intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát kiến thức và hành vi tìm kiếm dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh nhân vô sinh nam tại Bệnh viện Bình Dân thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

59
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh vô sinh nam (VSN) có xu hướng gia tăng những năm gần đây. Để phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh cần được khám sớm và đúng chuyên khoa. Mục tiêu nhằm khảo sát về kiến thức và hành vi tìm kiếm dịch vụ khám chữa bệnh vô sinh nam của người bệnh tại khoa Nam học - Bệnh viện Bình Dân năm 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát kiến thức và hành vi tìm kiếm dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh nhân vô sinh nam tại Bệnh viện Bình Dân thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ HÀNH VI TÌM KIẾM DỊCH VỤ<br /> KHÁM CHỮA BỆNH CỦA BỆNH NHÂN VÔ SINH NAM<br /> TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Bùi Đồng Tiến*, Lê Vũ Tân*, Mai Bá Tiến Dũng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề và mục tiêu: Bệnh vô sinh nam (VSN) có xu hướng gia tăng những năm gần đây. Để phát hiện<br /> và điều trị kịp thời, người bệnh cần được khám sớm và đúng chuyên khoa. Mục tiêu nhằm khảo sát về kiến thức<br /> và hành vi tìm kiếm dịch vụ khám chữa bệnh vô sinh nam của người bệnh tại khoa Nam học - Bệnh viện Bình<br /> Dân năm 2017.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chúng tôi khảo sát về kiến thức và<br /> hành vi tìm kiếm dịch vụ khám chữa bệnh.<br /> Kết quả: 154 trường hợp đồng ý tham gia. Kiến thức về bệnh VSN được khảo sát với điểm cắt 70%. Tỷ lệ có<br /> kiến thức chung về VSN đạt yêu cầu là 18,2% và chưa đạt yêu cầu 81,8%., có kiến thức đúng về tiêu chuẩn chẩn<br /> đoán VSN là 9,1%, về khả năng điều trị là 29,2%, về thời điểm trong chu kỳ kinh nguyệt nên quan hệ tình dục dễ<br /> có thai là 43,5%, về khả năng điều trị VSN là 29,2%. Tỷ lệ biết tác hại của việc sử dụng thuốc điều trị không rõ<br /> nguồn gốc là 71,4%; của tiếp xúc với thuốc trừ sâu là 42,9%; của việc lạm dụng rượu bia và chất kích thích là<br /> 24,7%; tiền sử mắc bệnh lây qua đường tình dục là 24%; của việc hút thuốc lá là 23,4%. Về hành vi tìm kiếm<br /> dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) VSN: lựa chọn nhiều nhất là các cơ sở thuốc gia truyền (60,4%); phòng khám tư<br /> nhân (37,1%); cơ sở đông y (34,4%). Lý do chọn cơ sở KCB: gần nhà (37,1%); quen biết trước (34,4%) và đảm<br /> bảo bí mật (28,5%). Một số yếu tố ảnh hưởng gồm: thiếu thông tin về các cơ sở y tế có năng lực, khoảng cách địa<br /> lý đến bệnh viện, tâm lý lo ngại chờ đợi lâu, thiếu kinh phí, thiếu sự hỗ trợ của hệ thống chăm sóc sức khỏe sinh<br /> sản tuyến cơ sở, áp lực phải sinh con.<br /> Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức chung về bệnh VSN chỉ đạt 18,2%. Hành vi lựa chọn dịch vụ khám<br /> chữa bệnh VSN đúng chuyên khoa chỉ có 17,2%. Yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ khám chữa bệnh VSN: không đủ<br /> kinh phí, định kiến xã hội, chưa có sự quan tâm của nghành Y Tế dành cho bệnh VSN.<br /> Từ khóa: Vô sinh nam, kiến thức về VSN, hành vi khám chữa bệnh.<br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATINGKNOWLEDGE AND SEARCHING BEHAVIOURS FOR HEALTH ESTABLISHMENTS<br /> OF MALE INFERTILITY AT ANDROLOGY DEPARTMENT, BINH DAN HOSPITAL<br /> HOCHIMINH CITY IN 2017<br /> Bui Dong Tien, Le Vu Tan, Mai Ba Tien Dung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 422 - 428<br /> <br /> Introduction and objective: Male infertility has been increasing in recent years. To detect and therefore<br /> timely treat this disease, patients need to be examined early and by doctors with suitable specialization. The<br /> objective is investigating knowledge and searching behaviours for health establishments of male infertility.<br /> Patients and methods: This is a cross-sectional descriptive study at Binh Dan hospital from in 2017. We<br /> described the knowledge and searching behaviours for health establishments of male infertility.<br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: CNĐD. Bùi Đồng Tiến ĐT: 0908271167 Email: dongtien1962@yahoo.com.vn<br /> <br /> 422 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: 154 patients participated in the study. The knowledge of male infertility was investigated at the<br /> cutting point of 70%. The rates of patients with adequate and inadequate knowledge of male infertility were<br /> 18.2% and 81.8% respectively. The percentage of patients with proper knowledge of diagnostic criteria for male<br /> infertility was 9.1%, with knowledge of treatment feasibility accounted for 29.2%, of the most favourable time in<br /> menstrual cycle for conceivability- 43.5%, of treatment feasibility- 29,2%. The percentages of patients who were<br /> aware of adverse effects of taking medicine with unclear origins and contacting with pesticides were 71.4% and<br /> 42.9% respectively. Those with knowledge of negative effects of alcohol and drug abuse, STDs and smoking<br /> accounted for 24.7%, 24% and 23.4% respectively. Regarding the searching behaviours for health services: the<br /> establishments which were most chosen were those of traditional medicines (60.4%); private clinics (37.1%);<br /> traditional Chinese medicine houses (34.4%). The reasons for patients choosing these establishments were: near<br /> their houses (37.1%); having relationships (34.4%) and keeping secrets (28.5%). The affective factors included:<br /> lack of information about good health establishments, geographical distance from home to hospitals, reluctance of<br /> waiting, lack of money, lack of support from local productive health centres, and pressure of having children.<br /> Conclusion: The proportion of general knowledge about male infertility was only 18.2%. The choice of<br /> medical services for male infertility was only 17.2%. Factors influenced to male infertility care service: not enough<br /> funding, social prejudice, no attention of the medical profession for the disease.<br /> Keywords: Male infertility, Knowledge, Searching Behaviors.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ cũng như Việt Nam có nhiều nghiên cứu lâm<br /> sàng vô sinh nam tuy nhiên nghiên cứu kiến<br /> Sinh sản với đa số các cặp vợ chồng là vấn đề thức hành vi tìm kiếm dịch vụ điều trị vô sinh<br /> bình thường và tự nhiên. Tuy nhiên, điều đó lại nam chưa ghi nhận có nghiên cứu nào Vì vậy<br /> trở nên khó khăn và đôi khi chỉ là ước mơ đối chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Khảo sát kiến<br /> với nhiều cặp vợ chồng khác.<br /> thức và hành vi tìm kiếm dịch vụ khám chữa<br /> Kết quả nghiên cứu của Mascarenhas năm bệnh Vô sinh nam”.<br /> 2012 Số lượng các cặp vợ chồng vô sinh trên thế<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> giới tăng từ 42 triệu (1990) lên 48,5 triệu (2010)(3,4).<br /> Theo nghiên cứu của Jungwirth công bố tại hội Đối tượng nghiên cứu<br /> Niệu khoa Châu Âu 2015 (EAU), khoảng 15% số Bệnh nhân đến khám và điều trị vô sinh nam<br /> cặp vợ chồng không thể có con sau một năm kết tại khoa Nam Học BVBD từ tháng 2/2017 đến<br /> hôn cần tìm đến sự hỗ trợ của chuyên gia y tế về tháng 6/2017.<br /> vô sinh trong đó 1/8 số cặp vợ chồng là vô sinh Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> nguyên phát và 1/6 vô sinh thứ phát (2).<br /> Tất cả những bệnh nhân đến khám và đồng<br /> Tại Việt Nam, tỷ lệ vô sinh khoảng 7,7%; ý tham gia nghiên cứu.<br /> trong đó có khoảng 50% cặp vợ chồng vô sinh ở<br /> Hoàn thành bảng câu hỏi đánh giá<br /> độ tuổi dưới 30, nguyên nhân do nam giới chiếm<br /> 25 - 40% và do nữ chiếm 40 – 55%, còn lại do cả Tiêu chuẩn loại trừ<br /> hai vợ chồng(5). Những bệnh nhân không hợp tác<br /> Vô sinh nam tuy là bệnh lý phức tạp nhưng Những bệnh nhân mắc bệnh về tâm thần.<br /> trong đa số các trường hợp vẫn có thể chữa khỏi Những bệnh nhân có khuyết tật về giao tiếp<br /> nếu phát hiện và giải quyết được nguyên nhân<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> gây bệnh. Tuy nhiên, để phát hiện và điều trị,<br /> người bệnh cần có kiến thức cơ bản và đi khám Cắt ngang mô tả tại bệnh viện Bình Dân<br /> sớm, đúng chuyên khoa. Hiện nay trên thế giới trong thời gian từ 02/2017 - 6/2017.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 423<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> Cách thức thực hiện khám vô sinh tại khoa Nam Học bệnh viện<br /> Bệnh nhân khám tại phòng khám Nam Khoa Bình Dân.<br /> bệnh viện Bình Dân và thỏa tiêu chuẩn chọn Định nghĩa vô sinh<br /> bệnh được thu thập các thông tin dựa vào bảng<br /> Theo tổ chức Y tế thế giới 2009 (WHO-<br /> câu hỏi dựa trên việc tham khảo bộ công cụ thu<br /> ICMART): “Vô sinh là bệnh của hệ sinh sản<br /> thập số liệu từ nghiên cứu của tác giả Ali Sumera<br /> được xác định khi một cặp vợ chồng không có<br /> và cộng sự thực hiện tại Pakistan(6).<br /> khả năng mang thai lâm sàng sau 12 tháng hoặc<br /> -Đánh giá kiến thức: Bộ câu hỏi phỏng vấn lâu hơn dù vẫn có quan hệ tình dục không bảo<br /> có cấu trúc 18 câu được thiết kế sẵn mỗi câu vệ một cách bình thường”(7).<br /> trả lời đúng được tính 1 điểm đạt từ 13 điểm Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu:<br /> trở lên thì được xem là có kiến thức đạt yêu Bảng 1: Đặc điểm chung<br /> cầu với các nội dung khái niệm về vô sinh Tần số Tỷ lệ<br /> Đặc điểm<br /> nam,khả năng điều trị, các yếu tố nguy cơ và (n=154) (%)<br /> <br /> biện pháp dự phòng. 18 – 29 tuổi 49 31,8<br /> <br /> - Đánh giá hành vi: Nghiên cứu này không Nhóm tuổi 30 – 39 tuổi 63 40,9<br /> đánh giá hành vi đúng hay không đúng mà chỉ 40 – 49 tuổi 40 26,0<br /> Trên 50 tuổi 2 1,3<br /> mô tả hành vi tìm kiếm dịch vụ khám và điều trị<br /> Trung cấp trở lên 60 39,0<br /> vô sinh nam của bệnh nhân, bộ câu hỏi có 9 câu<br /> Trình độ Trung học phổ thông 52 33,8<br /> với nội dung thời gian, lý do, nơi đến khám lần học vấn Trung học cơ sở 25 16,2<br /> đầu và những nơi đã từng đến,hành vi lựa chọn Tiểu học 11 7,1<br /> Không biết chữ 6 3,9<br /> cơ sở chữa bệnh không có chuyên môn và lý do<br /> TP. Hồ Chí Minh 47 30,5<br /> lựa chọn BVBD. Nơi cư trú Các tỉnh lân cận 67 43,5<br /> - Yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận Các tỉnh xa 200 Km 40 26,0<br /> Nhân viên văn phòng 35 22,7<br /> dịch vụ điều trị vô sinh nam gồm 7 câu hỏi với Lái xe 41 26,6<br /> nội dung tìm hiểu khoảng cách địa lý, thời gian, Công nhân 28 18,2<br /> Nghề<br /> Nông dân 13 8,4<br /> phương tiện chi phí, khả năng tiếp cận dịch vụ nghiệp<br /> Lao động tự do 14 9,1<br /> khám chữa bệnh vô sinh nam.<br /> Nghề nghiệp khác 23 14,9<br /> KẾT QUẢ<br /> Thời gian vô ≤ 5 năm 59 38,3<br /> Trong thời gian nghiên cứu từ 02/2017 đến sinh > 5 năm 95 61,7<br /> Phân loại vô Vô sinh nguyên phát 127 82,5<br /> 6/2017 chúng tôi ghi nhận có 154 trường hợp sinh Vô sinh thứ phát 27 17,5<br /> <br /> Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về bệnh vô sinh nam<br /> Bảng 2: Kiến thức chung về bệnh vô sinh nam của bệnh nhân<br /> Nội dung kiến thức n %<br /> 6 tháng 23 14,9<br /> 1 năm 14 9,1<br /> Khoảng thời gian đủ để chẩn<br /> 2 năm 23 14,9<br /> đoán VSN<br /> Trên 2 năm 51 33,1<br /> Không biết 43 27,9<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 424 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nội dung kiến thức n %<br /> Người chồng 87 56,5<br /> Người vợ 2 1,3<br /> Bệnh VSN có thể xảy ra với ai<br /> Cả hai vợ chồng 36 23,4<br /> Không biết 29 18,8<br /> Càng sớm càng tốt 85 55,2<br /> Thời điểm nên bắt đầu điều trị<br /> Nên theo dõi thêm từ 1 đến 2 năm 6 3,9<br /> VSN<br /> Không biết 63 40,9<br /> Không thể chữa khỏi hoàn toàn 3 1,9<br /> Có thể chữa khỏi tùy trường hợp 45 29,2<br /> Khả năng điều trị bệnh VSN<br /> Chắc chắn sẽ chữa khỏi 37 24,0<br /> Không biết 69 44,8<br /> Bảng 3: Kiến thức về yếu tố nguy cơ gây vô sinh nam<br /> Đúng Sai Không biết<br /> Yếu tố nguy cơ gây VSN<br /> n (%) n (%) n (%)<br /> Tự ý sử dụng thuốc điều trị vô sinh nam 110 (71,4) 3 (1,9) 41 (26,6)<br /> Tắc ống dẫn tinh 75 (48,7) 7 (4,5) 72 (46,8)<br /> Tiếp xúc với thuốc trừ sâu, hóa chất độc 66 (42,9) 13 (8,4) 75 (48,7)<br /> Phơi nhiễm với tia X, tia phóng xạ 63 (40,9) 27 (17,5) 64 (41,6)<br /> Mắc bệnh đái tháo đường 56 (36,4) 25 (16,2) 73 (47,4)<br /> Căng thẳng tâm lý (stress) 40 (26,0) 39 (25,3) 75 (48,7)<br /> Lạm dụng rượu, bia, chất kích thích, ma túy 38 (24,7) 87 (56,5) 29 (18,8)<br /> Tiền sử mắc bệnh lây qua đường tình dục 37 (24,0) 41 (26,6) 76 (49,4)<br /> Hút thuốc lá 36 (23,4) 86 (55,8) 32 (20,8)<br /> Bị béo phì hoặc nhẹ cân 21 (13,6) 60 (3,9) 73 (47,4)<br /> Bảng 4: Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức về vô sinh nam Tần số Tỷ lệ<br /> Cơ sở điều trị vô sinh nam (n=154) (%)<br /> đạt<br /> Kiến thức Số lượng (n=154) Tỷ lệ (%) Cơ sở thuốc gia truyền 51 33,8<br /> Đạt 28 18,2<br /> Chưa đạt 126 81,8 Phòng khám vô sinh tư nhân 27 17,9<br /> Tổng 154 100 Bệnh viện có chuyên khoa nam học 26 17,2<br /> Bệnh viện đa khoa tỉnh/ thành phố 21 13,9<br /> Hành vi tìm kiếm dịch vụ khám chữa bệnh vô Cơ sở thuốc đông y 17 11,3<br /> sinh nam Trạm y tế xã, phường, thị trấn 2 1,3<br /> Lựa chọn khác 2 1,3<br /> Bảng 5: Hành vi lựa chọn cơ sở điều trị VSN lần đầu<br /> Không trả lời 8 5,3<br /> tiên<br /> Bảng 6: Rào cản khiến bệnh nhân không đến BVBD khám VSN trước tiên<br /> Những rào cản hạn chế khả năng tiếp cận dịch vụ Tần số(n) Tỷ lệ(%)<br /> Thiếu thông tin về bệnh viện Bình Dân 59 38,3<br /> Nhà cách rất xa bệnh viện Bình Dân 36 23,4<br /> Bệnh viện quá tải, chờ đợi lâu 22 14,3<br /> Chi phí điều trị cao 12 7,8<br /> Chưa được tư vấn để hiểu rõ về bệnh VSN 10 6,5<br /> Mặc cảm khi đến bệnh viện chữa bệnh VSN 3 1,9<br /> Tổng 154 100<br /> <br /> Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn Cá nhân người bệnh: thiếu kiến thức,<br /> dịch vụ điều trị VSN thông tin, tâm lý mặc cảm, lo lắng gây căng<br /> Bảng 7 ghi nhận: thẳng tâm lý.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 425<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> Kinh tế xã hội: Kinh phí điều trị cao, bảo chế, nội dung và hình thức nghèo nàn; quảng<br /> hiểm y tế không chi trả, định kiến xã hội làm cáo về điều trị VSN tràn lan, sai sự thật làm<br /> hạn chế khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của<br /> nhiễu thông tin.<br /> người bệnh.<br /> Hoạt động truyền thông về VSN còn hạn<br /> Bảng 7: Những yếu tố ảnh hưởng hành vi điều trị vô sinh nam<br /> Những yếu tố ảnh hưởng Ghi nhận qua phỏng vấn sâu<br /> “Mặc cảm, thất vọng về bản thân khi phải thừa nhận mình bị vô sinh, đặc biệt là<br /> vô sinh nam” (PVSBN2)<br /> Cá nhân người bệnh<br /> “Đôi lúc tôi buồn, bực mình vì bản thân rồi đi nhậu, đôi lúc muốn ly dị với vợ<br /> nhưng may sao vợ thương, an ủi động viên” (PVSBN2).<br /> “Bác sĩ khi đó đã yêu cầu điều trị nhưng do kinh tế khó khăn nên chúng em đợi từ<br /> năm 2009 đến nay…” (PVSBN3).<br /> Kinh tế xã hội “Vì muốn có con nên ai chỉ đâu là tìm đến chữa ngay. Qua 5 năm, tôi đã uống<br /> thuốc gia truyền của thầy gần nhà mà không kết quả, sau đó còn đi nhiều thầy<br /> khác, chi phí mỗi nơi từ 4 triệu đến 50 triệu đồng” (PVSBN2).<br /> “Em chưa từng được tư vấn về bệnh vô sinh nam trước đây.” (PVSBN4)<br /> Hoạt động truyền thông “Hiện nay nhiều người, nhất là nam giới còn chưa biết vô sinh nam là gì.”<br /> (PVSBN 5).<br /> “Tôi từ Vĩnh Long đến khám từ 5 giờ sáng mà đã có số thứ tự gần 200 rồi, bệnh<br /> Bệnh viện Bình Dân<br /> viện đông quá” (PVSBN9).<br /> <br /> BÀN LUẬN tin toàn diện về bệnh VSN. Nhiều người trải qua<br /> hàng loạt cơ sở điều trị vô sinh mà không theo<br /> Kiến thức về bệnh vô sinh nam<br /> định hướng điều trị nào, chủ yếu là “chữa bệnh<br /> Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức chung đạt còn<br /> cầu may”, “nghe ở đâu có thầy hay thuốc tốt là tìm<br /> thấp (18,2%); chỉ có 9,1% bệnh nhân biết về tiêu<br /> đến ngay bất kể xa gần”. Các yếu tố nguy cơ được<br /> chuẩn chẩn đoán vô sinh. Đây là một trong<br /> nhận biết tốt nhất là việc tự ý sử dụng các loại<br /> những nguyên nhân dẫn đến chậm trễ điều trị<br /> thuốc trị vô sinh không rõ nguồn gốc, tắc ống<br /> vô sinh. Đa số bệnh nhân có tâm lý chờ đợi<br /> dẫn tinh, tiếp xúc với thuốc trừ sâu – hóa chất và<br /> thêm một thời gian trước khi quyết định điều<br /> tiếp xúc với tia X. Số đối tượng chưa nhận thức<br /> trị vô sinh tại cơ sở y tế. Kết quả này phù hợp<br /> được tác hại của các yếu tố như stress, lạm dụng<br /> với cuộc khảo sát trên 8.194 người tại 06 nước<br /> rượu bia và chất kích thích, từng mắc các bệnh<br /> Châu Âu, Mỹ và Australia cho thấy chỉ 25% số<br /> lây qua đường tình dục (STDs), hút thuốc lá và<br /> người trả lời đúng câu hỏi cần thời gian bao lâu<br /> béo phì còn rất cao. Những kết quả này tương<br /> để xác định bị vô sinh(1). Định kiến của xã hội<br /> đồng với báo cáo của Ali Sumera(6). Vì vậy<br /> về bệnh vô sinh còn nặng nề khi cho rằng chỉ<br /> những hoạt động truyền thông về bệnh vô sinh<br /> phụ nữ mới bị bệnh vô sinh. Việc điều trị vô<br /> tại cộng đồng cần được chú trọng.<br /> sinh thường áp dụng cho người vợ trước mà ít<br /> Hành vi tìm kiếm dịch vụ điều trị vô sinh nam<br /> khi khám cho cả hai vợ chồng làm tiến trình<br /> điều trị chậm trễ. Điều này thể hiện rõ trong kết Khi chậm có con, người bệnh thường cho<br /> quả nghiên cứu ở trên . rằng mình không bị vô sinh mà chỉ là một<br /> dạng suy nhược cơ thể.Cũng như tại các nước<br /> 55,2% ĐTNC biết nên điều trị VSN càng sớm<br /> khác, hầu như không ai sẵn sàng đón nhận<br /> càng tốt và 40,9% không biết hoặc không chắc<br /> việc mình có thể bị vô sinh(1,3). Kết quả này<br /> chắn, điều này chứng tỏ người bệnh thiếu thông<br /> <br /> <br /> 426 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tương tự với công bố của Ali Sumera tại độ tuân thủ điều trị… nên tỷ lệ thành công chưa<br /> Pakistan: 45% số đối tượng được hỏi không cao; bệnh nhân có thể cần điều trị trong thời gian<br /> nghĩ rằng vô sinh là một bệnh, trong đó 56% là dài với chi phí cao. Hiện quỹ bảo hiểm y tế<br /> nữ(6). Người bệnh thường điều trị thử tại một không chi trả cho những kỹ thuật y tế, thuốc<br /> cơ sở/ thầy thuốc gia truyền hoặc tự mua men điều trị hiếm muộn. Tổng hợp các yếu tố<br /> thuốc uống với hy vọng nhanh chóng khỏe lại. này khiến cơ hội được điều trị VSN giảm sút,<br /> Nhiều người tự tìm hiểu các thông tin liên người bệnh đành cầu cứu những cơ sở điều trị rẻ<br /> quan đến VSN trên internet, các trang mạng tiền, vòng vèo, không đúng chuyên môn, thậm<br /> quảng cáo và cũng quyết định tự mua thuốc chí là sử dụng những phương pháp phản khoa<br /> uống. Có 60,4% số đối tượng đã từng khám tại học của các thầy lang. Nhiều bệnh nhân khi mới<br /> cơ sở thuốc gia truyền, 37,1% từng khám tại nghi ngờ mắc bệnh đã đến khám tại các bệnh<br /> một phòng khám tư nhân. Vai trò chăm sóc y viện chuyên khoa hiếm muộn, nhưng chi phí<br /> tế ban đầu của y tế cơ sở khá mờ nhạt. Điều quá đắt khiến họ đành chấp nhận quay về với<br /> này phần nào thể hiện sự thiếu quan tâm của các phương pháp khác mặc dù biết rằng chưa<br /> các chương trình y tế cơ sở đối với vấn đề vô hẳn là có tác dụng gì. Chính vì vậy, việc bổ sung<br /> sinh. Áp lực mà bệnh nhân vô sinh gánh chịu một số thuốc điều trị vô sinh vào danh mục<br /> là vô cùng to lớn bởi nhiều phía: bản thân, gia thuốc được bảo hiểm chi trả là vô cùng cần thiết<br /> đình và xã hội. Người bệnh VSN rất ngại bên cạnh việc cân nhắc giảm giá một số kỹ thuật<br /> ngùng khi phải chia sẻ về tình trạng bệnh tật điều trị VSN.<br /> của mình ngay cả với bác sĩ điều trị. Họ Vấn đề quá tải bệnh viện cũng rất đáng chú<br /> thường lảng tránh và từ chối nói chuyện về ý, do khoa Nam học - BVBD chưa thành lập<br /> chủ đề này. Điều này chứng tỏ tâm lý e ngại phòng khám và tư vấn VSN chuyên biệt. Người<br /> phải nói ra sự thật; họ không sẵn sàng thừa bệnh được sắp xếp khám chung với nhiều bệnh<br /> nhận nguy cơ mình có thể bị vô sinh là hiện lý nam khoa khác nên dễ gây tâm lý e ngại. Từ<br /> hữu cũng như không sẵn sàng chia sẻ thông đó họ không dám trao đổi thoải mái với bác sĩ<br /> tin với người khác để có thể nhận được hỗ trợ. điều trị. Ngoài ra, thời gian chờ đợi khám, chụp<br /> Vấn đề này cũng được nhiều nghiên cứu khác chiếu và làm các xét nghiệm dài khiến thời gian<br /> khẳng định, việc mắc vô sinh chủ yếu được được tư vấn, giải thích, hướng dẫn điều trị bị rút<br /> gán cho người vợ, người chồng ít khi thừa ngắn. Vì vậy, BVBD cần nỗ lực giải quyết quá tải,<br /> nhận mình bị vô sinh hoặc có nguy cơ bị vô mở thêm phòng khám và tư vấn về VSN.<br /> sinh bởi quan niệm đàn ông là trụ cột<br /> KẾT LUẬN<br /> gia đình(1,4).<br /> Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức chung về<br /> Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn dịch vụ<br /> bệnh VSN chỉ đạt 18,2%. Hành vi lựa chọn<br /> điều trị VSN<br /> dịch vụ khám chữa bệnh VSN đúng chuyên<br /> Đa số các bệnh nhân VSN để điều trị thường<br /> khoa chỉ có 17,2%. Yếu tố ảnh hưởng đến dịch<br /> cần phải phẫu thuật. Chi phí cho phẫu thuật cao<br /> vụ khám chữa bệnh VSN: kinh phí, định kiến<br /> khiến cho nhiều bệnh nhân chưa có khả năng chi<br /> xã hội, chưa có sự quan tâm của nghành Y Tế<br /> trả. Hơn nữa, hiệu quả điều trị VSN phụ thuộc<br /> dành cho bệnh VSN.<br /> nhiều yếu tố như tuổi, tình trạng sức khỏe, mức<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 427<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> Hà Nội.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 6. Sumera A, et al (2011). Knowledge, perceptions and myths<br /> 1. Adashi EY, et al (2000). Public perception on infertility and its regarding infertility among selected adult population in<br /> treatment: an international survey. The Bertarelli Foundation Pakistan: a cross-sectional study, BMC Public Health;11(760).<br /> Scientific Board, Hum Reprod Journal, 15(2). pp. 330-334. pp. 1-7.<br /> 2. Jungwirth A et al (2015). Guidelines on male infertility, European 7. Zegers-Hochschild F, et al. (2009). International Committee for<br /> Association of Urology:12-20. Monitoring Assisted Reproductive Technology (ICMART)<br /> 3. Mascarenhas MN et al (2012). National, regional, and global and the World Health Organization (WHO) revised glossary<br /> trends in infertility prevalence since 1990: a systematic of ART terminology, Fertility and Sterility, 92(5).<br /> analysis of 277 health surveys, PLoS Med, 9(12).<br /> 4. Nguyễn Thị Thảo (2011). Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ<br /> và ảnh hưởng của vô sinh do vòi tử cung đến phụ nữ tại<br /> Ngày nhận bài báo: 18/12/2017<br /> Thanh Hóa. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà<br /> Nội. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/01/2018<br /> 5. Nguyễn Viết Tiến (2013). Cập nhật về hỗ trợ sinh sản. Báo cáo<br /> tại Hội thảo quốc tế ngày 06/11/2013, Tài liệu lưu hành nội bộ, Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 428 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0