệt được TVĐĐ L4L5 và L5S1 trên lâm sàng. Đặc điểm lâm <br /> sàng của BN tại phòng khám có điểm khác biệt với BN nội trú. <br /> Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm thắt lưng, đau lưng, đau theo rễ thần kinh, nghiệm pháp Laseque. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> SURVEY OF CLINICAL FEATURES <br /> OF OUT‐PATIENTS WITH LUMBAR DISC HERNIATION <br /> Dang Le Phuong, Pham Anh Tuan <br />  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 50 – 54 <br /> Rationale: In Vietnam, researches of clinical features of patients with lumbar disc herniation (LDH) were <br /> often performed on in‐patients. Therefore, we performed a similar research on out‐patients.  <br /> Objective: To survey the clinical features of out‐patients with LDH. <br /> Subjects and methods: We selected patients who had been determined LDH by magnetic resonance images. <br /> Those patients were asked for medical history and examined. <br /> Results: The research included 75 patients. The level of pain was 3.9 ± 0.9 points, the level of spine function <br /> was 3.4 ± 1.0 points. The rate of low back pain was 82.7%, radiculopathy was 77.3% and positive Lasegue sign <br /> was  72.0%.  L5S1  disc  herniation  was  associated  with  decreased  Achilles  tendon  reflex  (p  =  0.003).  L4L5  disc <br /> herniation was associated with extensor hallucis longus muscle weakness (p = 0.000), with anterior tibialis muscle <br /> weakness  (p  =  0.002),  with  decreased  sensation  of  large  toe  web  and  dorsum  of  foot  (p  =  0.010),and  with  leg <br /> paresthesias (p = 0.027). <br /> Conclusions:  Back  pain,  radiculopathy,  positive  Lasegue  sign  is  the  most  common  of  LDH.  Signs  and <br /> symptoms are only associated with L4L5 and L5S1 disc herniation. Clinical features of out‐patients are difference <br /> * Bộ môn Ngoại Thần kinh Đại Học Y Dược TP. HCM  ** Bệnh viện Nguyễn Tri Phương <br /> Tác giả liên lạc: BS Phạm Anh Tuấn,  <br /> <br /> 50<br /> <br /> ĐT: 0989031007,  <br /> <br /> Email: tuandoctor2000@gmail.com <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> from those of in‐patients. <br /> Keywords: Lumbar disc herniation, low back pain, radiculopathy, Laseque sign. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> TVĐĐ  thắt  lưng  là  sự  dịch  chuyển  cục  bộ <br /> của nhân đĩa đệm vượt quá giới hạn của khoang <br /> gian đốt sống. Triệu chứng lâm sàng điển hình là <br /> đau theo rễ thần kinh ở mức dưới tầng thoát vị. <br /> Trường hợp khối thoát vị lớn chèn ép vào chùm <br /> đuôi  ngựa  gây  ra  hội  chứng  chùm  đuôi  ngựa. <br /> Hầu hết bệnh nhân đáp ứng với điều trị bảo tồn <br /> cũng như điều trị ngoại khoa nên chẩn đoán và <br /> điều  trị  sớm  giúp  bệnh  nhân  sớm  quay  trở  lại <br /> với công việc và sinh hoạt bình thường là vấn đề <br /> quan trọng. Trong thực hành lâm sàng hiện nay, <br /> TVĐĐ  thắt  lưng  được  chẩn  đoán  bằng  triệu <br /> chứng  lâm  sàng  và  được  xác  định  bằng  chụp <br /> cộng  hưởng  từ  (CHT)  cột  sống  thắt  lưng.  Tuy <br /> nhiên, không phải ở cơ sở y tế nào tại Việt Nam <br /> cũng  được  trang  bị  máy  chụp  CHT  nên  chẩn <br /> đoán  và  điều  trị  ban  đầu  dựa  vào  triệu  chứng <br /> lâm sàng vẫn đóng vai trò quan trọng. <br /> Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về triệu <br /> chứng  lâm  sàng  của  bệnh  TVĐĐ  thắt  lưng.  Tại <br /> Việt Nam, nghiên cứu về TVĐĐ thắt lưng cũng <br /> được chú trọng.Đa phần nghiên cứu hướng vào <br /> mục tiêu điều trị, còn lại là những nghiên cứu về <br /> chẩn  đoán  bệnh.  Trong  số  những  nghiên  cứu <br /> liên quan đến triệu chứng lâm sàng gần đây, đa <br /> số  khảo  sát  triệu  chứng  lâm  sàng  và  đặc  điểm <br /> hình  ảnh  CHT  ở  bệnh  nhân  TVĐĐ  thắt  lưng <br /> được  phẫu  thuật.  Các  nghiên  cứu  này  đã  cung <br /> cấp những đặc điểm của bệnh TVĐĐ thắt lưng <br /> tại Việt Nam, hỗ trợ cho công tác chẩn đoán và <br /> điều trị bệnh. <br /> Tuy  nhiên,  đối  tượng  nghiên  cứu  trong  các <br /> nghiên cứu trên đều là bệnh nhân nội trú nên có <br /> khả  năng  kết  quả  nghiên  cứu  không  thể  hiện <br /> chính xác đặc điểm lâm sàng của bệnh trên bệnh <br /> nhân ngoại trú trong khi lượng bệnh nhân ngoại <br /> trú có bệnh lại chiếm đa số. Hơn nữa, tại phòng <br /> khám  ngoại  trú,  việc  chẩn  đoán  chỉ  bằng  triệu <br /> chứng  và  dấu  hiệu  của  bệnh  lại  có  vai  trò  chủ <br /> yếu nên chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. Kết <br /> <br /> quả của nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ đặc điểm lâm <br /> sàng  của  bệnh  TVĐĐ  thắt  lưng  của  bệnh  nhân <br /> tại  phòng  khám  ngoại  trú,  đóng  góp  những  số <br /> liệu quan trọng để làm cơ sở cho chẩn đoán khi <br /> không  có  sẵn  những  phương  tiện  kỹ  thuật  cao <br /> như chụp CHT. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Có 75 BN đến phòng khám được chẩn đoán <br /> TVĐĐTL  bằng  hình  ảnh  CHT  từ  tháng  05/2014 <br /> đến tháng 08/2014. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Mô tả cắt ngang <br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu <br /> Tiêu chí đưa vào <br /> <br /> Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên. <br /> Có  chẩn  đoán  xác  định  là  TVĐĐTL  bằng <br /> chụp CHT. <br /> Đồng ý tham gia nghiên cứu. <br /> Tiêu chí loại ra <br /> <br /> Bệnh  nhân  có  kèm  bệnh  lí  cột  sống  đi  kèm <br /> như trượt đốt sống thắt lưng, gãy đốt sống, lao <br /> cột sống, ung thư cột sống. <br /> Đã từng phẫu thuật cột sống thắt lưng. <br /> Từ chối tham gia nghiên cứu trong quá trình <br /> thăm khám. <br /> Các bước tiến hành<br /> <br /> Chúng tôi áp dụng tiêu chuẩn chọn mẫu để <br /> chọn  những  bệnh  nhân  đến  khám  tại  phòng <br /> khám Ngoại Thần kinh vào mẫu nghiên cứu. Tất <br /> cả  bệnh  nhân  trên  18  tuổi  đến  khám  đều  được <br /> hỏi  đã  từng  chụp  CHT  chẩn  đoán  TVĐĐ  thắt <br /> lưng hay chưa. Bệnh nhân có kết quả chẩn đoán <br /> TVĐĐ  thắt  lưng  được  cung  cấp  thông  tin  về <br /> mục  tiêu  nghiên  cứu  và  quá  trình  thu  thập  số <br /> liệu.  Nếu  bệnh  nhân  đồng  ý  bằng  cách  ký  vào <br /> phiếu  xác  nhận  đồng  ý  tham  gia  nghiên  cứu <br /> chúng tôi sẽ tiến hành thu thập số liệu trên BN. <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 <br /> <br /> 51<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Số liệu thu thập trên BN gồm có các yếu tố <br /> nền,  triệu  chứng  cơ  năng,  triệu  chứng  thực  thể <br /> và  ghi  nhận  tầng  đĩa  đệm  bị  thoát  vị  trên  hình <br /> ảnh CHT. <br /> <br /> Triệu chứng cơ năng <br /> 90.0%<br /> <br /> 60.0%<br /> <br /> Thống kê mô tả cho biến số nghiên cứu được <br /> tính bằng tần số và tỉ lệ phần trăm. <br /> <br /> 50.0%<br /> <br /> Nhập  và  xử  lí  số  liệu  bằng  phần  mềm <br /> STATA 12.0. <br /> <br /> Tuổi  mắc  bệnh  thấp  nhất  là  21  tuổi,  cao <br /> nhất là 75 tuổi và trung bình là 49,7±14,3 tuổi. <br /> Tỉ lệ nam/ nữ là 0,97. <br /> Thời gian diễn tiến bệnh: 50% dưới 1 năm, <br /> 25% từ 1 đến 5 năm, 13% từ 6 đến 10 năm và <br /> 12% trên 10 năm. <br /> <br /> Mức độ đau và chức năng cột sống <br /> <br /> 62.7%<br /> <br /> 40.0%<br /> 30.0%<br /> 20.0%<br /> 4.0%<br /> <br /> 10.0%<br /> <br /> 1.3%<br /> <br /> 0.0%<br /> <br /> Đau<br /> Đau  Yếu chânDị cảm ở  Triệu <br /> lưng chân lan <br /> chân chứng <br /> theo rễ<br /> bàng <br /> quang<br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Phân  tích  75  trường  hợp  từ  tháng  05/2014 <br /> đến tháng 08/2014, chúng tôi có kết quả sau: <br /> <br /> 77.3%<br /> <br /> 70.0%<br /> <br /> Xử lí số liệu <br /> <br /> Thống  kê  phân  tích  bằng  kiểm  định  chi <br /> bình phương. <br /> <br /> 82.7%<br /> <br /> 80.0%<br /> <br />  <br /> <br /> Biểu đồ 2: Phân bố các triệu chứng cơ năng<br /> BN  xuất  hiện  các  triệu  chứng  yếu  chân  và <br /> triệu  chứng  bàng  quang  thường  kèm  theo  các <br /> triệu chứng cơ năng còn lại. <br /> Các nghiệm pháp: <br /> 80.0%<br /> <br /> 72.0%<br /> <br /> 70.0%<br /> 60.0%<br /> <br /> 49.3%<br /> <br /> 50.0%<br /> 40.0%<br /> <br /> 37.3%<br /> 34.7%<br /> <br /> 35.0%<br /> 28.0%<br /> <br /> 30.0%<br /> <br /> 40.0%<br /> <br /> 33.3%<br /> <br /> 30.0%<br /> 28.0%<br /> <br /> 10.0%<br /> <br /> 25.0%<br /> <br /> 0.0%<br /> <br /> 20.0%<br /> <br /> 16.0%<br /> <br /> 14.7%<br /> <br /> 15.0%<br /> 10.0%<br /> 5.0%<br /> <br /> 20.0%<br /> <br /> 20.0%<br /> <br /> Lasègue<br /> <br /> Lasègue chéo<br /> <br />  <br /> Biểu đồ 3: Phân bố tỉ lệ các nghiệm pháp dương tính <br /> <br /> 6.7%<br /> <br /> Tầng thoát vị <br /> <br /> 1.3%<br /> 0.0%<br /> <br /> 0.0%<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> Mức độ đau<br /> <br /> L3L4, <br /> 11.3%<br /> <br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> Chức năng cột sống<br /> <br />  <br /> Biểu đồ 1: Phân bố mức độ đau và chức năng cột sống <br /> Theo thang điểm Duggal,  số điểm  càng  cao <br /> thì mức độ đau và chức năng cột sống càng xấu. <br /> Mức độ đau trung bình là 3,9±0,9. Chức năng cột <br /> sống trung bình là 3,4±1,0. <br /> <br /> 52<br /> <br /> Ấn đau<br /> khuyết tọa<br /> <br /> L5S1, <br /> 45.2%<br /> L4L5, <br /> 43.5%<br /> <br />  <br /> Biểu đồ 4: Phân bố tỉ lệ các tầng thoát vị trên tổng số <br /> đĩa thoát vị (n=124)<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Hiệu tỉ lệ thoát vị tầng L4L5 và L3L4 lên tới <br /> 32,2%, trong khi hiệu tỉ lệ thoát vị tầng L5S1 và <br /> L4L5 chỉ có 1,7%. Tổng tỉ lệ thoát vị tầng L4L5 và <br /> L5S1 là 88,7%. <br /> <br /> Liên quan giữa tầng thoát vị và triệu chứng <br /> TVĐĐ L3L4 không liên quan với bất kì triệu <br /> chứng nào.<br /> TVĐĐ  L4L5  liên  quan  có  ý  nghĩa  thống  kê <br /> với  triệu  chứng  yếu  cơ  duỗi  ngón  chân  cái  dài <br /> (p=0,000), yếu cơ chày trước (p=0,002), giảm cảm <br /> giác ngón chân và mặt lưng bàn chân (p=0,010), <br /> dị cảm ở chân (p=0,027). (Bảng 1) <br /> Bảng 1: Liên quan giữa TVĐĐ L4L5 và các triệu chứng <br /> <br /> (1)<br /> (2)<br /> (3)<br /> (4)<br /> <br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> Không<br /> <br /> TVĐĐ L4L5<br /> Có<br /> Không<br /> (n=54)<br /> (n=21)<br /> 24<br /> 0<br /> 30<br /> 21<br /> 19<br /> 0<br /> 35<br /> 21<br /> 28<br /> 4<br /> 26<br /> 17<br /> 38<br /> 9<br /> 16<br /> 12<br /> <br /> P value<br /> 0,000<br /> 0,002<br /> 0,010<br /> 0,027<br /> <br /> (1): Yếu cơ duỗi ngón chân cái dài <br /> (2): Yếu cơ chày trước <br /> (3): Giảm cảm giác ngón chân và mặt lưng bàn chân <br /> (4): Dị cảm ở chân <br /> <br /> TVĐĐ  L5S1  liên  quan  có  ý  nghĩa  thống  kê <br /> với giảm phản xạ gân gót (p=0,003). (Bảng 2) <br /> Bảng 2: Liên quan giữa TVĐĐ L5S1 với triệu chứng <br /> giảm phản xạ gân gót <br /> <br /> Có<br /> Không<br /> <br /> TVĐĐ L5S1<br /> Có (n=56)<br /> Không (n=19)<br /> 31<br /> 3<br /> 25<br /> 16<br /> <br /> P value<br /> 0,003<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ bệnh nhân <br /> diễn tiến bệnh 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2