intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát kiến thức thực hành phương pháp da kề da và nuôi con bằng sữa mẹ sớm của các bà mẹ sanh ngả âm đạo tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2017

Chia sẻ: ViDili2711 ViDili2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

160
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ có kiến thức - thực hành đúng phương pháp da kề da và nuôi con bằng sữa mẹ sớm của các bà mẹ sanh ngả âm đạo tại Bệnh viện Hùng Vương (BVHV) năm 2017 và các yếu tố nào liên quan đến kiến thức, thực hành da kề da và nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát kiến thức thực hành phương pháp da kề da và nuôi con bằng sữa mẹ sớm của các bà mẹ sanh ngả âm đạo tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2017

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHẢO SÁT KIẾN THỨC THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP DA KỀ DA VÀ NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ SỚM CỦA CÁC BÀ MẸ SANH NGẢ ÂM ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG NĂM 2017 HOÀNG THỊ HUỆ * NGUYỄN TRIỆU THANH ĐAN** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chăm sóc sức khỏe sơ sinh hiện đang là một vấn đề thu hút được sự quan tâm của các quốc gia trên toàn thế giới. Trong những năm qua, tỷ lệ tử vong trẻ em nói chung đã giảm mạnh. Để đạt được mục tiêu phát triển thiên niên kỷ toàn cầu về giảm tử vong mẹ và trẻ em như đã cam kết với cộng đồng quốc tế, chúng ta cần phải nỗ lực hơn nữa trong các hoạt động vì sự sống còn của trẻ em, đặc biệt là cứu sinh mạng trẻ sơ sinh. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ có kiến thức - thực hành đúng phương pháp da kề da và nuôi con bằng sữa mẹ sớm của các bà mẹ sanh ngả âm đạo tại Bệnh viện Hùng Vương (BVHV) năm 2017 và các yếu tố nào liên quan đến kiến thức, thực hành da kề da và nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 03 năm 2017 với 384 phụ nữ được mời tham gia phỏng vấn bằng bảng câu hỏi đã được soạn sẵn. Dựa trên bảng câu hỏi này, chúng tôi đánh giá kiến thức, thực hành về phương pháp da kề da và NCBSM sớm. Tần suất và tỷ lệ phần trăm được sử dụng trong các câu trả lời của bảng câu hỏi nghiên cứu và phép kiểm định chi bình phương được sử dụng để xác định mối liên quan giữa các yếu tố. Kết quả: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực hành về phương pháp da kề da chiếm 47,4% và 97,4%. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ sớm là 76,6% nhưng tỷ lệ bà mẹ cho con bú trong vòng 1 giờ đầu sau sanh còn thấp, chỉ 30,5%. Kết luận: Nhân viên y tế nên hướng dẫn, tư vấn cũng như hỗ trợ về phương pháp da kề da và nuôi con bằng sữa mẹ sớm cho các bà mẹ đến sanh tại BVHV. Từ khóa: Kiến thức - thực hành phương pháp da kề da và nuôi con bằng sữa mẹ sớm của các bà mẹ sanh ngả âm đạo tại BVHV năm 2017. * Hộ sinh Khoa Sanh - Bệnh viện Hùng Vương. ĐT 0918339556. Email: hue.hoangsy@gmail.com 57
  2. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 18, Số 2, Tháng 12 – 2018 KNOWLEDGE - PRACTICE OF KNOWLEDGE METHODS FOR LEATHER AND CHILDREN BY EARLY AMERICAN MILK IN MALAYSIA HOSPITALS IN THE YEAR 2017 ABTRACT Background: Neonatal care is currently an issue that attracts the attention of nations around the world. Over the years, the overall mortality rate has plummeted. In order to achieve the global MDG goal of reducing maternal and child mortality as committed to the international community, we need to make greater efforts in child survival activities, Especially the neonatal life saving . Objectives: Determination of knowledge-based practice of sciatica and early breast- feeding of mothers giving birth vaginaly at BVHV in 2017 and factors related to knowl- edge and practice of skin-to-skin contact and EBF. Methods: A cross-sectional study was conducted from January to March 2017 with 384 women invited to the interview with a prepared questionnaire. Based on this questionnaire, we evaluated the knowledge, practice on skin-to-skin and early breast- feeding. Frequency and percentage used in the answers of the study questionnaire, chi-squared tests were used to determine the relationship between the factors. Results: The percentage of mothers with knowledge and practice on skin-to-skin con- tact accounted for 47.4% and 97.4%. The proportion of mothers with early breastfeed- ing knowledge is 76.6%, but the rate of mothers breastfeeding within the first hour after birth is low at only 30.5%. Conclusion: Health care workers should provide counseling and counseling as well as support on skin-to-skin and breastfeeding methods for mothers giving birth at Hung Vuong Hospital. Keywords: Knowledge-practice of skin-to-skin contact and early breastfeeding of vaginal mothers at Hung Vuong Hospital in 2017. ĐẶT VẤN ĐỀ Chăm sóc sức khỏe sơ sinh hiện đang chiếm 37% số tử vong trẻ dưới 5 tuổi là một vấn đề thu hút được sự quan tâm và hơn 70% số tử vong trẻ dưới 1 tuổi của các quốc gia trên toàn thế giới. Trong [6]. Gần 70% số tử vong sơ sinh xảy ra những năm qua, tỷ lệ tử vong trẻ em nói trong tuần đầu, 40% trong số này xảy ra chung đã giảm mạnh. Để đạt được mục tiêu trong vòng 24 giờ đầu sau sinh [9]. Ở phát triển thiên niên kỷ toàn cầu về giảm Việt Nam, theo điều tra Dân số và Sức tử vong mẹ và trẻ em như đã cam kết với khỏe, tử vong mẹ và tử vong trẻ em đã cộng đồng quốc tế, chúng ta cần phải nỗ lực giảm đáng kể. Tử vong mẹ đã giảm hơn hơn nữa trong các hoạt động vì sự sống còn 3 lần từ 233/100.000 trẻ đẻ sống vào năm của trẻ em, đặc biệt là cứu sinh mạng trẻ sơ 1990 ước còn khoảng 60/100.000 sơ sinh sinh [4]. sống năm 2014. Mặc dù hậu quả do bệnh Ước tính hằng năm trên thế giới tật và tử vong sơ sinh rất nặng nề nhưng có khoảng 4 triệu trẻ sơ sinh tử vong, các can thiệp sẵn có trong phạm vi các 58
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ can thiệp hiệu quả nhằm nâng cao tỷ lệ - trẻ em có thể cứu sống sinh mạng của da kề da và bú mẹ sớm trong vòng 1 giờ hầu hết trẻ sơ sinh [5]. Trong đó, ủ ấm đầu sau sanh. da kề da và cho trẻ bú sữa mẹ sớm trong vòng 1 giờ đầu sau khi sinh là các can MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: thiệp đơn giản, dễ thực hiện góp phần 1. Xác định tỷ lệ có kiến thức – thực nâng cao sức khỏe và giảm tỷ lệ tử vong hành đúng phương pháp da kề da và NCB- ở trẻ. Ngoài việc điều chỉnh thân nhiệt, SM sớm của các bà mẹ sanh ngả âm đạo tại phương pháp da kề da giữa mẹ và trẻ sơ BVHV năm 2017. sinh ngay sau đẻ còn có nhiều tác dụng 2. Xác định tỷ lệ nhận nguồn thông tin như: tăng tỷ lệ bú mẹ sớm và bú mẹ hoàn truyền thông về phương pháp da kề da và toàn, tăng tình cảm mẹ con, giảm nhiễm NCBSM của các bà mẹ sanh ngả âm đạo khuẩn sơ sinh… [3], [7]. Cho trẻ bú sớm tại BVHV năm 2017. trong vòng 1 giờ đầu sau đẻ giúp cung 3. Xác định mối liên quan giữa đặc điểm cấp chất dinh dưỡng và miễn dịch, làm dân số với kiến thức và thực hành phương tăng tỷ lệ và thời gian bú mẹ hoàn toàn pháp da kề da. ở trẻ sau này, giảm bệnh tật và tử vong ở 4. Xác định mối liên quan giữa đặc điểm trẻ… [10]. dân số với kiến thức và thực hành NCB- Vì đơn giản và hiệu quả nên những SM. can thiệp này được thực hiện thường xuyên và rộng khắp ở nhiều nước trên ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG thế giới. Tại BVHV phương pháp ủ ấm PHÁP NGHIÊN CỨU da kề da được áp dụng vào tháng 7 năm Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt 2015. Trong quá trình thực hiện chúng ngang. Tham khảo theo kết quả nghiên cứu tôi thấy một số vấn đề như sau: nhiều mẹ của tác giả Trần Thị Thanh Thủy (2016), tỷ còn khá lạ lẫm với phương pháp này bởi lệ thực hành đúng p=55%, với độ tin cậy thông thường sau khi sanh xong em bé 95% α sẽ là 5%, với trị số giới hạn của độ sẽ được nhân viên y tế tách khỏi mẹ một tin cậy Z = 1.96, độ chính xác d=0.05 đưa khoảng thời gian khá dài để thực hiện vào cách tính mẫu được số mẫu là 384 sản các bước chăm sóc ngay sau sanh như phụ. làm rốn, nhỏ mắt, tắm, mặc áo tã, chích Tiêu chuẩn chọn mẫu là các bà mẹ Vitamin K1… trước khi nằm cạnh mẹ; sanh ngả âm đạo và có cân năng trẻ từ mẹ không đồng ý hoặc rất sợ cho bé nằm 2.000 gr trở lên và có chỉ định theo mẹ, da kề da trên ngực mẹ; hầu như các bà mẹ mới sanh trong vòng 1-2 giờ tại khoa chưa biết rõ các lợi ích của phương pháp Sanh BVHV và đồng ý tham gia nghiên da kề da cũng như cho bé bú mẹ sớm để cứu. đánh giá đúng và đầy đủ thực trạng kiến Số liệu được nhập vào máy tính và xử thức - thực hành ủ ấm da kề da và nuôi lý bằng phần mềm STATA 13.0. Tỷ lệ phụ con bằng sữa mẹ sớm. Đó cũng là lý do nữ có kiến thức đúng và thực hành đúng chúng tôi chọn đề tài này. về phương pháp da kề da và NCBSM sớm Mục đích của nghiên cứu là để xác được tính theo tỷ lệ %. Xác định các yếu tố định các yếu tố chính góp phần vào thực liên quan bằng kiểm định chi bình phương hành phương pháp da kề da và nuôi con khuynh hướng. bằng sữa mẹ sớm của các bà mẹ đến sanh tại BVHV để thực hiện các chiến lược 59
  4. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 18, Số 2, Tháng 12 – 2018 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Biểu đồ 1: Đặc điểm sinh sản của đối tượng nghiên cứu (n = 384) Kết quả nghiên cứu cho thấy: Những người khám thai liên tục tại BVHV chỉ có 25%, đa số sinh con lần đầu và sinh lần 2 chiếm tỷ lệ tương là khám thai ngoài BVHV (gần 47%). Giới tính đương nhau, chỉ có khoảng 13% là sinh con từ của trẻ trong lần sinh này khá cân xứng với tỷ lệ lần 3 trở lên. Trong lần sinh này thì tỷ lệ sản phụ nam và nữ gần như tương đương nhau. Bảng 1: Nguồn thông tin về phương pháp da kề da (n = 384) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Nhận thông tin về da kề da (có) 245 63,8 Nguồn thông tin da kề da (n = 285 lượt) Từ cơ sở y tế 170 59,6 Từ phương tiện truyền thông 115 40,4 Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chỉ có nhận được thông tin từ cơ sở y tế nhiều gần 64% sản phụ nhận được thông tin hơn so với nhận thông tin từ phương tiện về phương pháp da kề da, trong đó tỷ lệ truyền thông. Biểu đồ 2: Kiến thức về phương pháp da kề da (n = 384) Kết quả nghiên cứu cho thấy: Sản phụ thức đúng trở lên. Kết quả cho thấy chỉ có được xem là có kiến thức đúng về phương 47,4% sản phụ có kiến thức chung đúng về pháp da kề da khi trả lời từ 2 nội dung kiến phương pháp da kề da. 60
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 2: Thực hành về phương pháp da kề da (n = 384) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Lau khô rồi tiếp xúc da kề da (có) 384 100 Ủ ấm ngay sau sinh (có) 384 100 Từ cơ sở y tế 170 59,6 Thời gian da kề da với mẹ 90 phút 14 3,6 Thực hành đúng 374 97,4 Thực hành chung đúng 374 97,4 (3/3 nội dung) Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tất cả sản thực hành đúng về phương pháp da kề da khi phụ đều cho trẻ ủ ấm ngay sau khi sinh và tiếp thực hành đúng cả 3 nội dung bao gồm cho xúc da kề da sau khi lau khô trẻ. Tuy nhiên, tiếp xúc da kề da ít nhất ≥60 phút và ủ ấm cho có khoảng 10% chỉ cho trẻ tiếp xúc da kề da trẻ ngay sau khi sinh. Hầu hết sản phụ đều có trong vòng
  6. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 18, Số 2, Tháng 12 – 2018 Biểu đồ 5: Thực hành về phương pháp nuôi con bằng sữa non (n = 384) Kết quả nghiên cứu cho thấy: Có 87,5% sau sinh. Khi quan sát cách sản phụ cho trẻ sản phụ cho trẻ bú khi thấy trẻ có dấu hiệu bú mẹ thì chỉ có gần 52% là cho bú với tư đòi bú mẹ nhưng chỉ có 30,5% sản phụ cho thế bú đúng và cách ngậm vú đúng. trẻ sơ sinh bú sữa mẹ trong thời gian
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC được biết đến nhiều hơn qua phương tiện 90% trong đó tỷ lệ nhận được thông tin từ truyền thông (77%) so với từ cơ sở y tế. Và phương tiện truyền thông nhiều hơn cơ hầu hết các bà mẹ đều biết là cần cho trẻ bú sở y tế (trong quá trình chuyển dạ chiếm sớm (94%) tuy nhiên chỉ có 44% bà mẹ biết 11%). Có mối liên quan giữa trình độ học rằng nên cho trẻ bú mẹ trong vòng 1 giờ đầu vấn của sản phụ và kiến thức về phương sau sinh. Về thực hành NCBSM thì hầu như pháp NCBSN với p = 0,013. Theo đó, học các bà mẹ có thấy được dấu hiệu đòi bú của vấn càng tăng thì tỷ lệ kiến thức đúng cũng trẻ (87,5%) nhưng trẻ bắt vú tốt và đúng chỉ tăng theo. Có sự khác biệt về tỷ lệ kiến thức đạt 51% và bú sớm trong 1 giờ đầu sau sinh đúng đối với phương pháp NCBSN của sản thì tỉ lệ này càng thấp hơn, chỉ đạt 30,5%. phụ ở những nhóm nghề nghiệp khác nhau Kiến thức đúng chung trong thực hành cho với p = 0,015. Những sản phụ là công nhân trẻ bú chỉ đạt 52,3% và trong số khảo sát này viên có tỷ lệ kiến thức đúng cao hơn so với thì số bà mẹ khám thai tại viện và cho bé bú những sản phụ không phải là công nhân mẹ sớm trong 1 giờ đầu sau sinh cũng đạt viên. Có mối liên quan giữa số lần sinh và rất thấp (gần 32%) trong tổng số sản phụ kiến thức với p = 0,003. Theo đó, sản phụ khám thai tại viện. càng sinh nhiều lần thì tỷ lệ kiến thức đúng Ở Việt Nam, theo một nghiên cứu của cũng tăng theo. Kết quả nghiên cứu cho Viện Dinh dưỡng Quốc gia, tỷ lệ cho trẻ thấy có sự khác biệt về tỷ lệ thực hành về bú mẹ sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh NCBSM sớm giữa trẻ trai so với trẻ gái với chiếm 57% [1], tỷ lệ này có sự khác biệt rất p = 0,023. lớn giữa các vùng. Ở miền Trung tỷ lệ cho Tóm lại, kết quả nghiên cứu cho thấy thực con bú sớm 1 giờ đầu sau sinh chỉ chiếm hành về ủ ấm cho trẻ sơ sinh ngay sau sinh 39%, trong đó ở miền núi miền Bắc là 68%. như áp dụng phương pháp da kề da thì cao Theo nghiên cứu 4 bệnh viện Hà Nội năm và cho trẻ bú ngay trong vòng một giờ đầu 2005, tỉ lệ bú mẹ sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh của các bà mẹ sinh con tại BVHV sau sinh là 44,3% [2]. Tỷ lệ bú mẹ sớm trong năm 2017 còn thấp (tương ứng là 97,4% vòng 1 giờ đầu sau khi sinh trong nghiên và 30,5%). Gần như không có sự khác biệt cứu này cao hơn so với kết quả một số ng- giữa các nhóm bà mẹ khác nhau về các thực hiên cứu của nước ngoài, nhưng thấp hơn hành này. so với kết quả phân tích của Viện Dinh dưỡng [1] và 4 bệnh viện Hà Nội năm 2005 KẾT LUẬN [2], có thể do nghiên cứu được tiến hành ở Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng và thực một quần thể bà mẹ với các đặc trưng riêng hành đúng phương pháp ủ ấm da kề da cho không thể đồng nhất với kết quả trên các bà trẻ sơ sinh tương ứng là 47,4% và 97,4%. mẹ trên cả nước. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về NCBSM Kết quả nghiên cứu cho thấy 64% sản phụ sớm là 76,6%, nhưng tỷ lệ bà mẹ cho con bú có nhận được nguồn thông tin về phương trong vòng một giờ đầu sau sinh còn thấp pháp da kề da, trong đó sản phụ nhận được 30,5%. thông tin từ cơ sở y tế nhiều hơn từ phương Nguồn tiếp cận thông tin về phương pháp tiện truyền thông, đặc biệt nhận được ủ ấm da kề da của các bà mẹ: 64% trong đó nguồn thông tin nhiều nhất qua nhân viên tỷ lệ nhận được thông tin từ cơ sở y tế nhiều y tế trong chuyển dạ chiếm tỷ lệ gần 50%. hơn so với nhận thông tin từ phương tiện Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hầu hết truyền thông. Nguồn tiếp cận thông tin về sản phụ đều có nhận thông tin về phương NCBSM của các bà mẹ là 90%, trong đó pháp nuôi con bằng sữa non (NCBSN) đến tỷ lệ nhận được thông tin từ phương tiện 63
  8. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 18, Số 2, Tháng 12 – 2018 truyền thông nhiều hơn so với nhận thông về NCBSM sớm cũng tăng theo. Thực hành tin từ cơ sở y tế. đúng da kề da: trẻ sinh ra nhẹ cân thì bà mẹ Kiến thức đúng da kề da cũng giống kiến đều có thực hành da kề da đúng. Thực hành thức đúng NCBSM sớm: các bà mẹ có học NCBSM sớm: trẻ gái có tỷ lệ được mẹ cho vấn càng tăng thì tỷ lệ kiến thức đúng cũng bé bú sữa non cao hơn so với bé trai; trẻ có tăng theo; bà mẹ không phải là công nhân cân nặng sơ sinh từ 2.500 gram trở lên sẽ viên có tỷ lệ kiến thức đúng thấp hơn những được mẹ cho bú sữa non nhiều hơn so với bà mẹ là công nhân viên. Ngoài ra, bà mẹ trẻ sơ sinh nhẹ cân. càng sinh nhiều lần thì tỷ lệ kiến thức đúng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Viện Dinh dưỡng (2002). Nghiên cứu quốc gia về dinh dưỡng. Nhà xuất bản Y học Hà Nội. 2. Nghiên cứu 4 bệnh viện Hà Nội 2005. Kiến thức- thực hành phương pháp da kề da và nuôi con bằng sữa mẹ sớm. 3. American Academy of Pediatrics (AAP) and American College of Obstetricians and Gynecologists (ACOG) (2002). Guidelines for perinatal care. Elk Grove Village, IL: AAP or Washington, DC: 4. 4. Awi DD, Alikor EA (2005). “The influence of pre - and port - partum factors on the time of contact between mother and her new-born after vaginal delivery”. Niger J Med. Oct-Dec; 14(4), pp. 460-464. 5. Black RE, Moris SS, Bryce J. (2003). “Where and Why are 10 million children dying every year”. The Lancet, Jun 28,361: pp.2227. 6. Bystrova K, Widstrom AM, Matthiesen AS,Ransjo-Arvidson AB, Welles- Nystrom B and Wassberg C et al. (2003). “Skin-to-skin contact may reduce negative consequences of “ the stress of being born””: A study on temperature in newborn infants subjected to different ward outines in St. Petersburg. Acta Paediatrica, 92 (3), pp. 320-326. 7. Chhabra P, Grover VL,Aggarwal OP,Dubey KK. (1998). “Breast feeding patterns in an urban resettle- ment colony of Delhi”. Indian J Pediatr. Nov-Dec 65(6), pp.867-72. 8. Hastings J, Naylor J. (2001). “Breast feeding in Tower Hamlets: Evaluation of breastfeeding workshops”. October 2000-March 2001 Final report to CELEC. Available on://www.city.ac.uk/sonm/dps/research/ research_reports/naylo_j/breastfeed.pdf. 9. Saving Newborn lives. State of the World Newborn. Washington, DC: Save Children 2001, pp. 20-22. 10. World Health Organization (2005). “Effect of breastfeeding on infant and child mortality due to infectious diseases in less developed countries: a pooled analysis”. Lancet 2005; 355, pp. 451-455. Người phản hồi: Hoàng Thị Huệ Email: hue.hoangsy@gmail.com Ngày nhận bài: 18/11/2018 Ngày phản biện: 10/10/2018 Ngày đăng báo: 12/12/2018 64
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0