intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát giá trị phương pháp tế bào học, sinh thiết tức thì trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp dạng nhú

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát tỷ lệ ung thư tuyến giáp dạng nhú trong nhóm người bệnh u tuyến giáp được phẫu thuật và giá trị phương pháp xét nghiệm tế bào học, sinh thiết tức thì trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp dạng nhú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, lấy số liệu kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên 125 người bệnh u tuyến giáp tại khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Chợ Rẫy, từ tháng 01/2024 đến tháng 08/2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát giá trị phương pháp tế bào học, sinh thiết tức thì trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp dạng nhú

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 KHẢO SÁT GIÁ TRỊ PHƯƠNG PHÁP TẾ BÀO HỌC, SINH THIẾT TỨC THÌ TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN GIÁP DẠNG NHÚ Ngô Thị Tuyết Hạnh1,2, Hà Thị Anh3, La Hoài Thành4, Nguyễn Thị Thái Bình4 TÓM TẮT 26 Từ khóa: ung thư biểu mô tuyến giáp dạng Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát tỷ lệ ung nhú, xét nghiệm tế bào học, sinh thiết tức thì thư tuyến giáp dạng nhú trong nhóm người bệnh u tuyến giáp được phẫu thuật và giá trị phương pháp SUMMARY xét nghiệm tế bào học, sinh thiết tức thì trong chẩn SURVEY ON THE VALUE OF INSTANT đoán ung thư tuyến giáp dạng nhú. Đối tượng và BIOPSY AND CYSTOLOGY IN THE phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt DIAGNOSIS OF PAPILLAR THYROID ngang, lấy số liệu kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên CANCER 125 người bệnh u tuyến giáp tại khoa Giải phẫu Objective: The study aims to investigate the bệnh - Bệnh viện Chợ Rẫy, từ tháng 01/2024 đến rate of papillary thyroid cancer in the group of tháng 08/2024. Kết quả: Trong 125 đối tượng patients with thyroid tumors who underwent người bệnh u tuyến giáp, tỷ lệ chẩn đoán xác định surgery and the value of cytological testing and ung thư biểu mô tuyến giáp dạng nhú chiếm 68,0%. immediate biopsy in diagnosing papillary thyroid Giá trị của phương pháp tế bào học: Độ nhạy đạt cancer. Methods: Cross-sectional descriptive study, 68,2%, độ đặc hiệu đạt 90,0%, độ chính xác đạt collecting data combining retrospective and 75,2%, giá trị dự báo dương tính đạt 93,5% và giá prospective studies on 125 patients with thyroid trị dự báo âm tính đạt 57,1%. Giá trị của phương tumors at the Department of Pathology - Cho Ray pháp sinh thiết tức thì: Độ nhạy đạt 98,8%, độ đặc Hospital, from January 2024 to August 2024. hiệu đạt 95,0%, độ chính xác đạt 97,6%, giá trị dự Results: In 125 subjects with thyroid tumors, the báo dương tính đạt 97,7% và giá trị dự báo âm tính rate of confirmed diagnosis of papillary thyroid đạt 97,4%. Kết luận: Kết quả nghiên cứu chứng carcinoma accounted for 68.0%. Value of minh giá trị của phương pháp sinh thiết tức thì (độ cytological method: Sensitivity reached 68.2%, nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị tiên đoán specificity reached 90.0%, accuracy reached âm tính và giá trị tiên đoán dương tính) đối với u 75.2%, positive predictive value reached 93.5% and tuyến giáp. negative predictive value reached 57.1%. Value of immediate biopsy method: Sensitivity reached 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 98.8%, specificity reached 95.0%, accuracy 2 Bệnh viện Nguyễn Tri Phương reached 97.6%, positive predictive value reached 3 Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng 97.7% and negative predictive value reached 4 Bệnh viện Chợ Rẫy 97.4%. Conclusion: The study results demonstrate Chịu trách nhiệm chính: Ngô Thị Tuyết Hạnh ĐT: 0918181722 the value of immediate biopsy (sensitivity, Email: ngothituyethanh@ump.edu.vn specificity, accuracy, negative predictive value and Ngày nhận bài: 30/09/2024 positive predictive value) for thyroid tumors. Ngày phản biện khoa học: 11/10 và 13/10/2024 Ngày duyệt bài: 15/10/2024 222
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Keywords: papillary thyroid carcinoma, Fine- cụ thiết yếu trong việc xác định mức độ phẫu needle aspiration biopsy, Intraoperative frozen thuật tuyến giáp (cắt bỏ tuyến giáp toàn phần section so với cắt bỏ một phần). Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích khảo sát giá trị của phương I. ĐẶT VẤN ĐỀ pháp tế bào học (bằng chọc hút tế bào kim Ung thư biểu mô tuyến giáp (UTBMTG) nhỏ) và sinh thiết tức thì đối với nhóm ung thư đang có xu hướng gia tăng trên toàn thế giới. tuyến giáp thể nhú. Theo đó báo cáo năm 2022 trên toàn thế giới có khoảng 821.214 ca mới mắc UTBMTG và II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU là nguyên nhân của 47.507 ca tử vong do ung 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các trường thư tuyến giáp, loại ung thư này đứng thứ 9 hợp người bệnh được phát hiện u tuyến giáp có trong danh sách các loại ung thư phổ biến trên hồ sơ bệnh án đầy đủ, có kết quả tế bào học, toàn thế giới [4]. Tại Việt Nam, UTBMTG sinh thiết tức thì trong phẫu thuật và kết quả nằm trong nhóm các loại ung thư có tỷ lệ mắc chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học sau cao, báo cáo năm 2018 có 5.418 ca mới mắc phẫu thuật (lựa chọn ung thư thể nhú trong UTBMTG và 528 ca tử vong mỗi năm. Tỷ lệ nhóm được chẩn đoán xác định ung thư bằng mắc chuẩn theo tuổi là 3,52/100.000 dân, đứng mô bệnh học). Các trường hợp ung thư di căn, thứ 6 ở nữ giới với tỷ lệ 7,8/100.000 dân [6]. đã có tiền sử phẫu thuật tuyến giáp, đã hóa/xạ UTBMTG trong thực hành lâm sàng thường trị tuyến giáp trước đó được loại ra khỏi nghiên được chia thành các típ mô học là nhú, nang, cứu. thoái sản, kém biệt hóa và tủy. Trong đó, ung 2.2. Phương pháp nghiên cứu thư biểu mô nhú tuyến giáp là típ hay gặp nhất, Địa điểm và thời gian nghiên cứu: chiếm trên 80% các UTBMTG và thường có Nghiên cứu tiến hành tại khoa Giải phẫu bệnh - tiên lượng tốt [7]. Với sự phát triển của phương Bệnh viện Chợ Rẫy, từ tháng 01/2024 đến pháp chẩn đoán ít xâm lấn chọc hút tế bào tháng 08/2024. bằng kim nhỏ (FNAB- Fine-needle aspiration Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả biopsy) có vai trò rất quan trọng trong việc cắt ngang, lấy số liệu kết hợp hồi cứu và tiến phân biệt các nhân tuyến giáp lành tính với ác cứu. tính. Các nhân tuyến giáp rất phổ biến và có Cỡ mẫu: Với công thức ước lượng cỡ mẫu thể được phát hiện trên siêu âm từ 50-60% ở cho một tỷ lệ: người lớn tuổi. Hầu hết các tổn thương lành n = Z21-α/2 tính và chỉ có 9% đến 13% các nhân được Trong đó n là cỡ mẫu tối thiểu. Với chọn để sinh thiết chọc hút kim nhỏ được chẩn α=0,05, Z(1-α/2) = 1,96. p lấy theo kết quả đoán là ung thư tuyến giáp. Tuy nhiên, chọc nghiên cứu tác giả Iuri Martin Goemann hút tế bào bằng kim nhỏ có một hạn chế trong (2022), với p=0,809 (kết quả độ nhạy phương việc đưa ra chẩn đoán các tổn thương tế bào ác pháp sinh thiết tức thì trong chẩn đoán ung thư tính dạng nang hoặc dạng tế bào Hürthle. tuyến giáp) [5]. d là sai số cho phép, lấy Trong hoàn cảnh đó, sinh thiết tức thì (hay còn d=0,07. Thay vào công thức chúng tôi ước được gọi là sinh thiết lạnh iFS-intraoperative lượng cỡ mẫu tối thiểu cần thu thập là 121 đối frozen section) trở thành một phương pháp hữu tượng nghiên cứu. Với phương pháp lấy mẫu ích cho phẫu thuật viên sử dụng như một công 223
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 toàn bộ, trong 8 tháng từ tháng 1/2024 đến Bước 2: Thực hiện chọc hút tế bào kim nhỏ tháng 8/2024 chúng tôi thu thập được 125 đối nhân tuyến giáp tượng nghiên cứu đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn. Bước 3: Tiến hành phẫu thuật, sinh thiết Biến số nghiên cứu, các tiêu chuẩn đánh tức thì nhân tuyến giáp, phủ dung dịch cố định giá sử dụng trong nghiên cứu bằng gel tissue - tek, làm lạnh nhanh ở - 230C, Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu: sau đó cắt lát mỏng 0,3 micron. Lấy mảnh cắt Đặc điểm tuổi, giới tính. Tỷ lệ chẩn đoán xác cố định và nhuộm bằng phương pháp nhuộm định UTBMTG bằng mô bệnh học. Hematoxylin Kết quả xét nghiệm tế bào học: Ác tính; Bước 4: Thu thập mẫu bệnh phẩm, xét Nghi ngờ ác tính; Tổn thương dạng túi tuyến; Không điển hình/không xác định; Lành tính; nghiệm mô bệnh học, xử lý bệnh phẩm bằng Không xác định được/không đủ điều kiện chẩn phương pháp đúc, vùi, cắt mảnh, nhuộm theo đoán. phương pháp Hematoxylin-Eosin thường quy. Kết quả xét nghiệm sinh thiết tức thì: Ác Những trường hợp khó cần nhuộm thêm hóa tính; Nghi ngờ ác tính; Lành tính [8]. mô miễn dịch với một số marker sau (tùy theo Tiêu chuẩn đánh giá giá trị phương pháp tế từng trường hợp): CK, CK19, TTF-1, bào học và sinh thiết tức thì: Thyroglobulin, Calcitonin, CEA, HBME-1, Độ nhạy (Se): Độ nhạy phản ánh khả năng TP53, Ki67. một người có bệnh được chẩn đoán chính xác. Bước 5: Xử lý dữ liệu, hoàn thiện nghiên Với công thức tính độ nhạy: Se = a/(a+c) * cứu 100% Xử lý và phân tích số liệu: Thu thập dữ Độ đặc hiệu (Sp): Độ đặc hiệu phản ánh liệu bằng phiếu thu thập thông tin nghiên cứu, khả năng một người khỏe mạnh được chẩn nhập liệu trên Excel, xử lý số liệu bằng phần đoán chính xác (chẩn đoán chính xác không có mềm SPSS 20.0. Các thuật toán xử lý gồm: bệnh), với công thức: Sp = d/(b+d) * 100% ̅ Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn (X ± SD), tỷ Độ chính xác: Độ chính xác nhằm đánh giá tỷ lệ giữa âm tính thật và dương tính thật trên lệ (%). tổng số. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã được Giá trị tiên đoán dương tính (PPV): Là tỉ số thông qua Hội đồng Đạo đức Trường Đại học dương tính thật trên dương tính thật và dương Hồng Bàng, số 23/PCT-HĐĐĐ-SĐH ngày tính giả, với công thức: PPV = a/(a+b) * 100% 05/08/2023 và Hội đồng Đạo đức của bệnh Giá trị tiên đoán âm tính (NPV): là tỉ số âm viện Chợ Rẫy, số 1824/GCN- HĐĐĐ ngày tính thật trên âm tính thật và âm tính giả. Với 27/06/2024. công thức: NPV = d/(c+d) * 100%. Chú thích: a-dương tính thật; b-dương tính III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU giả; c-âm tính giả; d-âm tính thật. 3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên Quy trình nghiên cứu cứu Bước 1: Người bệnh u tuyến giáp đáp ứng Trong 125 đối tượng nghiên cứu u tuyến đầy đủ tiêu chuẩn lựa chọn, thu thập thông tin giáp được chẩn đoán xác định sau phẫu thuật đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu bằng xét nghiệm mô bệnh học, có 85/125 người bệnh được chẩn đoán xác định ung thư 224
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 tuyến giáp thể nhú và còn lại 40/125 người nhóm không ung thư là 53,4 ± 13,7 tuổi. Về bệnh xác định lành tính. Về đặc điểm độ tuổi, đặc điểm giới tính, tỷ lệ giới tính nam/nữ ở cả độ tuổi chiếm tỷ lệ lớn nhất là nhóm từ 41 - hai nhóm tương đồng nhau (đều ≈ 1/2,1).
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Bảng 2: Kết quả xét nghiệm sinh thiết tức thì Mô bệnh học Ác tính (n=85) Lành tính (n=40) Sinh thiết tức thì Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Ác tính (Thể nhú) 83 98,8 1 1,2 Nghi ngờ ác tính 1 50,0 1 50,0 Lành tính 1 2,6 38 97,4 Bảng 3: Kết quả giá trị phương pháp tế bào học và sinh thiết tức thì Giá trị Phương pháp tế bào học Phương pháp sinh thiết tức thì Độ nhạy (Se) Se = 58/85 = 68,2% Se = 84/85 = 98,8% Độ đặc hiệu (Sp) Sp = 36/40 = 90,0% Sp = 38/40 = 95,0% Độ chính xác 94/125 = 75,2% 122/125 = 97,6% Giá trị dự báo dương tính PPV = 58/(4+58) = 93,5% PPV = 84/(84+2) = 97,7% Giá trị dự báo âm tính NPV = 36 / (36+27) = 57,1% NPV = 38/(1+38) = 97,4% Giá trị của phương pháp tế bào học: Độ nhạy đạt 68,2%, độ đặc hiệu đạt 90,0%, độ chính xác đạt 75,2%, PPV đạt 93,5% và NPV đạt 57,1%. Giá trị của phương pháp sinh thiết tức thì: Độ nhạy đạt 98,8%, độ đặc hiệu đạt 95,0%, độ chính xác đạt 97,6%, PPV đạt 97,7% và NPV đạt 97,4%. Hình 1: Chọc hút tế bào nghi ngờ carcinôm giáp nhú (Nhóm 5 theo hệ thống Bethesda) nhuộm Papanicolaou trên chọc hút tế bào, 400x (Trần Thị Kim C 1985; MSTB: F24-687) 226
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 2: Hình ảnh vi thể của tiêu bản sinh thiết lạnh nhuộm HE (400x). Các tế bào có nhân tăng kích thước, xếp thành cấu trúc nhú, xâm lấn mô đệm (Hồ Văn T 1984, MSGPB: 23-36645) Hình 3: Hình ảnh thể cát (mũi tên trắng) trên tiêu bản sinh thiết lạnh một trường hợp carcinôm giáp nhú, nhuộm HE, 200x (Ngô Văn Kh 1984, MSGPB: 23-24976) 227
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Hình 4: Carcinôm tuyến giáp trên tiêu bản sinh thiết tức thì, nhuộm HE, 100x (Nguyễn Thị K 1953, MSGPB: 24-17363) IV. BÀN LUẬN bên ngoài được phủ bởi một hàng biểu mô. Trong 125 đối tượng nghiên cứu là người Các nhú này có thể dài, ngắn khác nhau. bệnh u tuyến giáp sau phẫu thuật được xét Những nhú dài thường chia nhánh phức tạp, nghiệm mô bệnh học chẩn đoán xác định, kết trong nhiều trường hợp nhú lại thon mảnh, xếp quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh ung song song với nhau thành từng đám. Xen lẫn thư chiếm 68%. Nghiên cứu của tác giả các nhú này có thể có các nang, trong lòng có Nguyễn Minh An (2024) tại bệnh viện đa khoa chứa chất keo. Trường hợp điển hình thấy nhú tỉnh Thái Bình báo cáo tỷ lệ chẩn đoán xác phát triển trên một nền mô đệm xơ dày đặc. Về định UTBMTG thể nhú chiếm 90,8% [3]. Còn đặc điểm nhân tế bào, nhân lớn, hình tròn hoặc trong nghiên cứu của tác giả Vũ Mạnh Trường ovale. Nhân sắp xếp lên xuống hoặc thành đám (2020) nghiên cứu tại bệnh viện Nội Tiết chồng chất. Chất nhiễm sắc từ mịn đến phân Trung Ương báo cáo kết quả sau phẫu thuật tán hoặc sáng giống hình ảnh thủy tinh mờ. toàn bộ (100% người bệnh) được chẩn đoán Nhân có khía dọc và giả thể vùi là hai đặc điểm xác định mô bệnh học UTBMTG [2]. Đặc kinh điển nhất trong ung thư nhú. Giả thể vùi điểm mô bệnh học của UTBMTG thể nhú là những khối tròn, ưa acid do thoát vị bào thường rõ ràng, bao gồm các đặc điểm về cấu tương vào trong nhân. Trong thực tế quá trình trúc nhú, đây là một trong những đặc điểm đọc bệnh phẩm chọc hút tế bào, ung thư biểu quan trọng của ung thư biểu mô nhú. Các nhú mô tuyến giáp thể nhú thường được chẩn đoán được cấu tạo bởi một lõi xơ mạch ở trung tâm, dễ hơn do tổ chức lấy bằng kim nhỏ xác định 228
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 chính xác vị trí, lấy tổ chức nghi ngờ cao. Đối quả về độ nhạy của phương pháp còn khá thấp với nhóm thể nang, vị trí chọc kim và khả năng hơn so với các nghiên cứu khác, liên quan đến thực hiện kỹ thuật chọc hút tế bào kim nhỏ gặp tỷ lệ khẳng định ung thư trên tỷ lệ ung thư thật khó khăn hơn trong xác định vị trí tổn thương. còn khá thấp. Do đó sinh thiết tức thì trở thành Thực tế quá trình nghiên cứu cho thấy ung thư công cụ hiệu quả hỗ trợ phẫu thuật viên trong biểu mô thể nhú thường thuận lợi hơn cho quá trình phẫu thuật đưa ra quyết định chính phương pháp chọc hút tế bào kim nhỏ. xác nhất. Sinh thiết tức thì là phương pháp Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ trở thành ngày càng được áp dụng rộng rãi vì tính chính biện pháp định hướng, chẩn đoán hiệu quả và xác và thời gian đọc kết quả nhanh, giúp cho được áp dụng rộng rãi bởi nhiều ưu điểm về phẫu thuật viên có phương án xử lý trong quá mức độ can thiệp tối thiểu, khả năng triển khai trình phẫu thuật nhằm đạt hiệu quả cuộc mổ tối dễ nhân rộng ở các cơ sở y tế tuyến dưới và chi đa, bên cạnh đó cũng định hướng cho bác sĩ phí thấp. Bên cạnh đó hiệu quả của phương lâm sàng quá trình điều trị sau phẫu thuật. Kết pháp chọc hút tế bào kim nhỏ ngày càng được quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy giá trị nâng cao về khả năng chẩn đoán, khẳng định của phương pháp sinh thiết tức thì khá cao, ở bệnh hoặc định hướng phương pháp chẩn đoán 125 mẫu bệnh phẩm cho thấy xu hướng các tiếp theo. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho bệnh phẩm được chẩn đoán ác tính bằng sinh thấy độ nhạy của phương pháp chọc hút tế bào thiết tức thì có tỷ lệ cao kết quả khẳng định ác đạt 68,2% (tức là trong 85 ca khẳng định tính bằng mô bệnh học (chiếm 98,8%). Kết dương tính bằng mô bệnh học, có 58 ca được quả tương đồng với nghiên cứu của tác giả phát hiện khẳng định bằng phương pháp chọc Nguyễn Thị Hồng (2016) với độ nhạy của hút tế bào). Kết quả nghiên cứu cho thấy độ phương pháp sinh thiết tức thì đạt 98,8% và độ nhạy của phương pháp chọc hút tế bào đạt đặc hiệu đạt 100%, với kết quả dự báo dương 68,2% (tức là trong 85 ca khẳng định ác tính tính đạt 100% và dự báo âm tính đạt 98,8%, bằng mô bệnh học, có 58 ca được phát hiện kết quả độ chính xác đạt 99,4% [1]. Ngày nay, khẳng định ác tính hoặc nghi ngờ ác tính bằng mặc dù việc sử dụng sinh thiết tức thì trong phương pháp chọc hút tế bào). Tuy nhiên tỷ lệ quá trình cắt tuyến giáp đã giảm, nhưng đây khẳng định ác tính trong chọc hút tế bào bằng vẫn là một phương pháp chẩn đoán giá trị như kim nhỏ chỉ đạt 4,7%. Kết quả thấp hơn so với một phương pháp bổ sung cho các mục đích nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hồng khác nhau trong khi phẫu thuật. Đặc biệt (2016) định độ nhạy của phương pháp chọc hút phương pháp sinh thiết tức thì chứng minh giá tế bào (tương ứng 83/88 bệnh nhân tương trị rõ ràng ở những trường hợp chẩn đoán tế đương với 94,8%) [1]. Chọc hút tế bào tuyến bào học bằng chọc hút kim nhỏ không xác định giáp có tầm quan trọng trong việc đưa ra chẩn hoặc nghi ngờ ác tính. đoán trước phẫu thuật. Chọc hút tế bào kim nhỏ được phát hiện có độ nhạy và độ đặc hiệu V. KẾT LUẬN cao để chẩn đoán các tổn thương tuyến giáp. Kết quả nghiên cứu chứng minh giá trị của Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi kết phương pháp sinh thiết tức thì (độ nhạy, độ đặc 229
  9. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 hiệu, độ chính xác, giá trị tiên đoán âm tính và bệnh viện Nội Tiết Trung Ương. Luận văn giá trị tiên đoán dương tính) đối với u tuyến Thạc sĩ, Đại học Y Hà Nội. 2020. giáp. 3. Nguyễn Hoàng Vũ, Vũ Hồng Thăng và Nguyễn Công Hoàng. Kết quả điều trị ung thư VI. LỜI CẢM ƠN phổi không tế bào nhỏ di căn não bằng xạ phẫu và phác đồ paclitaxel – carboplatin. Tạp chí Y Tác giả xin trân trọng gửi lời cám ơn đến học Việt Nam. 2024;537(2):42-50. bệnh viện Chợ Rẫy đã tạo điều kiện trong quá 4. Bray F, Laversanne M, Sung H, et al (). trình nghiên cứu, thu thập dữ liệu, giúp hoàn Global cancer statistics 2022: GLOBOCAN thành công trình nghiên cứu khoa học có ý estimates ofincidence and mortality worldwide nghĩa. Xin gửi lời cám ơn đến đơn vị Khoa Y – for 36 cancers in 185 countries. A Cancer Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đã Journal for Clinicians. 2024;74(3):229-235. chỉnh sửa và nghiệm thu đề tài nghiên cứu đảm 5. Goemann IM, Paixão F, Migliavacca A, et bảo tính khoa học của nghiên cứu. al. Intraoperative frozen section performance for thyroid cancer diagnosis. Arch Endocrinol TÀI LIỆU THAM KHẢO Metab. 2022;66(1):50-57. 1. Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Thị Thanh Hà, 6. Max P, Fredie B và Ferly J. Cancer Statistic Dương Thị Lan Thu, et al. Xác định giá trị GLOBOCAN CA. Cancer J Clin. 2018;pp.74- phương pháp tế bào học và phương pháp sinh 108. thiết tức thì trong chẩn đoán ung thư tuyến 7. Lloyd RV, Osamura RY và Klöppel G. giáp. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. WHO Classification of Tumours of Endocrine 2017;21(4):53-60. Organs. Lyon. 2019. 2. Vũ Mạnh Trường. Đặc điểm lâm sàng, cận 8. WHO. World Health Organization lâm sàng và kết quả điều trị bướu đơn nhân độc classification of tumour: Pathology and bằng phẫu thuật cắt một thuỳ tuyến giáp tại genetics of tumours of endocrine orangs, 3rd Edition, Volume 8. 2017. 230
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
71=>2