intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đột biến gen FLT3-ITD trên bệnh bạch cầu cấp dòng tủy người lớn tại bệnh viện Truyền máu – Huyết học

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

63
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát đặc điểm đột biến gen FLT3-ITD của bệnh nhân (BN) bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) người lớn dựa trên kích thước đoạn chèn, mức độ biểu hiện đột biến và có kèm đột biến gen NPM1.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đột biến gen FLT3-ITD trên bệnh bạch cầu cấp dòng tủy người lớn tại bệnh viện Truyền máu – Huyết học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN GEN FLT3-ITD TRÊN BỆNH BẠCH CẦU CẤP<br /> DÒNG TỦY NGƯỜI LỚN TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU – HUYẾT HỌC<br /> Hồ Châu Minh Thư*, Cao Văn Động**, Cao Sỹ Luân**, Đoàn Thị Tuyết Thu**,<br /> Phù Chí Dũng**,Phan Thị Xinh*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm đột biến gen FLT3-ITD của bệnh nhân (BN) bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT)<br /> người lớn dựa trên kích thước đoạn chèn, mức độ biểu hiện đột biến và có kèm đột biến gen NPM1.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: 36 BN BCCDT người lớn (không tính thể M3) được chẩn đoán tại<br /> Bệnh viện Truyền Máu-Huyết Học TP.Hồ Chí Minh từ 01/06/2013 đến 28/02/2019 có đột biến gen FLT3-ITD.<br /> Nghiên cứu mô tả loạt ca. Sử dụng kỹ thuật giải trình tự trực tiếp (Sanger sequencing) và kỹ thuật phân tách<br /> đoạn DNA (DNA fragment analysis) để xác định số cặp base (bp) chèn vào gen FLT3 và lượng allele mang đột<br /> biến gen FLT3-ITD.<br /> Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy có 17 BN (47,2%) có ít nhất 1 trong 2 đặc điểm là ≥70bp chèn<br /> vào gen FLT3 và/ hoặc lượng allele mang đột biến FLT3-ITD ≥50%; trong đó, 8 trường hợp (22,2%) có số<br /> bp chèn vào gen FLT3 là ≥ 70 bp và 11 trường hợp (30,6%) có lượng allele mang đột biến gen FLT3-ITD<br /> ≥50%. Tỉ lệ các BN có đột biến gen FLT3-ITD kèm và không kèm đột biến gen NPM1 lần lượt là 52,8%<br /> (n=19) và 47,2% (n=17).<br /> Kết luận: Chúng tôi đã ứng dụng thành công kỹ thuật giải trình tự trực tiếp kết hợp với kỹ thuật phân<br /> tách đoạn DNA trong việc khảo sát đặc điểm đột biến gen FLT3-ITD, giúp phân nhóm tiên lượng BN<br /> BCCDT chính xác hơn.<br /> Từ khóa: bạch cầu cấp dòng tủy, FLT3-ITD, kỹ thuật giải trình tự trực tiếp, kỹ thuật phân tách đoạn DNA<br /> ABSTRACT<br /> ANALYSIS OF FLT3-ITD MUTATION IN ADULT ACUTE MYELOID LEUKEMIA<br /> AT BLOOD TRANSFUSION HEMATOLOGY HOSPITAL<br /> Ho Chau Minh Thu, Cao Van Dong, Cao Sy Luan, Doan Thi Tuyet Thu, Phu Chi Dung, Phan Thi Xinh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 317 - 322<br /> Objectives: To analyse FLT3-ITD mutant level, number, size and interaction with NPM1 mutations in<br /> adult patients with acute myeloid leukemia (AML).<br /> Subjects: We analysed 36 adult patients with AML (non-APL) who had FLT3-ITD mutation at Blood<br /> Transfusion Hematology Hospital from June 1, 2013 to February 28, 2019.<br /> Method: Prospective case series. We used Sanger sequencing and DNA fragment analysis method for<br /> determining ITD length and FLT3-ITD mutant allelic burden.<br /> Results: There were 17 patients (47.2%) expressing long ITD length (≥70 bp) or high FLT3-ITD mutant<br /> allelic burden (≥50%); in there, 8 cases (22.2%) expressing long ITD length, 11 cases (30.6%) expressing high<br /> FLT3-ITD mutant allelic burden. We also found 19 out of 36 patients (52.8%) had NPM1 mutation and 17<br /> patients (47.2%) did not.<br /> Conclusion: Analyse FLT3-ITD mutation combining Sanger sequencing and DNA fragment analysis<br /> <br /> *Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Truyền máu Huyết học<br /> Tác giả liên lạc: TS. Cao Sỹ Luân ĐT: 0917 862 262 Email: caosyluan@gmail.com<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 317<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> was successfully established at our hospital. This may help to improve the classification and prognosis in<br /> AML patient.<br /> Key word: acute myeloid leukemia, FLT3-ITD, sanger sequencing, DNA fragment analysis<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ máu – Huyết học TP.Hồ Chí Minh.<br /> Bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) là thể bệnh ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> thường gặp nhất trong các thể bạch cầu cấp ở Đối tượng nghiên cứu<br /> người lớn. 36 BN BCCDT người lớn (không tính thể<br /> Đây là một bệnh không đồng nhất về mặt di M3) được chẩn đoán tại BV Truyền Máu-Huyết<br /> truyền học cũng như sinh học phân tử, trong đó Học TP.Hồ Chí Minh từ 01/06/2013 đến<br /> đột biến gen và nhiễm sắc thể gây ra các rối loạn 28/02/2019 có đột biến gen FLT3-ITD.<br /> về tăng trưởng, biệt hóa của các tế bào tiền thân Thiết kế nghiên cứu<br /> tạo máu. Nghiên cứu mô tả loạt ca.<br /> Các bất thường về gen có thể kể đến như đột<br /> Phương pháp tiến hành nghiên cứu<br /> biến gen CEBPA, NPM1 và đặc biệt là gen FLT3.<br /> Gen FLT3 nằm trên nhiễm sắc thể 13, mã hóa cho<br /> thụ thể tyrosine kinase thuộc nhóm III là một<br /> trong những gen thường bị đột biến nhất. Hai<br /> loại đột biến FLT3 thường gặp trong bệnh<br /> BCCDT đã được tìm thấy bao gồm nhân đoạn<br /> nội tại (FLT3-ITD) chiếm khoảng 30% các trường<br /> hợp và đột biến điểm vùng tyrosine kinase<br /> (FLT3-TKD), chiếm khoảng 10%(1,2,9). Trước đây,<br /> các bệnh nhân (BN) BCCDT có đột biến gen<br /> FLT3-ITD đều được xếp vào nhóm tiên lượng<br /> xấu(1,2,5,9). Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây<br /> cho thấy biểu hiện của gen FLT3-ITD không<br /> giống nhau giữa các BN mang đột biến. Nói cách<br /> khác, đặc điểm lâm sàng, sinh học cũng như tiên<br /> Hình 1. Sơ đồ tiến hành nghiên cứu<br /> lượng, dự hậu của các BN BCCDT có đột biến<br /> gen FLT3-ITD phụ thuộc vào sự khác biệt về đặc Ly trích RNA, tổng hợp cDNA<br /> điểm đột biến, được xác định bởi tỉ lệ allele có Mẫu tủy xương hoặc máu ngoại biên được<br /> đột biến và không có đột biến (alletic ratio) hoặc lấy trong chống đông EDTA tại thời điểm bệnh<br /> lượng allele có đột biến trên tổng số allele, cũng mới được chẩn đoán. Ly trích RNA bằng bộ kit<br /> như chiều dài đoạn chèn của đột biến(4,6,8) và các Invitrap Spin Universal RNA Mini kit (Stractec)<br /> đột biến khác kèm theo. theo quy trình kỹ thuật do nhà sản xuất cung<br /> Tuy nhiên, cho đến thời điểm nghiên cứu cấp. cDNA được tổng hợp bằng kit PrimeScript<br /> vẫn chưa có công trình nào tại Việt Nam báo cáo RT Master Mix (Takara).<br /> về việc đặc điểm của đột biến gen FLT3-ITD để Phương pháp giải trình tự gen trực tiếp<br /> hỗ trợ chẩn đoán và phân nhóm tiên lượng. (Sanger sequencing)<br /> Nhận thấy sự cần thiết của việc khảo sát đặc Phản ứng PCR gen FLT3 được thực hiện với<br /> điểm của đột biến gen FLT3-ITD ở BN BCCDT bộ hóa chất của Takara. Mỗi tube PCR<br /> để giúp định hướng phương pháp điều trị, (BN/chứng dương/chứng âm) có thể tích 20 l<br /> chúng tôi thực hiện đề tài này tại BV.Truyền chứa các thành phần: DNase-Free Water, PCR<br /> <br /> <br /> 318 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> buffer, dNTPs (250 M cho mỗi loại), mồi xuôi polymer và capillary 50 cm (Applied<br /> 1675F và mồi ngược 2728R, Takara TaqTM Biosystems). Kết quả giải trình tự sẽ được<br /> HotStar Polymerase 1,25unit/μl và cDNA. Chu phân tích bằng phần mềm CLC Main<br /> kỳ luân nhiệt trên máy Applied Biosystems 2720 Workbench với trình tự gen FLT3 tham chiếu<br /> Thermal Cycler (Life Technologies) bao gồm là trình tự chuẩn trong cơ sở dữ liệu của NCBI<br /> 98oC trong 3 phút; theo sau là 45 chu kỳ với các để xác định kiểu đột biến, bao gồm vị trí đoạn<br /> bước luân nhiệt: 98oC trong 10 giây, 61oC trong chèn và số base (bp) được chèn vào gen FLT3.<br /> 20 giây, 72oC trong 1,5 phút; kết thúc bằng giai Phương pháp phân tách đoạn DNA (DNA<br /> đoạn kéo dài sản phẩm ở 72oC trong 5 phút; cuối fragment analysis)<br /> cùng duy trì ở 4oC.<br /> Sử dụng cDNA của các mẫu đã được xác<br /> định có đột biến gen FLT3-ITD bằng kỹ thuật<br /> giải trình tự ở trên. Các đoạn mồi dùng cho phản<br /> ứng PCR khuếch đại gen FLT3 bao gồm mồi<br /> xuôi 5’-6FAM/GC AAT TTA GGT ATG AAA<br /> GCC AGC-3’ và mồi ngược 5’-CTT TCA GCA<br /> TTT TGA CGG CAA CC-3’ được thiết kế bằng<br /> phần mềm Oligo 4.1. Mỗi tube PCR (BN/chứng<br /> dương/chứng âm) có thể tích 20 l chứa các<br /> thành phần: DNase-Free Water, PCR buffer,<br /> dNTPs (250 μM cho mỗi loại), mồi xuôi, mồi<br /> ngược, Takara TaqTM HotStar Polymerase<br /> 1,25unit/μl và cDNA.<br /> Chu kỳ luân nhiệt trên máy Applied<br /> Biosystems 2720 Thermal Cycler (Life<br /> Technologies) bao gồm 98oC trong 3 phút; theo<br /> sau là 25 chu kỳ với các bước luân nhiệt: 98oC<br /> Hình 2. Quy trình giải trình tự gen FLT3-ITD trong 10 giây, 66oC trong 40 giây, 72oC trong 1<br /> Điện di sản phẩm PCR trên thạch agarose phút; kết thúc bằng giai đoạn kéo dài sản phẩm<br /> 1,5% có nhuộm ethidium bromide và quan sát ở 72oC trong 3 phút; cuối cùng duy trì ở 4oC.<br /> dưới hệ thống chụp ảnh Geldoc-ItTM (UVP) để Sản phẩm PCR được pha loãng với<br /> kiểm tra kết quả PCR. Sản phẩm PCR sau đó Nanopure water theo tỉ lệ 1:10, sau đó hòa tan<br /> được tinh sạch bằng illustraTM GFXTM PCR với Hi-di formamide, size standard và đọc bằng<br /> DNA and Gel Band Purification Kit (GE máy ABI 3130 Genetic Analyzer (Applied<br /> Healthcare) theo hướng dẫn sử dụng của nhà Biosystems). Kết quả sẽ được phân tích bằng<br /> sản xuất. phần mềm Gene scan software (Applied<br /> Sản phẩm PCR đã được tinh sạch sẽ được Biosystems) và lượng allele mang đột biến gen<br /> thực hiện phản ứng cycle sequencing với FLT3-ITD sẽ được tính theo công thức:<br /> BigDye® Terminator v3.1 Cycle Sequencing kit<br /> (Applied Biosystems) theo hai chiều xuôi và<br /> ngược (sử dụng mồi PCR). Sản phẩm sau đó<br /> Trong đó:<br /> được kết tủa bằng ethanol, hòa tan trong Hi-Di<br /> A: diện tích dưới đường cong của mẫu allele<br /> formamide, biến tính ở 96oC trước khi làm<br /> mang đột biến.<br /> lạnh đột ngột. Trình tự DNA được đọc bằng<br /> máy ABI 3500 Genetic Analyzer, với POP-7 B: diện tích dưới đường cong của mẫu allele<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 319<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> bình thường. Số bp Lượng FLT3-<br /> STT Tuổi Giới Exon NPM1<br /> chèn ITD<br /> KẾT QUẢ 25 57 Nữ 14 57 59,1% (-)<br /> Từ 01/06/2013 đến 28/02/2019, chúng tôi có 26 26 Nữ 14 78 20,1% (+)<br /> 27 40 Nữ 14 48 19,2% (-)<br /> 36 BN BCCDT (không tính thể M3) phát hiện có<br /> 28 28 Nam 14 24 58,7% (+)<br /> đột biến gen FLT3-ITD được chọn vào nghiên<br /> 29 55 Nữ 14 24 41,1% (+)<br /> cứu này. Chẩn đoán tủy đồ chiếm đa số là thể 30 49 Nam 14 48 46,2% (+)<br /> M2 (58,3%), kế tiếp là M4 (30,5%) và không có 31 35 Nam 14 36 66% (+)<br /> trường hợp nào là M0, M6 và M7 (Bảng 1). Tuổi 32 47 Nam 14 51 33,7% (-)<br /> trung bình là 45,3 tuổi (từ 20-68 tuổi). Có 15 BN 33 36 Nam 14 84/81 59% (+)<br /> nam và 21 BN nữ. Tỉ lệ nam:nữ là 1:1,4 (Bảng 2). 34 27 Nam 14 108 38,2% (+)<br /> 35 56 Nữ 14 21 48,2% (-)<br /> Bảng 1. Sự phân phối nhóm bệnh BCCDT có đột biến 36 34 Nữ 14 57 43,5% (+)<br /> gen FLT3-ITD được chẩn đoán dựa trên tủy đồ<br /> Kết quả ở Bảng 2 cho thấy tất cả 36 BN đều<br /> Chẩn đoán Số lượng Tỉ lệ<br /> M0 0 0%<br /> có đột biến lặp đoạn nhưng bảo tồn khung đọc,<br /> M1 2 5,6% kích thước đoạn lặp thay đổi, ngắn nhất là 3 bp<br /> M2 21 58,3% (1 acid amin) và dài nhất là 108 bp (36 acid<br /> M4 11 30,5% amin). Số lượng đoạn lặp hầu hết là 1 đoạn và vị<br /> M5 2 5,6% trí đoạn lặp chỉ gặp ở vùng cận màng, chưa phát<br /> M6 0 0%<br /> hiện ở vị trí khác. Hơn nữa, chúng tôi cũng tiến<br /> M7 0 0%<br /> hành so sánh số bp chèn vào gen FLT3 theo kỹ<br /> Tổng số 36 100%<br /> thuật giải trình tự với kỹ thuật phân tách đoạn<br /> Bảng 2. Kết quả đột biến gen FLT3-IT<br /> DNA, kết quả cho thấy số bp chèn là giống nhau<br /> Số bp Lượng FLT3-<br /> STT Tuổi Giới Exon NPM1 ở cả 2 kỹ thuật trên tất cả 36 BN (Hình 3).<br /> chèn ITD<br /> 1 68 Nam 14 24 19,2% (-)<br /> 2 44 Nữ 14 54 34,8% (-)<br /> 3 52 Nữ 14 39 36,8% (-)<br /> 4 50 Nữ 14 60 42,4% (+)<br /> 5 42 Nam 14 60 15,1% (+)<br /> 6 53 Nam 14 45 44,4% (+)<br /> 7 58 Nam 14 45 39,1% (+)<br /> 8 39 Nữ 14 48 30% (-)<br /> 9 60 Nam 14 54 41,8% (+)<br /> 10 64 Nữ 14 27 47,8% (+)<br /> 11 48 Nữ 15 81 37,1% (-)<br /> 12 28 Nữ 14 60 46,8% (-)<br /> 13 51 Nữ 14 24 63,4% (-)<br /> 14 48 Nam 14 15 52,6% (-)<br /> 15 49 Nữ 14 42 51,6% (-)<br /> 16 20 Nữ 14 21 53,7% (+)<br /> 17 48 Nữ 14 21 61,2% (+)<br /> 18 53 Nữ 14 24 100% (+)<br /> 19 52 Nam 14 63 34,1% (+)<br /> Code Sample File Name Allele Size (bp) Height Area<br /> 20 59 Nam 14 84 43,9% (-)<br /> 9336 frag_002_F08.fsa 33 239 6171 4131<br /> 21 25 Nữ 14 90 10,8% (-)<br /> 9336 frag_002_F08.fsa OL 260 5711 4343<br /> 22 39 Nữ 14 90 33,5% (-)<br /> 23 44 Nam 14 90 53,6% (+) Hình 3. So sánh số bp chèn vào gen FLT3 bằng kỹ<br /> 24 46 Nữ 14 3 44,3% (-) thuật giải trình tự gen và kỹ thuật phân tách đoạn DNA<br /> <br /> <br /> <br /> 320 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phân tách đoạn DNA là 1 kỹ thuật điện di có ít nhất 1 trong 2 đặc điểm là số bp được chèn vào<br /> độ phân giải cao, có thể phân tách được các đoạn gen FLT3 ≥ 70bp và/ hoặc lượng allele mang đột<br /> DNA có kích thước hơn kém nhau 1 bp. Trong biến gen FLT3-ITD ≥50%; trong đó, có 2 BN<br /> nghiên cứu này, 01 trường hợp có số bp chèn mang cả 2 đặc điểm trên.<br /> vào ngắn (Hình 4) được phát hiện dễ dàng và Bảng 3. Đặc điểm đột biến gen FLT3-ITD trong mẫu<br /> chính xác. khảo sát<br /> Đặc điểm Giá trị<br /> Số bp được chèn vào < 70bp 77,8% (n=28)<br /> gen FLT3 ≥ 70bp 22,2% (n=8)<br /> Lượng allele mang đột < 50% 69,4% (n=25)<br /> biến ≥ 50% 30,6% (n=11)<br /> Số bp được chèn vào gen FLT3 < 70bp và<br /> 52,8% (n=19)<br /> lượng allele mang đột biến
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1