intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát kiến thức, thực hành sử dụng đúng khẩu trang y tế và một số yếu tố liên quan của nhân viên Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ kiến thức đúng về sử dụng khẩu trang y tế; Xác định tỷ lệ thực hành đúng về sử dụng khẩu trang y tế; Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thực hành về sử dụng khẩu trang y tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát kiến thức, thực hành sử dụng đúng khẩu trang y tế và một số yếu tố liên quan của nhân viên Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TẬP ĐOÀN Y KHOA HOÀN MỸ 2020 KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THỰC HÀNH SỬ DỤNG ĐÚNG KHẨU TRANG Y TẾ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NHÂN VIÊN BỆNH VIỆN HOÀN MỸ CỬU LONG Nguyễn Vũ Linh* TÓM TẮT 9 79.2%, sau đại học là 62.5%, trung cấp/CĐ là Đặt vần đề: Sử dụng khẩu trang y tế (KTYT) 55.9%. là một trong những biện pháp phòng ngừa lây Yếu tố kiến thức có mối liên quan đến thực truyền các bệnh đường hô hấp, theo WHO hành sử dụng đúng KTYT với p=0.001, (2020) khẩu trang y tế có thể làm giảm 85% lây OR=5.464. lan COVID-19. Tuy nhiên theo một khảo sát của Từ khóa: Nhân viên y tế, khẩu trang y tế. báo Dân Trí (2020) có 42% đối tượng được hỏi chưa biết cách sử dụng KTYT đúng. SUMMARY Mục tiêu: khảo sát tỷ lệ kiến thức, thực hành SURVEY ON KNOWLEDGE AND sử dụng đúng khẩu trang y tế và một số yếu tố PROPER USE OF MEDICAL MASK liên quan của nhân viên bệnh viện HMCL. AND SOME RELATED FACTORS OF Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: STAFF AT HOAN MY CUU LONG điều tra cắt ngang trên các đối tượng bao gồm: HOSPITAL bác sĩ, điều dưỡng, dược sĩ, kỹ thuật viên, nhân Introduction: Using medical masks is one of viên khối hỗ trợ the preventive measures to prevent the Kết quả, bàn luận, kết luận: transmission of respiratory diseases. According Kiến thức đúng sử dụng KTYT đạt 65.3%, có to WHO (2020), medical masks can reduce the sự khác biệt ý nghĩa giữa kiến thức với trình độ spread of COVID-19 by 85%. However, của đối tượng nghiên cứu (p=0.001,OR=497), according to a survey of Dan Tri newspaper thấp nhất là bậc phổ thông có kiến thức đúng (2020), 42% of the respondents do not know how 33.3%, cao nhất là bậc Đại học 83.3%, sau đại to use the medical mask properly. học là 67.8%, trung cấp/CĐ là 56.4%. Objective: to survey the rate of knowledge, Thực hành đúng sử dụng KTYT đạt 62.7%, practice of using the correct medical mask and có sự khác biệt ý nghĩa giữa thực hành với trình some related factors of staff at HMCL. độ của đối tượng nghiên cứu (p=0.001, Methodology to achieve research objective: OR=0.530), thấp nhất là bậc phổ thông với thực Cross-sectional study on subjects including: hành đúng 27.7%, cao nhất là bậc Đại học doctors, nurses, pharmacists, technicians and support staff Conclusion: The correct knowledge to use *Bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long medical masks reached 65.3%, there was a Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Vũ Linh significant difference between knowledge and Email: linh.nguyen6@hoanmy.com the level of the research subjects (p=0.001, Ngày nhận bài: 9.10.2020 OR=0.497), the lowest was high school level Ngày phản biện khoa học: 20.10.2020 with correct knowledge of 33.3%, the highest Ngày duyệt bài: 31.10.2020 60
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 was university level with 83.3%, postgraduate như: không che kín mũi miệng, mang khẩu school level is 67.8%, intermediate / college trang dưới cằm, chạm mặt ngoài khi sử dụng level is 56.4% khẩu trang, vẫn còn phổ biến[1][5]. Practicing the right practice in using medical Vì vậy nhóm nghiên cứu chúng tôi muốn masks reached 62.7%, there is a significant tiến hành thực hiện nghiên cứu này với difference between practice and the level of những mục tiêu như sau: research subjects(p=0.001, OR=530), the lowest 1. Xác định tỷ lệ kiến thức đúng về sử is high school level with correct practice of dụng khẩu trang y tế. 27.7%, the highest is university level with 2. Xác định tỷ lệ thực hành đúng về sử 79.2%, postgraduate level is 62.5% and dụng khẩu trang y tế. intermediate / college reached 55.9% 3. Xác định mối liên quan giữa kiến thức, Knowledge factors related to the practice of thực hành về sử dụng khẩu trang y tế. using the correct medical mask with p =0.05, OR=464 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Key words: medical staff, medical masks. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đối tượng nghiên cứu: Tất cả nhân viên Sử dụng khẩu trang y tế là một trong đang làm việc tại bệnh viện đa khoa Hoàn những biện pháp phòng ngừa để hạn chế sự Mỹ Cửu Long. lây lan của một số bệnh về đường hô hấp, Phương pháp thu thập số liện: Phỏng theo WHO (2020) sử dụng KTYT có thể làm vấn trực tiếp kiến thức và quan sát trực tiếp giảm 85% lây lan COVID-19[8]. để đánh giá thực hành đối tượng nghiên cứu. Sử dụng khẩu trang y tế không đúng chỉ Tiêu chuẩn đánh giá: định có thể gây lãng phí không cần thiết, - Điểm kiến thức chung (12 câu hỏi về khan hiếm cho cơ sở y tế, đồng thời có thể kiến thức tương ứng 1 điểm/1 câu đúng) được chia làm 2 nhóm: Nhóm kiến thức tạo ra tâm lý sai lầm về sự an toàn, và có thể đúng: từ 10 đến 12 điểm, nhóm kiến thức dẫn đến sự bỏ qua các biện pháp thiết yếu chưa đúng: dưới 10 điểm khác như vệ sinh tay, hơn nữa sử dụng khẩu - Thực hành sử dụng khẩu trang đánh giá trang y tế không đúng cách có thể ảnh hưởng qua 3 giai đoạn: đeo, sử dụng và tháo gồm đến hiệu quả trong dự phòng nguy cơ lây 10 nội dung, mỗi nội dung tương ứng 1 truyền[4]. điểm. Nhóm thực hành đúng khi tổng điểm Tuy nhiên thực hành sử dụng khẩu trang y từ 8 đến 10 điểm, nhóm thực hành chưa đúng tế cho đến nay vẫn còn là một vấn đề rất có tổng điểm dưới 8. đáng quan tâm, theo một khảo sát mới nhất Địa điểm, thời gian nghiên cứu: tại bệnh về sử dụng khẩu trang y tế do báo Dân Trí viện đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long Từ tháng thực hiện vào tháng 2/2020 thì có đến 42% 4/2020 đến tháng 7/2020. đối tượng được khảo sát cho kết quả là sử Xử lý số liệu: phần mềm SPSS 20.0, sử dụng khẩu trang y tế chưa đúng cách. những dụng phép kiểm: so sánh tỷ lệ chi-bình sai xót trong thực hành mang khẩu trang phương, phân tích hồi quy logistic. 61
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TẬP ĐOÀN Y KHOA HOÀN MỸ 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN đối tượng với thâm niên từ 5 năm trở lên có Đặc điểm chung của đối tượng nghiên kiến thức cao hơn các nhóm thâm niên khác, cứu: tuy nhiên sự khác biệt của các yếu tố trên Nghiên cứu được tiến hành trên 389 đối không có ý nghĩa về mặt thống kê với tượng, trong đó nhóm nữ giới chiếm đa số p>0.05. 62,7%, nhóm tuổi từ 25 đến dưới 35 có tỷ lệ Tỷ lệ thực hành sử dụng đúng khẩu cao nhất chiếm 63,2%, nhóm chức danh điều trang y tế và một số yếu tố liên quan dưỡng có tỷ lệ 39,6% cao hơn các nhóm Tỷ lệ thực hành sử dụng KTYT đúng của chức danh còn lại, đa phần đối tượng nghiên đối tượng nghiên cứu đạt 62.7%, trong đó có cứu có trình độ trung cấp/cao đẳng chiếm đến 50.1% đối tượng nghiên cứu không vệ 50.1%, nhóm thâm niên từ 5 năm trở lên là sinh tay trước khi đeo khẩu trang, không vệ chiếm đa số với tỷ lệ 47.3%. sinh tay sau khi tháo khẩu trang là 18%. Tỷ lệ kiến thức sử dụng đúng khẩu Trong quá trình sử dụng có đến 46.5% đối trang y tế và một số yếu tố liên quan tượng nghiên cứu thường xuyên sờ chạm vào Tỷ lệ kiến thức sử dụng KTYT đúng của mặt ngoài của khẩu trang và 36,5% đối đối tượng nghiên cứu đạt 65.3%. Trong đó tượng mang khẩu trang dưới cằm hoặc che có 37.3% hiểu sai rằng khẩu trang y tế thông không kín mũi miệng, và có 12,9% đối tượng thường có thể chống bụi tốt, và đến 26.5% không phân loại đúng khẩu trang sau khi sử cho rằng mặt trong của khẩu trang y tế không dụng vào thùng chứa chất thải lây nhiễm. phải có tính hút ẩm, bên cạnh đó thì 19.5% Yếu tố thực hành có mối liên quan với chưa nắm được 2 thời điểm cần vệ sinh tay là trình độ chuyên môn của đối tượng nghiên trước khi đeo và sau khi tháo bỏ khẩu trang cứu, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê và có 4.4% cho rằng khẩu trang y tế sau khi (p=0.001,OR=0.530), đối tượng trình độ phổ sử dụng thải bỏ không phải là chất thải y tế thông có tỷ lệ thực hành đúng thấp 27.7%, lây nhiễm. cao nhất là trình độ đại học đạt 79.2%, sau Yếu tố kiến thức có mối liên quan với đại học đạt 62.5%, trung cấp/CĐ đạt 55.9%. trình độ chuyên môn của đối tượng nghiên Nữ giới có tỷ lệ thực hành sử dụng khẩu cứu với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trang đúng tốt hơn nam giới, đối tượng trong (p=0.001,OR=0.497), đối tượng trình độ phổ độ tuổi dưới 25 có tỷ lệ thực hành cao hơn thông có tỷ lệ kiến thức thấp 33.3%, cao nhất các nhóm còn lại, về chức danh chúng ta là trình độ đại học đạt 83.3%, sau đại học đạt thấy nhóm điều dưỡng có tỷ lệ thực hành tốt 67.8%, trung cấp/CĐ đạt 56.4%. hơn các chức danh khác, và những đối tượng Nữ giới có tỷ lệ kiến thức sử dụng khẩu với thâm niên từ 1 đến dưới 3 năm có thực trang đúng tốt hơn nam giới, đối tượng trong hành đúng cao hơn các nhóm thâm niên độ tuổi từ 25 đến dưới 35 có tỷ lệ kiến thức khác, tuy nhiên sự khác biệt của các yếu tố cao hơn các nhóm còn lại, về chức danh trên không có ý nghĩa về mặt thống kê với chúng ta thấy nhóm dược sĩ có tỷ lệ kiến p>0.05. thức tốt hơn các chức danh khác và những 62
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành về sử dụng KTYT Thực hành sử dụng KTYT Các biến Chưa đúng OR p Đúng n(%) n(%) Kiến thức sử dụng Đúng 226 (58.2%) 28 (7.1%) 5.464 0.001 KTYT Chưa đúng 18 (4.6%) 117 (30.1%) Nhận xét: nhóm đối tượng nghiên cứu có tỷ lệ kiến thức đúng và thực hành đúng là 58.2% cao hơn nhóm đối tượng có kiến thức sai và thực hành sai chiếm 30.1%, sự khác biệt trên có ý nghĩa về mặt thống kê với p=0.001,OR=5.464. V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Tỷ lệ kiến thức sử dụng đúng khẩu trang y 1. Bộ Y Tế (2020), Hướng dẫn phòng và kiểm tế là 65.3% soát lây nhiễm bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus Corona 2019 (COVID-19) trong các cơ sở Tỷ lệ thực hành sử dụng đúng khẩu trang khám bệnh chữa bệnh. QĐ Số: 468/QĐ-BYT. y tế là 62.7% 2. Bộ Y tế (2020), Hướng dẫn lựa chọn và sử Nhóm trình độ đại học có tỷ lệ kiến đúng dụng khẩu trang trong phòng chống dịch thức đạt 83.3%, thấp nhất là nhóm trình độ COVID-19, QĐ Số: 1444/Đ-BYT. 3. Báo Dân Trí (2020), Khảo sát sử dụng khẩu phồ thông đạt 33.3% với p=0.001, OR=0.497 trang đúng cách của người dân, Nhóm trình độ đại học có tỷ lệ thực hành , xem 12/4/2020. OR=0.530. 4. Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long (2019), Báo Nhóm đối tượng có tỷ lệ kiến thức đúng cáo thi đua thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn và thực hành đúng đạt 58.2% cao hơn nhóm quý IV-2019. đối tượng có kiến thức sai và thực hành sai là 5. Taylor M, Raphael B, Barr M (2009), el al. 30.1%, với p=0.001, OR=5.461. Public health measures during an anticipated influenza pandemic: Factors influencing willingness to comply. Risk Manag Healthc KIẾN NGHỊ Policy. 2009;2:9–20. Duy trì huấn luyện tái huấn luyện hằng 6. Tang CS, Wong CY (2004), Factors năm về nội dung sử dụng phương tiện phòng influencing the wearing of facemasks to hộ cá nhân, trong đó có nội dung về sử dụng prevent the severe acute respiratory syndrome among adult Chinese in Hong Kong. Prev khẩu trang y tế. Med. 2004;39:1187–93. Tăng cường giám sát dưới mọi hình thức 7. Kumar, Katto, Adeel A. Siddiqui (2020), và nhắc nhở. Knowledge, Atitude, and Practices of Khuyến khích nhân viên tự nguyện báo Healthcare Workers Regarding the Use of Fce cáo sự cố những vấn đề liên quan đến việc sử Mask to Limit the Spread of the New dụng khẩu trang y tế lên hệ thống HM115. Coronavirus (COVID-19). DOI: 10.7759/cureus.7737. Cần nghiên cứu sâu hơn về thái độ của 8. WHO (2020), Công bố khuyến cáo, nhân về vấn đề tuân thủ sử dụng khẩu trang y , xem 9/6/2020. 63
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2