Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT KIẾN THỨC THỰC HÀNH VỀ VIỆC DÙNG VITAMIN D <br />
PHÒNG LOÃNG XƯƠNG Ở PHỤ NỮ TIỀN MÃN KINH <br />
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2012 <br />
Nguyễn Hồ Phương Liên*, Nguyễn Thị Kim Liên**<br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mở đầu: Tại Việt Nam, tỷ lệ thiếu vitamin D ở độ tuổi từ 50 − 59 chiếm 51,4%. Phụ nữ ở thành thị có <br />
nguy cơ loãng xương cao hơn ở nông thôn. Các yếu tố sinh hoạt, ăn uống, vận động của từng cá nhân cũng làm <br />
gia tăng nguy cơ loãng xương cho phụ nữ sống ở các đô thị. Phụ nữ bận rộn thường có chế độ ăn uống thất <br />
thường. Chế độ làm việc căng thẳng bận rộn khiến cơ thể kém hấp thu các chất, bao gồm canxi và vitamin D <br />
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát kiến thức và thực hành về việc sử dụng vitamin D trong phòng <br />
chống bệnh loãng xương ở phụ nữ tuổi tiền mãn kinh tại TpHCM. <br />
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, phỏng vấn trực tiếp những phụ nữ ở độ tuổi từ 40 − 55 đến <br />
khám tại phòng khám phụ khoa bệnh viên Từ Dũ; được tiến hành từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2012. <br />
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ phụ nữ có kiến thức chung về vitamin D đạt 49,48%. Tỷ lệ phụ nữ có <br />
thực hành đúng về việc sử dụng vitamin D đạt 35,68%. Có mối liên quan giữa kiến thức chung về vitamin D <br />
với các đặc điểm dân số như: trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập kinh tế. Có mối liên quan giữa thực <br />
hành chung về vitamin D với các đặc điểm dân số như: trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập kinh tế. Có <br />
mối liên quan giữa thực hành chung với kiến thức chung về vitamin D. <br />
Kết luận: Có mối liên quan giữa thực hành chung với kiến thức chung về vitamin D với các đặc điểm dân <br />
số như: trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập kinh tế. <br />
Từ khóa: loãng xương, tiền mãn kinh, vitamin D.<br />
<br />
ABSTRACT <br />
SURVEY KNOWLEDGE AND PRACTICE ABOUT USING VITAMINE D TO PREVENT <br />
OSTEOPOROSIS OF PREMENOPAUSE WOMEN IN HO CHI MINH CITY 2012 <br />
<br />
Nguyen thi Kim Lien, Nguyen Ho Phuong Lien <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 133 ‐ 139 <br />
Background: In Vietnam, vitamin D deficiency proportion in women, aged 50‐59 is 51.4%. Urban women <br />
with high risk of osteoporosis than rural women. Living, dining, locomotor individual factors also increase the <br />
risk of osteoporosis for urban women. Busy women have often unusual diet. Taut, busy working mode make <br />
calcium and vitamin D malabsortion body. <br />
Objectives: The study survey knowledge and practice about using vitamin D to prevent osteoporosis in pre‐<br />
menopausal women who come to Tu Du hospital in Ho Chi Minh city. <br />
Method: Cross‐sectional study, direct interviews with women, aged 40‐55 coming to Tu Du hospital for <br />
examinations from May to July of 2012. <br />
Results: The survey reveals that the percentage of women having sufficient knowledge in using vitamin D <br />
is 49.48%, and the percentage of having appropriate applications is 35.68%. There is a significant relationship <br />
* Bộ môn Xét Nghiệm ‐ Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. ** Khoa Xét nghiệm – BV. Chợ Rẫy. <br />
Tác giả liên lạc: CN Nguyễn Hồ Phương Liên‐ ĐT: 0903144575‐ Email : phuonglien20051977@gmail.com <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
133<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
between the knowledge and applications in using vitamin D and the demographic characteristics such as <br />
educational level, occupation and economic status. <br />
Conclusion: There is an association between general knowledge and general practice about vitamin D with <br />
demographic characteristics such as education, occupation and income economy. <br />
Key words: osteoporosis, premenopause, vitamin D. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Trong bối cảnh hiện tại ở thành phố Hồ Chí <br />
Minh, tỷ lệ thiếu vitamin D ở độ tuổi từ 50 − 59 <br />
chiếm 51,4%(6). Theo ước tính của các chuyên gia, <br />
khoảng 40 − 50% dân số trên thế giới thiếu <br />
vitamin D(4). Hiện nay cùng với việc gia tăng tốc <br />
độ đô thị hóa đến chóng mặt, tỷ lệ loãng xương <br />
ngày càng cao ở các đô thị. Phụ nữ ở thành thị <br />
có nguy cơ loãng xương cao hơn ở nông thôn(6). <br />
Các yếu tố sinh hoạt, ăn uống, vận động của <br />
từng cá nhân cũng làm gia tăng nguy cơ loãng <br />
xương cho phụ nữ sống ở các đô thị(2). Phụ nữ <br />
bận rộn thường có chế độ ăn uống thất thường. <br />
Phơi nắng là một yếu tố vô cùng quan trọng để <br />
cơ thể có thể tự tổng hợp ra vitanin D cần thiết <br />
cho hấp thu canxi vào xương. Chế độ làm việc <br />
căng thẳng bận rộn khiến cơ thể kém hấp thu <br />
các chất, bao gồm canxi và vitamin D(6). Thành <br />
phố Hồ Chí Minh là đô thị phát triển với dân số <br />
đông và lối sống tấp nập nhất của Việt Nam. <br />
Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến <br />
thiếu hụt vitamin D như đã đề cập ở trên(6). Bệnh <br />
viên Từ Dũ là một trong sáu bệnh viện phụ sản <br />
lớn nhất cả nước(5). Mỗi tháng, bệnh viện tiếp <br />
nhận hơn 300 bệnh nhân ở lứa tuổi mãn kinh(4). <br />
Nghiên cứu này nhằm khảo sát kiến thức và <br />
thực hành về việc sử dụng vitamin D trong <br />
phòng chống bệnh loãng xương của phụ nữ tuổi <br />
mãn kinh đến khám tại phòng khám phụ khoa <br />
bệnh viện Từ Dũ. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Cắt ngang mô tả. <br />
<br />
Dân số mục tiêu <br />
Dân số mục tiêu của nghiên cứu là những <br />
phụ nữ ở độ tuổi 40‐55 đến khám tại phòng <br />
khám phụ khoa bệnh viện Từ Dũ‐TpHCM. <br />
<br />
134<br />
<br />
Cỡ mẫu <br />
<br />
Z12−α / 2 P(1 − P)<br />
n=<br />
<br />
d2<br />
Với: Z0,975: trị số từ phân phối chuẩn. <br />
α: xác suất sai lầm loại 1. <br />
d: sai số cho phép. <br />
P: tỷ lệ mong muốn. <br />
Z0,975=1,96; α=0,05; d=0,05; P=0,5 <br />
<br />
Vậy: n = 384,16. <br />
Như vậy, cỡ mẫu cần tiến hành nghiên cứu <br />
là 384 người. <br />
<br />
Tiêu chí chọn mẫu <br />
Tiêu chí chọn vào<br />
Phụ nữ ở độ tuổi mãn kinh hiện đang sống <br />
tại TP.HCM đến khám tại phòng khám phụ <br />
khoa bệnh viện Từ Dũ vào tháng 5, năm 2012. <br />
Tiêu chí loại ra<br />
Không đồng ý tham gia phỏng vấn. <br />
Người không có khả năng trả lời phỏng vấn. <br />
Người trả lời không hoàn chỉnh bộ câu hỏi. <br />
<br />
Kỹ thuật chọn mẫu <br />
Chọn mẫu thuận tiện: điều tra viên trực tại <br />
phòng khám phụ khoa bệnh viện Từ Dũ và <br />
phỏng vấn tất cả đối tượng thỏa tiêu chí chọn <br />
mẫu cho đến khi đủ cỡ mẫu thì dừng. <br />
<br />
Thu thập số liệu <br />
Phương pháp thu thập dữ kiện<br />
Phỏng vấn trực tiếp những phụ nữ ở độ tuổi <br />
từ 40 − 55 đến khám tại phòng khám phụ khoa <br />
bệnh viên Từ Dũ. <br />
Công cụ thu thập số liệu<br />
Sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn đã được <br />
soạn sẵn. <br />
Phân tích số liệu<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
Nhập liệu bằng phần mềm EpiData 3.1. <br />
Phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 10.0. <br />
Thống kê mô tả: phân bố tần số và tỷ lệ phần <br />
trăm của các biến số. Thống kê phân tích: sử <br />
dụng phép kiểm chi bình phương để xác định <br />
mối liên quan giữa kiến thức và thực hành với <br />
trình độ văn hóa, kinh tế gia đình, nghề nghiệp <br />
và tiến hành lượng hóa mối liên quan bằng tỷ số <br />
tỷ lệ hiện mắc PR với khoảng tin cậy 95%. <br />
<br />
Liệt kê và định nghĩa biến số <br />
Nghề nghiệp<br />
Là biến danh định, gồm 4 giá trị: <br />
‐ Công nhân viên chức. <br />
‐ Buôn bán. <br />
‐ Nội trợ. <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhân viên chức (21,35%) và các nghề khác <br />
(7,29%). <br />
Về trình độ học vấn: đối tượng có trình độ <br />
từ cấp 2 trở lên chiếm đa số. Tỷ lệ phụ nữ có <br />
trình độ học vấn cấp 3 trở lên có thực hành <br />
đúng về sử dụng vit D cao gấp 5.65 lần so với <br />
những phụ nữ có trình độ học vấn và không <br />
biết chữ. Trong đó, trình độ cấp 1 là 21,09%, <br />
cấp 2 là 33,59%, cấp 3 là 26,3% và 17,71% là <br />
trên cấp 3. Tỷ lệ mù chữ thấp 1,3%. <br />
Về thu nhập kinh tế: đối tượng nằm trong <br />
diện không nghèo chiếm đa số (82,55%), diện <br />
nghèo chỉ có 17,45%. (Nghèo: đối tượng có thu <br />
nhập dưới 1 triệu đồng/người/tháng. Không <br />
nghèo: đối tượng có thu nhập trên 1 triệu <br />
đồng/người/tháng). <br />
<br />
‐ Khác: khi đối tượng cung cấp nguồn khác <br />
các nguồn trên. <br />
<br />
Kiến thức về vitamin D và việc phòng <br />
chống loãng xương <br />
<br />
Trình độ văn hóa<br />
Là biến danh định, gồm 5 giá trị: <br />
<br />
Phần lớn các đối tượng được khảo sát cho <br />
rằng tuổi tác là nguyên nhân dẫn đến bệnh <br />
loãng xương (54,43%), 204 (53,13%) đối tượng <br />
nhận biết thiếu hụt canxi và 88 (22,92%) đối <br />
tượng nhận biết thiếu hụt vitamin D là nguyên <br />
nhân mắc bệnh loãng xương. Về phòng chống <br />
bệnh loãng xương: 184 (47,92%) đối tượng <br />
phòng chống loãng cương bằng cách uống sữa, <br />
170 (44,27%) đối tượng tập thể dục và 47 <br />
(12,24%) đối tượng uống thuốc bổ sung <br />
vitamin D. <br />
<br />
‐ Không biết chữ: khi đối tượng không thể <br />
đọc và không thể viết được. <br />
‐ Cấp 1: khi đối tượng học từ lớp 1 đến lớp 5. <br />
‐ Cấp 2: khi đối tượng học từ lớp 6 đến lớp 9. <br />
‐ Cấp 3: khi đối tượng học từ lớp 10 đến lớp <br />
12. <br />
‐ Trên cấp 3: khi đối tượng đã học xong <br />
chương trình phổ thông và có một văn bằng <br />
hành nghề do các trung tâm dạy nghề hoặc <br />
trường trung học, cao đẳng hay đại học cấp. <br />
<br />
Thu nhập kinh tế<br />
Là biến nhị giá, gồm 2 giá trị: <br />
‐ Nghèo: đối tượng có thu nhập dưới 1 triệu <br />
đồng/người/tháng(9). <br />
‐ Không nghèo: đối tượng có thu nhập trên 1 <br />
triệu đồng/người/tháng. <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br />
Nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn với <br />
384 phụ nữ ở độ tuổi từ 40 − 55. Trong đó, nghề <br />
nghiệp chủ yếu của các đối tượng là nội trợ <br />
(41,67%), kế đến là buôn bán (29,69%), công <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Bảng 1. Kiến thức về nguồn cung cấp vitamin D <br />
(n = 384) <br />
Nguồn cung cấp vitamin D<br />
Thực phẩm<br />
Thuốc<br />
Ánh nắng mặt trời<br />
Nước ngọt<br />
Không biết<br />
Có kiến thức<br />
<br />
Tần số<br />
177<br />
164<br />
165<br />
7<br />
130<br />
246<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
46,09<br />
42,71<br />
42,97<br />
1,82<br />
33,85<br />
64,06<br />
<br />
Phần lớn (64,06%) đối tượng có kiến thức về <br />
nguồn cung cấp vitamin D. Về thực phẩm cung <br />
cấp vitamin D, có 151 (39,32%) đối tượng có kiến <br />
thức đúng. Trong đó, 83 (21,61%) đối tượng biết <br />
được vitamin D có ở dầu cá, 126 (32,81%) nhận <br />
biết vitamin D có ở cá biển , 58 (15,1%) đối tượng <br />
<br />
135<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
nhận biết vitamin D có ở gan động vật, 90 <br />
(23,44%) đối tượng cho rằng vitamin D có ở lòng <br />
đỏ trứng và 184 (47,92%) đối tượng nhận biết <br />
vitamin D có ở sữa và các sản phẩm từ sữa. Tuy <br />
nhiên, có đến 146 (38,02%) đối tượng không biết <br />
về nguồn thực phẩm cung cấp vitamin D. <br />
<br />
ánh nắng mặt trời không cao (28,39%). Có đến <br />
275 (72,61%) đối tượng có thực hành sai về tiếp <br />
xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. <br />
Có 156 (40,63%) đối tượng có thực hành <br />
đúng về uống sữa là trong một tuần qua tính <br />
đến thời điểm khảo sát, số lần uống là 5 – 7 lần <br />
trong một tuần và mỗi lần uống là một ly <br />
(200ml). <br />
Bảng 3. Thực hành về việc cung cấp vitamin D <br />
(n = 384) <br />
<br />
<br />
Bảng 2. Kiến thức về vai trò của vitamin D (n = 384) <br />
Vai trò của vitamin D<br />
Tăng cường hấp thu canxi<br />
Tăng mật độ xương<br />
Duy trì xương chắc khỏe<br />
Không biết<br />
Có kiến thức<br />
<br />
Tần số<br />
96<br />
84<br />
197<br />
145<br />
239<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
25<br />
21,88<br />
51,3<br />
37,76<br />
62,24<br />
<br />
Đối tượng có kiến thức đúng về vai trò của <br />
vitamin D khi trả lời đúng 4/6 câu hỏi chiếm <br />
62,24%. Trong đó, 197 (51,3%) đối tượng biết <br />
được vitamin D có vai trò duy trì xương chắc <br />
khỏe, 96 (25%) nhận biết vitamin D giúp tăng <br />
cường hấp thu canxi và 84 (21,88%) đối tượng <br />
nhận biết vitamin D làm tăng mật độ xương. <br />
Tuy nhiên, có 145 (37,76%) đối tượng không biết <br />
vai trò của vitamin D đối với cơ thể. <br />
<br />
Cung cấp vitamin D<br />
Ăn thức ăn chứa vitamin D<br />
Uống thuốc bổ sung vitamin D<br />
Tắm nắng vào buổi sáng<br />
Khác<br />
Không có<br />
Thực hành đúng<br />
<br />
Tần số Tỷ lệ (%)<br />
180<br />
46,88<br />
56<br />
14,58<br />
77<br />
20,05<br />
1<br />
0,26<br />
169<br />
44,01<br />
214<br />
55,73<br />
<br />
Về việc sử dụng kem chống nắng khi ra <br />
ngoài nắng: có đến 88,02% đối tượng có thực <br />
hành đúng là không sử dụng kem chống nắng <br />
khi ra ngoài nắng. Tuy nhiên, về việc che chắn <br />
khi ra ngoài nắng thì chỉ có 21,09% đối tượng <br />
thực hành đúng là không che chắn. <br />
Có 63,28% đối tượng thực hành đúng khi có <br />
dấu hiệu đau nhức xương, 55,73% đối tượng có <br />
thực hành đúng về cung cấp vitamin D cho cơ <br />
thể, 40,63% đối tượng có thực hành đúng về <br />
uống sữa và chỉ 28,39% đối tượng có thực hành <br />
đúng về tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. <br />
<br />
Mối liên quan giữa kiến thức về vitamin D <br />
với các đặc điểm dân số <br />
<br />
Thực hành phòng chống loãng xương <br />
<br />
Có mối liên quan giữa kiến thức với đặc <br />
điểm dân số: trình độ học vấn, nghề nghiệp và <br />
thu nhập kinh tế. Tỷ lệ phụ nữ có trình độ học <br />
vấn từ cấp 3 trở lên có kiến thức về vitamin D <br />
cao gấp 4,89 lần so với tỷ lệ phụ nữ có trình độ <br />
học vấn cấp 1 và không biết chữ. Sự khác biệt <br />
này có ý nghĩa thống kê (p 0,05). <br />
<br />
Đối tượng có thực hành đúng (khi trả lời <br />
đúng 4/6 câu hỏi thực hành) về việc tiếp xúc với <br />
<br />
Tỷ lệ phụ nữ có nghề nghiệp là buôn bán <br />
có kiến thức về vitamin D bằng 0,5 lần so với <br />
<br />
Có 180 (46,88%) đối tượng có kiến thức về <br />
các yếu tố làm cản trở cơ thể hấp thu vitamin D. <br />
Trong đó 94 (24,48%) đối tượng nhận biết là che <br />
chắn khi ra ngoài nắng, 88 (22,92%) nhận biết <br />
mắc các bệnh về thận là yếu tố cản trở hấp thu <br />
vitamin D,và 77 (20,05%) đối tượng cho rằng béo <br />
phì là yếu tố làm cản trở. Tuy nhiên, phần lớn <br />
đối tượng không biết các yếu tố làm cản trở hấp <br />
thu vitamin D, chiếm 53,13%. <br />
<br />
136<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
tỷ lệ phụ nữ có nghề nghiệp là công nhân viên <br />
chức. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p