intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành của người chăm sóc trẻ bị tiêu chảy tại Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành của người chăm sóc trẻ bị tiêu chảy. Chúng tôi thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 318 người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi bị tiêu chảy từ tháng 11/2017 tới tháng 6/2018 tại bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành của người chăm sóc trẻ bị tiêu chảy tại Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ BỊ TIÊU CHẢY TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG ĐỒNG NAI Bùi Thị Hương Quỳnh1,2, Nguyễn Ngọc Khôi1, Lê Thị Khánh Linh1,3, Nguyễn Như Hồ1 TÓM TẮT 12 hàng đầu gây tử vong ở trẻ em ở các nước đang Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu khảo sát phát triển và nguyên nhân quan trọng của suy kiến thức, thái độ và thực hành của người chăm sóc trẻ dinh dưỡng. Năm 2003 ước tính khoảng 1,87 bị tiêu chảy. Chúng tôi thiết kế nghiên cứu cắt ngang triệu trẻ em dưới 5 tuổi chết vì tiêu chảy. Trẻ em mô tả trên 318 người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi bị tiêu dưới 3 tuổi ở các nước đang phát triển trung bình chảy từ tháng 11/2017 tới tháng 6/2018 tại bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai. Thông tin được thu thập bằng cách trải qua ba đợt tiêu chảy mỗi năm [8]. Hầu hết phỏng vấn trực tiếp người chăm sóc trẻ bằng bộ câu hỏi các bệnh tiêu chảy có thể được kiểm soát ở nhà bao gồm 5 câu kiến thức, 10 câu thái độ và 4 câu thực và không dùng thuốc. Theo hướng dẫn của Tổ hành. Tuổi trung bình của người chăm sóc trẻ là 29,3 ± chức Y tế thế giới điều trị tiêu chảy tại nhà gồm 6,8 tuổi, 94,6% là cha mẹ của trẻ. Tuổi trung bình của các nguyên tắc như cho uống bù dịch, tiếp tục trẻ là 18,4 ±7,9 tháng. 12,3% trẻ bị tiêu chảy nặng. Tỷ lệ người chăm sóc trẻ có kiến thức tốt, thái độ tốt và cho ăn, bổ sung kẽm, nhận biết các dấu hiệu thực hành tốt lần lượt là 33,5%, 20,1% và 7,2%. Người nguy hiểm[8]. Do đó, kiến thức, thái độ, thực chăm sóc trẻ có thái độ tốt hơn sẽ thực hành chăm sóc hành của người chăm sóc trẻ bị tiêu chảy ảnh trẻ tốt hơn (p < 0,001). hưởng rất lớn tới hiệu quả điều trị bệnh. Đề tài Từ khoá: Người chăm sóc trẻ, kiến thức, thái độ, này được tiến hành nhằm mục tiêu khảo sát kiến thực hành, tiêu chảy. thức, thái độ và thực hành của người chăm sóc SUMMARY trẻ dưới 5 tuổi bị tiêu chảy. INVESTIGATION OF KNOWLEDGE, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ATTITUDES AND PRACTICES OF Đối tượng nghiên cứu: Người chăm sóc CAREGIVERS OF DIARRHEA CHILDREN IN cho trẻ tiêu chảy dưới 5 tuổi, đồng ý trả lời câu DONG NAI PEDIATRIC HOSPITAL hỏi phỏng vấn ở Khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Nhi The aim of this study was to investigate the đồng Đồng Nai từ tháng 11 năm 2017 đến tháng knowledge, attitudes, and practices of caregivers regarding to childhood diarrhea. We conducted a 6 năm 2018. cross – sectional study in 318 caregivers of diarrhea Chọn mẫu thuận tiện tất cả các đối tượng children under 5 years of age from November 2017 to thoả mãn trong thời gian nghiên cứu. June 2018 at Dong Nai Pediatric Hospital. Data were Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên collected by face-to-face interviews with caregivers cứu cắt ngang mô tả using the questionnaire consisted of 5 sentences of Xây dựng bộ câu hỏi: Tổng hợp nội dung bộ knowledge, 10 sentences of attitudes, 4 sentences of practices. The mean age of caregivers was 29.3 ± 6.8 câu hỏi ban đầu dựa theo các nghiên cứu tương tự years. 94.6% of them was parents. The mean age of đã được công bố và hướng dẫn điều trị tiêu chảy diarrhea children was 18.4 ± 7.9 months. 12.3 % tại nhà, bao gồm: Ogunrinde OG. và CS (2012) tại children suffered from severe diarrhea. The rates of Nigeria [5]; Terefe Dodicho (2016), tại Ethiopia [7]; caregivers with good knowledge, good attitude, and Priti Chaudhary (2012), tại Ấn Độ [4]; Padhy good practice were 33.4%, 20.1%, and 7.2%, Sadasiba (2017), tại Ấn Độ [6]; Phan Thị Cẩm respectively. Caregivers with higher level of attitude had better practice (p < 0.001). Hằng (2007), tại bệnh viện Bạch Mai [3]; Hướng Keywords: caregiver, knowledge, attitude, dẫn xử lý tiêu chảy ở trẻ em của Bộ Y tế [1]. practice, diarrhea. Thông tin về kiến thức điều trị tiêu chảy tại nhà, gồm 5 câu hỏi: Mỗi câu trả lời đúng được I. ĐẶT VẤN ĐỀ tính 1 điểm. Kiến thức được xem là tốt khi người Tiêu chảy là một trong năm nguyên nhân chăm sóc trả lời được từ 4 đến 5 câu đúng. Bộ câu hỏi về kiến thức có hệ số hệ số Cronbach’s 1Đạihọc Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh alpha bằng 0,675 và tương quan biến tổng của 2Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh từng câu hỏi > 0,3, do đó đạt yêu cầu để đưa 3Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai vào phỏng vấn chính thức. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Như Hồ Thông tin về thái độ điều trị tiêu chảy tại nhà Email: nhnguyen@ump.edu.vn gồm 10 câu hỏi: Khảo sát người chăm sóc về Ngày nhận bài: 15.2.2019 mức độ quan trọng của các biện pháp phòng Ngày phản biện khoa học: 25.3.2019 Ngày duyệt bài: 29.3.2019 ngừa và điều trị. Mức độ quan trọng có 5 mức 43
  2. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 theo thang đo Likert từ rất không quan trọng, trung bình điểm thực hành theo nhóm kiến thức không quan trọng, ít quan trọng, quan trọng, rất hoặc nhóm thái độ. Giá trị p < 0,05 được xem là quan trọng. Mỗi câu trả lời “quan trọng” hoặc có ý nghĩa thống kê. “rất quan trọng” được tính 1 điểm, người chăm sóc được phân loại là có thái độ tốt nếu được III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU điểm từ 8 trờ lên. Bộ câu hỏi về thái độ có hệ số Có 318 đối tượng sau khi được lựa chọn vào hệ số Cronbach’s alpha bằng 0,762 và tương nghiên cứu được phát phiếu khảo sát, thực hiện quan biến tổng của từng câu hỏi > 0,3, do đó trả lời trực tiếp với nghiên cứu viên. Thời gian đạt yêu cầu để đưa vào phỏng vấn chính thức. hoàn thành mỗi cuộc phỏng vấn là 10 – 15 phút. Thông tin về thực hành điều trị tiêu chảy tại Tuổi trung bình của người chăm sóc trẻ là 29,3 ± nhà gồm 4 câu hỏi: Mỗi câu trả lời đúng được tính 6,8, đa số là nữ giới – 299/318 người (94%). 1 điểm. Người chăm sóc được xếp loại có mức độ Người chăm sóc là người dân tộc Kinh chiếm thực hành tốt nếu trả lời đúng tất cả 4 câu hỏi về 81,4% và sinh sống chủ yếu ở các huyện thuộc thực hành. Bộ câu hỏi về thực hành có hệ số hệ tỉnh Đồng Nai (75,8%). Hơn một nửa số người số Cronbach’s alpha bằng 0,678 và tương quan chăm sóc có trình độ học vấn từ tiểu học đến biến tổng của từng câu hỏi > 0,3, do đó đạt yêu trung học cơ sở (52,5%). Người đưa trẻ đến bệnh cầu để đưa vào phỏng vấn chính thức). viện thường là ba hoặc mẹ của trẻ (301/318 – Xử lý số liệu: Thống kê số liệu sử dụng phần chiếm 94,6%) và trong gia đình có 1 đến 2 con. mềm SPSS phiên bản 20. Các biến phân loại Về trẻ bị tiêu chảy, tuổi trung bình là 18,4 ± được trình bày dưới dạng tần số và tỷ lệ (%). 7,9 tháng và số trẻ nam là 183 trẻ (57,5%). Đa số trẻ bị tiêu chảy không mấy nước hoặc mức độ Các biến liên tục được trình bày bằng trung bình mất nước nhẹ, chỉ có 39/318 trẻ (12,3%) được ± độ lệch chuẩn. Độ tin cậy của bộ câu hỏi được chẩn đoán tiêu chảy mất nước nặng. đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại Kiến thức chăm sóc trẻ bị tiêu chảy tại qua hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan nhà: Điểm trung bình kiến thức của người chăm biến tổng Corrected Item – Total Correlation. sóc là 3,2 ± 1,3. Tỷ lệ người chăm sóc có kiến Dùng phép kiểm Mann - Whitney so sánh giá trị thức tốt chiếm 33,4% (Bảng 1). Bảng 1. Kiến thức của người chăm sóc về điều trị tiêu chảy tại nhà (n=318) Trả lời đúng Câu Nội dung câu hỏi Tần suất Tỷ lệ Bạn hiểu gì về thuật ngữ tiêu chảy hoặc làm sao bạn có thể 190 59,7% K1 nhận ra bệnh tiêu chảy K2 Đường lây truyền của tiêu chảy 229 72% K3 Tác nhân gây ra tiêu chảy mà bạn biết? 211 66,3% K4 Tiêu chảy có thể điều trị tại nhà được không? 285 89,6% K5 Các biện pháp điều trị tiêu chảy tại nhà mà bạn biết? 117 36,8% Điểm trung bình 3,2 ± 1,3 Phân loại kiến thức: - Tốt 73 33,4% - Chưa tốt 245 66,6% Thái độ của người chăm sóc về điều trị tiêu chảy tại nhà: Điểm trung bình về thái độ của người chăm sóc là 6,5 ± 2,2. Người chăm sóc có thái độ tốt là 64/318, chiếm 20,1% (Bảng 2). Bảng 2. Thái độ của người chăm sóc về điều trị tiêu chảy tại nhà (n=318) Rất không Không Rất Ít quan Quan Câu Nội dung câu hỏi quan quan quan trọng trọng trọng trọng trọng Biện pháp phòng ngừa A1 Uống nước sạch 0 0 20,1% 36,6% 40,3% A2 Rửa tay với xà phòng sau khi đi vệ sinh 0 7,2% 19,8% 38,7% 34,3% Rửa tay với xà phòng sau khi xử lý A3 0 14,3% 16,4% 30,6% 38,7% phân cho trẻ A4 Xử lý phân của trẻ hợp lý 0 0 25,8% 28% 46,2% A5 Cho bú sữa mẹ đến 6 tháng tuổi 14,5% 18,9% 11,6% 14,1% 40,9% Biện pháp điều trị 44
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 A6 Cho uống thêm dịch 3,1% 3,5% 10,1% 22,0% 61,3% A7 Cho uống oresol 21,1% 6,0% 4,4% 32,7% 35,8% A8 Bổ sung kẽm 36,8% 45,9% 1,30% 10,7% 5,3% A9 Tiếp tục cho ăn 13,8% 8,5% 36,8% 15,4% 25,5% A10 Đưa trẻ đến khám ngay khi nặng hơn 0 0 9,4% 28% 62,6% Điểm trung bình 6,5 ± 2,2 Phân loại: - Tốt 4 (20,1%) - Chưa tốt 254 (79,9%) Thực hành của người chăm sóc về điều trị tiêu chảy tại nhà: Điểm trung bình của người chăm sóc là 2,0 ± 1,1. Tỷ lệ người chăm sóc có thực hành tốt chiếm 7,2% (Bảng 3). Bảng 3. Thực hành của người chăm sóc về điều trị tiêu chảy tại nhà (n=318) Trả lời đúng Câu Nội dung câu hỏi Tần suất Tỷ lệ P2 Lượng dịch cho trẻ uống khi bị tiêu chảy 184 57,9 P3 Lượng thức ăn cho trẻ khi bị tiêu chảy 142 44,6 P4 Bạn pha oresol như thế nào? 245 77 P9 Bạn có bổ sung kẽm cho trẻ khi bị tiêu chảy không? 72 22,6 Điểm trung bình 2,0 ± 1,1 Phân loại thực hành: - Tốt 23 7,2% - Chưa tốt 295 92,8% Ở nhóm người chăm sóc có thực hành chưa tốt. điểm trung bình phần thái độ là 6,3 ± 2,1, thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có thực hành tốt là 8,3 ± 2,4 (p
  4. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 thực hành, là chỉ số đạt thấp nhất trong nghiên 4. Chaudhary Priti., et al, (2014), "Knowledge, cứu này. Attitude and Practice of Mothers regarding Diarrhoeal Illness in Children under Five Years of Age: A Cross V. KẾT LUẬN Sectional Study in an Urban Slum of Delhi, India", J communicable diseases, 46(3), pp. 13-21. Đa số người chăm sóc trẻ bị tiêu chảy có kiến 5. Ogunrinde O.G., et al. (2012), "Knowledge, thức, thái độ, thực hành còn chưa tốt. Điều này attitude and practice of home management of có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả chăm childhood diarrhoea among caregivers of under-5 sóc bước đầu tại nhà cho trẻ. Cần hướng dẫn children with diarrhoeal disease in Northwestern Nigeria", J Trop Pediatr, 58(2), pp. 143-6. người chăm sóc có thái độ tốt hơn nhằm nâng 6. Padhy S, Rajesh KS., Narendra B. (2017), cao chất lượng thực hành chăm sóc cho trẻ tiêu chảy. "Mother’s knowledge, attitude and practice regarding prevention and management of TÀI LIỆU THAM KHẢO diarrhoea in children in Southern Odisha", Int J 1. Bộ Y tế (2009), "Hướng dẫn xử trí tiêu chảy ở trẻ em". Contemp Pediatric, 4(3), pp. 966-71. 2. Hoàng Thị Thu Hà (2013), "Kiến thức, thái độ 7. Tefere Dodicho et.al. (2016), "Knowledge and và thực hành về bệnh tiêu chảy cấp của người dân Practice of Mothers/Caregivers on Home tại 2 xã của tỉnh Yên Bái năm 2013", Tạp chí Y học Management of Diarrhea in Under Five Children in dự phòng, 6(166), tr. 352-7. Mareka District, Southern Ethiopia ", J Health, Med 3. Phan Thị Cẩm Hằng; Nguyễn Văn Bàng and Nurs, 27, pp. 71-81. (2007), "Kiến thức, thái độ, kỹ năng sử dụng 8. WHO (2005), "The treatment of diarrhoea, a dung dịch oresol của các bà mẹ có con bị bệnh manual for physicians and other senior health tiêu chảy cấp tại khoa nhi Bệnh viện Bạch Mai”; workers, the fourth revision". Tạp chí Y học TpHCM, 1(4), tr. 15-20. PHÂN TÍCH CƠ CẤU THUỐC KHÁNG SINH SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2016 Nguyễn Thị Thanh Hương1, Đặng Văn Hoằng2 TÓM TẮT 13 SUMMARY Đặt vấn đề: Cơ cấu danh mục thuốc kháng sinh ANALYSIS OF ANTIBIOTIC CONSUMPTION đã sử dụng trong bệnh viện cho biết những vấn đề IN HUNG YEN GENERAL HOSPITAL IN 2016 tiềm ẩn trong sử dụng kháng sinh chưa hợp lý. Mục Background and Objectives: The list of tiêu của nghiên cứu là mô tả cơ cấu danh mục thuốc antibiotics used in hospitals can provide useful kháng sinh đã sử dụng để chỉ ra một số tồn tại trong information about detecting potential problems in sử dụng kháng sinh cơ cấu danh mục thuốc kháng antibiotic usage. The aim of our study is to analyze sinh đã sử dụng từ đó phát hiện một số vấn đề chưa antibiotic usage based on the list of antibiotics used in hợp lý. Đối tượng và phương pháp: 326 khoản mục Hung Yen General Hospital in 2016. Methods: A thuốc, 46 khoản mục thuốc kháng kháng sinh đã sử cross-sectional study was performed to analyze 326 dụng năm 2016 tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hưng Yên. drug items, including 46 items of antibiotics, in Hung Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Yen General Hospital in 2016. Antimicrobial use in the chi phí thuốc kháng sinh chiếm 34,2% tổng chi phí hospital was measured as defined daily dosages tiền thuốc. So với tổng chi phí thuốc kháng sinh: thuốc (DDD)/ 100 bed days. Results: The antibiotic costs sản xuất trong nước chiếm 47,5%; thuốc generic accounted for 34.2% of the total drug costs. In the chiếm 85%; thuốc đơn thành phần chiếm 99,99%; antimicrobial group, costs of domestic antibiotics and thuốc đường tiêm, truyền chiếm 97,2%; nhóm beta- generic antibiotics were 47.5% and 85%, respectively, lactam chiếm 75,04%. Tổng số DDD/100 ngày giường of the total antibiotic costs. Most antibiotics are single của kháng sinh là 69,7, cao nhất là ceftriaxon (xấp xỉ ingredients and the main route was parenteral 12,1 DDD/100 ngày giường). Kết luận: Chi phí kháng (97.2%). Beta-lactam antibiotics were the most sinh còn cao trong tổng chi tiền thuốc, đường tiêm frequently used in hospital (75.04%). Antibiotic truyền được chiếm chi phí chủ yếu, nhóm betalactam consumption was 69.7 DDD/100 bed days and được sử dụng phổ biến và nhiều nhất là cephalosporin ceftriaxone use was the highest with about 12.1 DDD thế hệ 3, điển hình là ceftriaxon. / 100 bed days. Conclusions: Antibiotic costs were still high in total drug costs. The main route of 1Trường Đại học Dược Hà Nội, administration was parenteral and beta-lactam 2Bệnh viện đa khoa tỉnh Hưng Yên antibiotics were most commonly used. In beta-lactam Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Hương antibiotics, the use of third-generation cephalosporin, Email: thanhhuong.duochn@gmail.com especially ceftriaxone, was highest. Ngày nhận bài: 12.2.2019 Keywords: antibiotics, beta-lactam, ceftriaxon, Ngày phản biện khoa học: 22.3.2019 DDD, Hung Yen, hospital. Ngày duyệt bài: 27.3.2019 46
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0