intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát động lực học máy bào với ma sát Coulomb

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài báo khảo sát động lực học của máy bào khi có ma sát Coulomb tại các khớp trượt. Đây thuộc trường hợp cơ hệ chịu liên kết không lý tưởng cho đến nay chưa có phương pháp tổng quát để xử lý vì rằng phản lực tiêu hao năng lượng. Do phản lực liên kết tiêu hao công nên việc xác định lực suy rộng để thành lập phương trình chuyển động gặp khó khăn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát động lực học máy bào với ma sát Coulomb

  1.   Tuyển tập Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ nhất về Động lực học và Điều khiển Đà Nẵng, ngày 19-20/7/2019, tr. 332-337, DOI 10.15625/vap.2019000298 Khảo sát động lực học máy bào với ma sát Coulomb Đỗ Đăng Khoa1),Ngô Hồng Đăng2),Phan Đăng Phong2) ,Đỗ Sanh1) 1) Trường Đại Học Bách khoa Hà nội,2) Viện Nghiên cứu Cơ Khí Email: dangnh@narime.gov.vn Tóm tắt các thông số vật lý của môi trường đo được qua thực Trong bài báo khảo sát động lực học của máy bào khi có nghiệm đưa ra mô phỏng lực ma sát và đưa chúng vào ma sát Coulomb tại các khớp trượt. Đây thuộc trường hợp cơ hệ “Sổ tay kỹ sư”. Trong bài báo này sử dụng Nguyên lý chịu liên kết không lý tưởng cho đến nay chưa có phương pháp Phù hợp đưa lực ma sát vào biểu thức các lực suy rộng và tổng quát để xử lý vì rằng phản lực tiêu hao năng lượng [5]. Do phản lực liên kết tiêu hao công nên việc xác định lực suy rộng tìm cách (bằng cách tách vật và sử dụng phương pháp để thành lập phương trình chuyển động gặp khó khăn. Điều này Tĩnh hình học với sự trợ giúp của phương pháp ma trận gây khó khăn trong việc tính lực suy rộng của phản lực liên kết. truyền) tính lực ma sát và đưa chúng vào hệ phương trình Phản lực liên kết tiêu hao công phụ thuộc vào các thông số vật mô tả chuyển động. Trong cách như vậy có thể nhận lý môi trường tiếp xúc nên rất khó xác định. Một trong hướng được phương trình đầy đủ để mô tả chuyển động cơ hệ. này là mô phỏng lực ma sát theo định luật ma sát Coulomb Phương pháp được chứng minh qua việc thiết lập phương [15]. Việc khảo sát bài toán khó khăn vì đây là vấn đề không trình chuyển động với các khớp trượt có ma sát Coulomb thể tránh khỏi đặc biệt trong động lực các máy vì độ chính xác của máy bào. [2,9,11,12]. gia công dù hoàn hảo đến đâu cũng không thể loại trừ hoàn toàn sự xuất hiên ma sát. Bài toán này càng gặp khó khăn trong trường hợp không chỉ đối với trường hợp ma sát ngoài mà cả 2. Cơ sở lý thuyết ma sát trong. Trường hợp sau gặp phổ biến đối với động lực các máy. Khảo sát cơ hệ vị trí của nó được xác định bởi các Trong báo cáo khảo sát bài toán khi có xuất hiện cả ma sát tọa độ xk,yk,zk (𝑘 1, 𝑁) chịu liên kết ma sát [8,9,10,15]: ngoài và trong. Dựa vào Nguyên lý Phù hợp để đưa các lực ma sát Coulomb vào các lực hoạt động trong việc thiết lập các phương trình chuyển động của cơ hệ và tách vật sử dụng f   f  ( t , xk , y k , z k )  0 (1) phương pháp Tĩnh hình học - động lực và phương pháp ma trận truyền để xác định các định các lực ma sát nhờ đó tính được lực Phương trình chuyển động cơ hệ được viết trong suy rộng của các lực ma sát và nhờ đó nhận được hệ đầy đủ mô dạng tả chuyển động cơ hệ có xuất hiện ma sát [2,9,11,12]. Từ khóa: Định luật ma sát Coulomb, Nguyên lý Phù hợp, Liên rk  N k  Fkms ; k  1, N mk  (2) kết không lý tưởng, Phương pháp ma trận truyền, Phương trình chuyển động dạng ma trận Trong đó: N k - phản lực pháp tuyến tác dụng lên chất điểm Mk, còn Fk lực ma sát Coulomb, nó được xác định 1. Mở đầu từ biểu thức: Khảo sát các cơ hệ có tương tác các lực ma sát theo Fkms  fNk (3) Định luật Coulomb. Khó khăn trong trường hợp này là hệ Ở đây và tiếp sau ma trận được viết đậm nét và véctơ được khảo sát chịu liên kết không lý tưởng nên phản lực được đồng nhất với ma trân cỡ (3x1) cả nội và ngoại liên kết đều tiêu hao năng lượng và do đó Trong tọa độ suy rộng dư ( q1 , q2 ,.., qm ) , các phương không thể tính được lực suy rộng. Tuy lực ma sát được mô phỏng theo Định luật Coulomb nhưng công thức này trình có thể viết trong hệ tọa độ suy rộng: mô phỏng lực ma sát qua lực chưa xác định khác là phản lực pháp tuyến. Hơn nữa công thức mô phỏng chỉ cho f (t , q1 , q2 ,.., qm )  0;   1, r  m  k (4) biết quan hệ về giá trị tuyệt đối. Đối với ma sát trong thì trong đó k là số tọa độ suy rộng độc lập. lực ma sát xuất hiện từng đôi một trực đối nhưng tổng Phương trình chuyển động của cơ hệ trong trường hợp công của chúng khác không. Để giải quyết bài toán này lý tưởng có dạng [8,9,10] theo có thể thực hiện theo hai hướng. Hướng thứ nhất theo phương pháp tính gần đúng liên tiếp; bước đầu xem chỗ tiếp xúc không có ma sát, chỉ có phản lực pháp, và DAq = D(Q 0 + Q qt ) (5) tính được phản lực pháp, dùng kết quả này dựa vào Định Trong đó, Q 0 - lực suy rộng của lực hoạt động ; Qqt- lực luật Coulomb để tính lực ma sát và trong bước tiếp dùng suy rộng của các lực quán tính, chúng được xác định từ lực ma sát tính được cho các bước tiếp theo trong đó lực ma trận quán tính A. ma sát đã biết. Hướng thứ hai là khảo sát môi trường từ
  2.       Đỗ Đăng Khoa, Ngô Hồng Đăng, Phan Đăng Phong, Đỗ Sanh   Ma trận D cỡ ( k  m ) được xác định từ các hệ số nhận   được khi viết các phương trình liên kết trong dạng đạo hàm bậc hai theo thời gian và tính các gia tốc suy rộng   qua các gia tốc suy rộng độc lập từ việc giải hệ phương trình này. Nói cách khác ma trận D sẽ gồm các hệ số d j       k qj   d j q ...; (  1, k ; j  1, m, k  m  r ) (6)  1        Trong trường hợp liên kết không lý tưởng, phương trình chuyển động của cơ hệ có thể được viết trong dạng: DAq = D(Q 0 + Q qt + Q lk ) (7) Trong đó Qlk là lực suy rộng của các phản pháp tuyến và lực ma sát. Do các phản lực pháp tuyến không tiêu hao công, nên lực Hình 1. Mô hình máy bào khảo sát suy rộng Qlk của các lực liên kết, là ma trận cỡ (mx1), các thành phần của chúng có biểu thức: O1B tương ứng b1,b2. Ma sát trượt giữa các khâu có hệ số ma sát fms. Xác định chuyển động máy bào khi có tải F. m   r Để xác định vị trí của máy bào ta chọn các tọa độ suy Q lkj   Fkms k ; j  1, m (8) rộng 1 ,  2 , 3 y ,trong đó 1 ,  2 là các góc định vị của j 1 q j Trong trường hợp liên kết (1) có ma sát, nên liên kết là các khâu 0A và 01B đối với phương ngang, 3 -góc giữa không lý tưởng, hệ phương trình (9), (10) là hệ phương khâu 0B và 0A ,còn y là tọa độ của đầu bào như trên trình chưa đầy đủ do xuất hiện các lực ma sát trong biểu hình 1. Hệ có một bậc tự do nên có 3 phương trình liên thức (8). Để mô tả chuyển động cơ hệ trong trường hợp kết: này (trường hợp liên kết không lý tưởng) cần thiết lập f1  h1 cos 2  l1 sin(2  1); các điều kiện bổ sung từ giả thiết ma sát thỏa mãn Định f 2  l2 sin  2  y  h1  h2  0; (9) luật ma sát Coulomb để tính các lực ma sát. Cho mục đích này có thể thực hiện theo hai bước sau: f 3   2  3  0.5  0 - Bước đầu tiên: viết phương trình (7) cho cơ hệ với liên Chọn tọa độ suy rộng độc lập, từ đó ta dễ dàng xác định kết không lý tưởng. biểu thức các gia tốc qua gia tốc độc lập này. Đó là: - Bước tiếp theo: tách vật và sử dụng Định luật ma sát l1 cos(1  2 ) 2  1 ; Coulomb để tính lực ma sát chỉ liên quan đến các yếu tố h1 sin 1  l1 cos(1  2 ) động lực tác dụng lên cơ hệ cùng trạng thái chuyển động l1 cos(1   2 ) cơ hệ (gia tốc,vận tốc, tọa độ) trong đó đã loại trừ các         3  1 ; (10)  phản lực pháp tuyến nhờ Định luật Coulomb và từ đó h1 sin 1  l1 cos(1   2 ) tính được các lực suy rộng của các lực ma sát qua biểu l1l 2 cos  2 cos(1  2 ) thức (8), thay chúng vào (7), từ đó nhận được một hệ y   h1 sin 1  l1 cos(1  2 ) phương trình đầy đủ cùng với điều kiện đầu. Tích phân chúng xác định được chuyển động của cơ hệ được khảo sát. Xét trường hợp tại các khớp trượt A, B và C đề có các    lực ma sát trượt, được ký hiệu qua F2 , F3 , F4 . 3. Khảo sát động lực học của máy bào chịu tương tác ma sát Coulomb Để tính các thông số động học sử dụng các ma trận sau: cos 1  sin 1 0  cos  2  sin  2 0  t1   sin 1 cos 1 0  ; t2   sin 2 cos  2  h1  ;   Khảo sát động lực học máy bào được cho trên Hình 1. Tay quay OA có độ dài l1, được cân bằng và có mô men quán tính đối với trục quay 0 bằng J1. Cần lắc 01B là  0 0 1   0 0 1  thanh đồng chất, có khối lượng m2, có mômen quán tính (khối) đối với khối tâm C2 bằng J2. Thân máy bào trượt  cos 3  sin 3 l2  1 0 y  theo phương ngang có khối lượng m. Con trượt A và B được xem là các vật có khối lượng tương ứng 11 là m3 và t3   sin 3 cos 3 0  : t4  0 1 0  ;  m4. Thanh 0A chịu tác dụng ngẫu lực M và đầu bào C  0 0 1   0 0 1  chịu tác dụng lực tải F. Hệ số cản nhớt các khâu OA,
  3.   Khảo sát động lực học máy bào với ma sát Coulomb 1 0 y   cos 1 sin 1 0  a33  m3 r3T t3`T t2T t2t31r3  m4 r4T t31t2 t2t31t4 r4  m4 y 2 ; T T T4   0 1 0  ; T1    sin 1 cos 1 0  ; a34  m4 r4T t4T t41t3 t2 t2t3t41r4  0; T T T  0 0 1   0 0 1  a44  m4 r4T t41t3 t2 t2t3t41r4  m4 T T T  cos  2 sin  2 0    sin 1  cos 1 0  (16) T2    sin 2 cos  2 0  ; t11   cos   sin 1 0  ;    Ở đây và tiếp sau, ký hiệu T ở góc phải cao của ký tự ký  0 0 1   0 0 0  hiệu phép tính chuyển vị của ma trận   sin 1  cos 1 0    sin 1  cos 1 0  Thế năng cơ hệ có dạng: t21   cos   sin 1 0  t31   cos   sin 1 0  ;  0 0 0   0 0 0    mgl1 sin   m2 gc2 sin  2  m3 gl2 sin  2 (17) 0 0 1  l1  c2  c3  0  Các lực suy rộng của các lực không thế được tính qua t41   0 0 0  ; r   0  ; r2   0  ; r3   0  ; r  0  ;         công suất W1 của chúng [12-14]:  0 0 0   1   1   1  1  (11) W1  M 1  Fv4 (18) Để viết phương trình chuyển động của máy bào phương trinh chuyển động cơ hệ dạng ma trận được sử dụng. Đó Trong đó: là [9,10,12-14]: v4  l2 sin  22 (19) DAq = D(Q + Q qt  Q ms ) (12) Đầu tiên tính ma trận D. Từ các hệ thức (10) có các biểu Do đó: thức sau: 1  1 ;2  d 211 ;3  d 31; y  d 411 (13) W1  M 1  Fl2 sin  22 (20) Trong đó: l1 cos(1  2 ) Do đó: d21= ;  h1 sin 1  l1 cos(1  2 ) W1 W1 W1 W1 l1 cos(1  2 ) Q01  ; Q02  ; Q03  ; Q04  (21) d31= ;    (14)    1 2 3 y h1 sin 1  l1 cos(1  2 ) l1l 2cos  2cos(1  2 ) Lực suy rộng Q0 là ma trân (4x1) gồm các phần tử: d41=        h1 sin 1  l1 cos(1  2 )   Q qt  Q1qt  Q2qt (22) Từ đây tính được ma trận D: 1 0 d 31  Các lực Q1qt , Q2qt được tính dựa vào ma trận quán tính A. D         (15) Cho mục đích này ta tính các đại lượng sau:  0 1 d 32  Ma trận quán tính A cỡ (4x4) đối xứng, không suy biến,  a11 a12 a13 a14  có các hệ số quán tính aij (i, j  1,3) :   i i i  a11  mr T t T 11t11r  J1  ml12  J1 :  i   a12 a22 a23 a24  a12  0; a13  0; a14  0;   i i i  i A   i a22  m2 r2T t21 T t21r2  m3r3T t3T t21 T t21t3 r3  m4 r4T t3T t21 T t21t3 r4  ;(i  1,3); (23)  a12 a23 a33 a34  J1  J 2    i i i i   m2c2 2  m3l22  m4l22  J1  J 2  a14 a24 a34 a44  a23  m3 r3T t31t2 t21t3 r3  m4 r4T t4T t31    i i i i  T T T T t2 t21t3t4 r4  m4 y 2  m4l2 cos 3 y a24  m4 r4T t41t3 t2 t21t3t4 r4  m4l2 sin 3 ; T T T
  4.       Đỗ Đăng Khoa, Ngô Hồng Đăng, Phan Đăng Phong, Đỗ Sanh    a11 a12 a13 a14  W W  y Q43   0; Q44    F3ms ; y y y  3 y    a12 a22 a23 a24   y y y y  Khi thay các đại lượng tính được vào phương trình (12) 4 A   để mô tả chuyển động của máy bào khảo sát. Tuy nhiên  a12 a23 a33 a34  trong những phương trình này còn chứa các đại lượng   chưa được xác định là những lực ma sát. Nói cách khác,  y y y y  chuyển động của đối tượng khảo sát phụ thuộc vào các  a14 a24 a34 a44  lực ma sát, chúng phụ thuộc vào các thông số vật lý của   môi trường trường tương tác. Các thông số này chỉ được  y y y y  xác định nhờ các thực nghiệm, hoặc nhờ qua kinh X  1 2 3 y  ; nghiệm và dựa vào đó để mô phỏng. Một trong các hướng này là lực ma sát được mô phỏng nhờ Định luật Y  1 2 3 y  ; T Coulomb. Y1  12 12 13 y1  ; Trong bài báo này dựa vào mô phỏng lực ma sát theo (24) Định luật Coulomb để xác định các lực ma sát và thay Y2  12  22 23 y2  ; chúng vào các lực suy rộng. Để tính ma trận quán tính A và đại lượng Q qt sử Y3  13 23  32 y3  ; dụng phương pháp ma trận truyền để xác định các gia tốc Y4  1 y 2 3 y y 2  khối tâm của các khâu, 0A, 01B, và CD, ký hiệu chúng tương ứng qua a2(a2x,a2y), a3(a3x,a3y), a3(a3x,a3y): Từ đây ta tính được: a2 x  c2 sin  22  c2 cos  2 22 ; Q11qt  0.5 X 1 AY ; Q12qt  0.5 X  2 AY : a2 y  c2 cos  22  c2 sin 2 22 ; Q13qt  0.5 X  3 AY ; Q14qt  0.5 X  4 AY; (25) a3 x  l2 sin 22  l2 cos 2 22 ; (29) Q2qt  1 AY1 +  2 AY2 +  3 AY3 +  4 AY4 a3 y  l2 cos 22  l2 sin  ; 2 2 a4 x  l2 sin  22  l2 cos 2 22 ; Lực ma sát xuất hiện tại các khớp trượt tại A,B và C, chúng được ký hiệu tương ứng F2ms ,F3ms ,F4ms . Lực suy Dựa vào đây tính lực quán tính của các khâu và viết các rộng của các lực ma sát được tính dựa vào biểu thức công phương trình theo phương pháp Tĩnh hình học –động lực: suất của chúng. Công suất của các lực ma sát có biểu thức:  J11  J 1  M  b11  F2 ms l1 sin(2  1 )  mgl1 cos 1  ml121  0; W2   F2ms v2 r  F3ms v3r  F4ms v4 r (26) F2 ms cos 1 F  J 22  l1  3ms l2 sin 2  Trong đó v2r, v3r, v4r là vận tốc tương đối tại các khớp f ms cos 2 f ms trượt A, B, C. Nhờ phương pháp ma trận truyền tính F3ms l2 cos 2  m2 a2 x c2 sin 2 (30) được: m2 c2 a2 y cos 2  m3 a3 x l2 sin 2  v2 r  l1 sin( 2  1)1 ; v3 r  y ; m3 a3 y l2 cos 2  m3 gl2 cos 2  0; v4 r  2l1 sin( 2  1 )3 : F4 ms W2   F2l1 sin( 2  1 )1  2 F4 l1 sin( 2  1 )2  F3 y :  F3ms  m4 g  0 f ms (27) Lực suy rộng của các lực ma sát của các lực ma sát có Từ hệ 3 phương trình (30) tính được các lực ma sát và biểu thức: thay chúng vào biểu thức (27) và tiếp thay vào phương W trình (12) nhận được hệ phương trình đầy đủ với điều Q41   F2ms l1 sin(1   2 ); 1  kiện đầu xác định chuyển động của máy bào khảo sát, tức tìm được: W Q42   2l1 sin  2 F4ms ; (28) 1 (t ), 2 (t ),3 (t ), y (t ) 2 Kết quả xử lý bài toán bằng phương pháp số:
  5.   Khảo sát động lực học máy bào với ma sát Coulomb Số liệu: l1  0.2(m); l2  3l1 ( m); h1  l1 3(m); h2  l1 (3  3)(m); m2  m  m3  1; m4  5(kg ); J1  10( kgm 2 ; J  2( kgm 2 ); b1  b2  b3  0.1( Nms / rad ); b4  0.1( Ns / rad ); M  2.5( Nm); g  10( m / s 2 ); F  25( N ); f ms  0.1; c2  0.5l2 ( m); Điều kiện đầu: 1 (0)  0;2 (0)   / 3;3 (0)   / 6;1 (0)  0; 2 (0)  0;3 (0)  0; y (0)  0 y (0)  l1 (3  1.5 3); Kết quả cho bài toán vị trí các khâu được thể hiện trên Hình 2, trong đó: q1=1(t), q2=2(t); q3=3(t); q4=y(t),   vận tốc các khâu tương ứng được thể hiện trên Hình 3.   Các lực ma sát trượt tại các khớp A, B, và C cũng được Hình 4. Lực ma sát trượt tại các khớp A, B, và C tính toán với kết quả được thể hiện như trên Hình 4. Sai lệch quỹ đạo được thể hiện trên Hình 5 cho thấy sai số quỹ đạo đặt được chỉ khoảng 10-8.     Hình 5. Sai lệch quỹ đạo Hình 2. Đồ thị xác định vị trí chuyển động của máy bào 4. Kết luận Trong bài báo đã xây dựng một lộ trình khảo sát động lực học của cơ cấu máy với ma sát Coulomb. Khảo sát trường hợp lực ma sát xuất hiện tại cả liên kết ngoài và liên kết trong. Để giải quyết bài toán phải tính lực suy rộng của các lực ma sát. Điều này gặp khó khăn đối với các lực ma sát trong vì chúng xuất hiện từng đôi một trực đối. Bài toán được giải quyết nhờ sử dụng dạng phương trình chuyển động được viết trong dạng ma trận kết hợp với phương pháp Tĩnh hình học-Động lực. Phương pháp được áp dụng vào việc khảo sát máy bào và các kết quả được minh họa nhờ sử dụng phần mềm Maple.   Tài liệu tham khảo   Hình 3. Đồ thị vận tốc chuyển động các khâu của máy [1] Galiulin F.R., Constructing Systems of Controlled Motion Controlled motion, Publish, “Nauka” (in Rusian), 1971. bào
  6.       Đỗ Đăng Khoa, Ngô Hồng Đăng, Phan Đăng Phong, Đỗ Sanh   [2] Do Sanh, On the principle of Compatibility and the Equations of Motion of a Constrained Mechanical System, ZAMM, pp. 210-212, 1980. [3] DoSanh, On the Problem of First Integrals of Mechanical Systems, Problems of Nonlinear Vibration, Vol. 20, pp. 55-70, Varsaw. [4] Erughin N.P., Construting a Set of Differential Equations Having Given Trajectory, Applied Matematics and Mechanics (PMM), No 6, Russia, 1952. [5] Rumantsep V.V., Về chuyển động các hệ với liên kết không lý tưởng, Vestnist MGU N04 (tiếng Nga)., 1961. [6] Rumantsep V.V., Cơ hệ với ma sát, PMM, N06, 1961. [7] Đỗ Sanh, Luận án Tiến sỹ khoa học, Đại học Bách khoa Hà Nội, 1984. [8] Gutowski R., Analytical Mechanics, PWN, 1995. [9] Do Sanh, Dinh Van Phong, Do Dang Khoa, Tran Duc, A Method for Solving the Motion of Constrained Systems, Proceedings of the 16th Asian Pacific Vibration Conference APVC 2015, Hanoi, Vietnam. [10] Đỗ Sanh, Cơ học kỹ thuật, NXB Giáo dục, 2008. [11] Đỗ Sanh, Đỗ Đăng Khoa, Quy luật nhân quả - cơ sở của Cơ học Newton và Nguyên lý Phù hợp, Kỷ yếu Hội nghị Toàn quốc về Cơ kỹ thuật, Đà Nẵng, 2015. [12] Do Sanh, Analytical Mechanics, Publs. Bach khoa, Hanoi 2008 (in Vietnamese). [13] Do Sanh, Do Dang Khoa, Điều khiển tối ưu các hệ động lực - Điều khiển chương trình và Điều khiển tối ưu. [14] DoSanh, Do Dang Khoa, Analytical Dynamics, Publ. Bachkhoa, pp. 52-61, 2017. [15] Le Xuan Anh, Dynamics of Mechanical Systems with Coulomb Friction, Springer-Verlag Berlin Heidelberrg, 2003. [16] Vu Duc Binh, Do Dang Khoa, Phan Dang Phong, Do Sanh, Analysics of Manipulator Dynamics in Interaction with Environment, Vietnam Journal of Science and Technology, Vol l, N0, June, 2019.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1