intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát kiến thức và thực hành về phòng ngừa chuẩn của bác sĩ, điều dưỡng tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tỷ lệ kiến thức đúng và thực hành đúng về phòng ngừa chuẩn của bác sỹ, điều dưỡng tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học (BTH); Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành đúng về phòng ngừa chuẩn của bác sỹ, điều dưỡng tại BTH.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát kiến thức và thực hành về phòng ngừa chuẩn của bác sĩ, điều dưỡng tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ PHÒNG NGỪA CHUẨN CỦA BÁC SĨ, ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC Vũ Thị Bích Huyền1 , Đoàn Thị Phương Dung1 , Kiều Thị Mỹ Liên1 , Vũ Thị Thu Thúy1 , Cổ Huệ Lan Vân1 , Phạm Thị Phước1 , Phù Chí Dũng1 TÓM TẮT 71 Tính tần số và tỷ lệ (%) của các đặc tính mẫu, Đặt vấn đề: Phòng ngừa chuẩn (PNC) là tập dùng thống kê mô tả cho biến định tính. hợp các biện pháp phòng ngừa cơ bản áp dụng Kết quả: Tỷ lệ kiến thức đúng về phòng cho tất cả NB trong các cơ sở khám bệnh chữa ngừa chuẩn của nhân viên y tế tại Bệnh viện bệnh (KBCB) không phụ thuộc vào chẩn đoán, Truyền máu Huyết học là 93,5% và tỷ lệ thực tình trạng nhiễm trùng và thời điểm chăm sóc của hành đúng về phòng ngừa chuẩn của nhân viên y NB, dựa trên nguyên tắc coi tất cả máu, chất tiết, tế tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học là chất bài tiết (trừ mồ hôi) đều có nguy cơ lây 79,4%. Tỷ lệ thực hành chung đạt ở nhóm Bác sỹ truyền bệnh. Việc tuân thủ các biện pháp của là 87,5%, nhóm Điều dưỡng là 77,6%. Sự khác PNC đóng góp quan trọng vào việc giảm nhiễm biệt này có ý nghĩa thống kê p < 0,05. khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế, hạn chế cả sự Kết luận: Chuyên môn của đối tượng nghiên lây truyền cho NVYT và NB cũng như từ NB cứu có liên quan đến thực hành chung đạt về sang môi trường nhằm bảo đảm an toàn và nâng phòng ngừa chuẩn. cao chất lượng KBCB. Từ khóa: phòng ngừa chuẩn, kiến thức Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức đúng và phòng ngừa chuẩn, thực hành phòng ngừa chuẩn. thực hành đúng về phòng ngừa chuẩn của bác sỹ, điều dưỡng tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học SUMMARY (BTH); Xác định một số yếu tố liên quan đến KNOWLEDGE AND PRACTICE ON kiến thức và thực hành đúng về phòng ngừa STANDARD PRECAUTIONS OF chuẩn của bác sỹ, điều dưỡng tại BTH. HEALTH STAFF AT BLOOD Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu khảo TRANSFUSION AND HEMATOLOGY sát kiến thức và thực hành về phòng ngừa chuẩn HOSPITAL thực hiện trên 126 nhân viên y tế bao gồm 102 Background: Standard precautions (PNC) điều dưỡng, 24 bác sĩ. Thời gian thu thập số liệu are a set of basic preventive measures that apply nghiên cứu: từ tháng 06/2023 đến tháng 06/2024. to all patients in medical examination and treatment facilities, regardless of diagnosis, infection status and timing of care patients, based on the principle that all blood, secretions, and 1 Bệnh viện Truyền máu Huyết học secretions (except sweat) have a risk of disease Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Bích Huyền transmission. Compliance with PNC measures SĐT: 0977444243 makes an important contribution to reducing Email: huyenvtn@bth.org.vn healthcare-associated infections, limiting both Ngày nhận bài: 30/7/2024 transmission to HCWs and patients as well as Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024 from patients to the environment to ensure safety Ngày duyệt bài: 27/8/2024 590
  2. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 and improve health. medical examination and vong. Nhiễm khuẩn bệnh viện sẽ tăng ở các treatment quality. cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không tuân thủ Objective: Determine the rate of correct nghiêm ngặt các quy trình vô khuẩn trong knowledge and correct practice of standard chăm sóc NB và ở những nơi kiến thức và precautions among doctors and nurses at the về kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) còn hạn Blood Transfusion and Hematology Hospital chế [4]. Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn bệnh (BTH); Identify some factors related to viện có rất nhiều như từ thiết bị kỹ thuật, quy knowledge and correct practice of standard trình chuyên môn, vi khuẩn kháng thuốc [3], precautions of medical staff at the BTH. [4]. Một trong những nguyên nhân quan Methods: The study surveyed knowledge trọng dẫn đến nhiễm khuẩn bệnh viện là kiến and practice of standard precautions conducted thức, thực hành của nhân viên y tế về phòng on 126 medical staff including 102 nurses and 24 ngừa chuẩn chưa cao. Do đó, chúng tôi tiến doctors. Research data collection time: from June hành thực hiện đề tài: “Khảo sát kiến thức và 2023 to June 2024. Calculate frequencies and thực hành về phòng ngừa chuẩn của bác sĩ, proportions (%) of sample characteristics, using điều dưỡng tại bệnh viện Truyền máu Huyết descriptive statistics for qualitative variables. học”. Result: The rate of correct knowledge of Mục tiêu nghiên cứu: standard precautions of medical staff at the 1. Xác định tỷ lệ kiến thức đúng và thực Blood Transfusion and Hematology Hospital is hành đúng về phòng ngừa chuẩn của bác sĩ, 93.5% and the rate of correct practice of standard điều dưỡng tại Bệnh viện Truyền máu Huyết precautions of medical staff at the Blood học. Transfusion and Hematology Hospital is 79%. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến .4%. The overall practice rate in the doctor group kiến thức và thực hành đúng về phòng ngừa is 87.5%, and the nurses group is 77.6%. This chuẩn của bác sĩ, điều dưỡng tại Bệnh viện difference is statistically significant p < 0.05. Truyền máu Huyết học. Conclusion: The expertise of the study subjects was related to general practice of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU standard precautions. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Keywords: standard precautions, knowledge − Tiêu chí đưa vào: Bác sĩ, điều dưỡng có of standard precautions, practice of standard tham gia điều trị, chăm sóc người bệnh. precautions. Công tác từ 6 tháng trở lên. − Tiêu chí loại ra: Bác sĩ, điều dưỡng I. ĐẶT VẤN ĐỀ đang đi học tập trung không làm việc ở khoa Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) đã trở trong thời gian thu thập số liệu; Bác sĩ, điều thành một thách thức y tế của toàn cầu. Tại dưỡng không trả lời số lượng câu hỏi nghiên các nước phát triển tỷ lệ mắc NKBV là từ 5- cứu. 10% tổng số người bệnh (NB) nhập viện, 2.2. Phương pháp nghiên cứu trong khi đó tỷ lệ này ở các nước đang phát − Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang triển là trên 25% [3], [4]. NKBV làm tăng có phân tích thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị, tăng tỷ lệ mắc bệnh và đặc biệt làm tăng tỷ lệ tử 591
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU − Cỡ mẫu: Chọn mẫu thuận tiện lấy tất cả phiên bản 14.0 để phân tích dữ kiện. Sử dụng đối tượng đủ điều kiện tham gia nghiên cứu phân tích hồi quy logistic. Ý nghĩa thống kê đảm bảo tiêu chuẩn chọn mẫu (n = 126). khi p < 0,05; Khoảng tin cậy 95%, OR không − Thời gian nghiên cứu: Từ tháng chứa giá trị 1. 06/2023 đến tháng 06/2024. − Với 30 câu đánh giá kiến thức được III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chia thành 06 phần, mỗi phần bao gồm 05 Khảo sát kiến thức và thực hành về câu hỏi. Kiến thức chung từng phần đạt khi phòng ngừa chuẩn thực hiện trên 126 nhân trả lời đúng ≥ 3 câu hỏi (≥ 60%), kiến thức viên y tế bao gồm 102 điều dưỡng, 24 bác sĩ. chung từng phần không đạt khi trả lời đúng < Với 126 khảo sát kiến thức và 126 quan sát 3 câu hỏi (< 60%). Kiến thức chung về PNC thực hành tương ứng tại bệnh viện Truyền đạt khi tổng kiến thức chung ≥ 4 (≥ 66.7%), máu Huyết học nhằm xác định tỷ lệ kiến thức kiến thức chung về PNC không đạt khi tổng đúng và thực hành đúng về phòng ngừa kiến thức chung < 4 (< 66.7%); Đối tượng chuẩn đồng thời xác định một số yếu tố liên nghiên cứu tuân thủ thực hiện đúng, đủ các quan đến kiến thức và thực hành đúng về bước theo bảng kiểm thực hành, thực hành phòng ngừa chuẩn của nhân viên y tế tại đạt khi đối tượng nghiên cứu làm đúng ≥ Bệnh viện Truyền máu Huyết học. Kết quả 70% nội dung. ghi nhận như sau: − Phương pháp thu thập xử lý số liệu: Sử 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng dụng phần mềm Epidata 3.1 để thiết kế biểu nghiên cứu mẫu và nhập liệu. Sử dụng phần mềm Stata Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số (n =126) Tỷ lệ (%) Nam 35 27.8 Giới tính Nữ 91 72.2 ≤ 29 tuổi 30 23.8 Từ 30 đến 39 80 63.5 Tuổi Từ 40 đến 49 13 10.3 ≥ 50 tuổi 3 2.4 < 3 năm 7 5.6 Thâm niên công tác 3 – 5 năm 19 15.1 > 5 năm 100 79.4 Cao Đẳng 16 12.7 Trình độ Đại học – Sau Đại học 110 87.3 Bác sỹ 24 19.0 Chuyên môn Điều dưỡng 102 81.0 Có 124 98.4 Tập huấn Không 2 1.6 592
  4. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Đối tượng tham gia hầu hết có độ tuổi trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm tỷ lệ trung bình là 40.5 tuổi, phân bố không đều ở 100%. 58,3% nhân viên y tế làm việc ≥ 5 các nhóm tuổi, nhóm tuổi 30 – 39 chiếm tỉ lệ năm tại bệnh viện. Phần lớn (98.4%) nhân cao nhất (63.5%). Giới tính đối tượng tham viên đã được tập huấn tại trường hoặc tại gia nghiên cứu chủ yếu là nữ (72.2%). Trình bệnh viện. độ chuyên môn từ đại học trở lên chiếm đa 3.2 Kiến thức chung đúng về phòng số với 87.3%, trong đó nhân viên y tế có ngừa chuẩn theo đối tượng nghiên cứu Bảng 2. Kiến thức chung đúng về phòng ngừa chuẩn theo đối tượng nghiên cứu Đúng Không đúng Đối tượng n % n % Điều dưỡng 76 74,5 26 25,5 Bác sỹ 15 62,5 9 37,5 Tổng cộng 91 72,2 35 27,8 Kiến thức chung đúng về vệ sinh tay của các đối tượng nghiên cứu là 65.7%. 3.3 Đặc điểm thực hành về phòng ngừa chuẩn Bảng 3. Thực hành về phòng ngừa chuẩn Đạt Không đạt Nội dung n % n % VST trước và sau khi tiếp xúc với người bệnh 98 77,8 28 22,2 VST sau khi tiếp xúc với đồ dùng, vật dụng, bề mặt môi trường trong 97 77,0 29 23,0 buồng bệnh VST bằng nước và xà phòng khi tay dính máu/dịch/vết bẩn 96 76,2 30 23,8 Mang găng tay khi thực hiện các thao tác có khả năng tiếp xúc với máu/ 115 91,3 11 8,7 dịch cơ thể Thay găng sau mỗi lượt thăm khám, chăm sóc cho NB 100 79,4 26 20,6 Sử dụng đúng phương tiện PHCN theo đường lây truyền 99 78,6 27 21,4 Thực hiện phân loại đúng chất thải ngay khi phát sinh 118 93,7 8 6,3 Bỏ kim, dao cạo và các vật sắc nhọn vào thùng/ hộp chuyên biệt 118 93,7 8 6,3 Bỏ đồ vải lây nhiễm vào túi không thấm nước màu vàng 117 92,9 9 7,1 Làm sạch dụng cụ sau sử dụng trước khi ngâm vào dung dịch khử khuẩn 75 59,5 51 40,5 Thực hành chung 100 79,4 26 20,6 Thực hành chung đúng về vệ sinh tay của các đối tượng nghiên cứu là 79,4%. 593
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 3.4. Yếu tố liên quan Bảng 4. Sự liên quan giữa giới tính, thâm niên, trình độ, chuyên môn của đối tượng nghiên cứu với kiến thức về phòng ngừa chuẩn Kiến thức chung Đặc điểm Đạt Không đạt p n % n % Nam 33 94,3 2 5,7 Giới tính 0,726 Nữ 82 90,1 9 9,9 < 3 năm 7 100,0 0 0,0 Thâm niên 3 - 5năm 17 89,5 2 10,5 0,838 > 5 năm 97 91,0 9 9 Cao đẳng 14 87,5 2 12,5 Trình độ 0,631 Đại học – Sau Đại học 101 91,8 9 8,2 Bác sỹ 15 62,5 9 37,5 Chuyên môn 1,000 Điều dưỡng 76 74,5 26 25,5 Không có sự khác biệt nhiều giữa kiến thức chung đạt với giới tính, thâm niên, trình độ và chuyên môn của đối tượng nghiên cứu. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, p > 0.05. Bảng 5. Sự liên quan giữa giới tính, thâm niên, trình độ, chuyên môn của đối tượng nghiên cứu với thực hành về phòng ngừa chuẩn Thực hành chung Đặc điểm Đạt Không đạt p n % n % Nam 12 34,3 23 65,7 Giới tính 0,101 Nữ 46 55,6 45 49,4 < 3 năm 2 28,6 5 71,4 Thâm niên 3 - 5năm 6 31,6 13 68,4 0,246 > 5 năm 50 50,0 50 50,0 Trung cấp - - - - Trình độ Cao đẳng 9 56,3 7 43,7 0,380 Đại học – Sau Đại học 49 44,6 61 55,4 Bác sỹ 21 87,5 3 12.5 Chuyên môn
  6. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 cho các khoa phòng hoặc bộ phận lâm sàng Phần lớn (98.4%) nhân viên đã được tập khác. huấn tại trường hoặc tại bệnh viện. − Có sự lo ngại rằng NVYT có thể thay 4.2. Thực trạng kiến thức và thực hành đổi hành vi khi được giám sát trực tiếp do chỉ của đối tượng nghiên cứu về phòng ngừa được trang bị camera khu trú ở một số khu chuẩn vực nên kết quả giám sát có thể bị ảnh 4.2.1. Kiến thức của đối tượng nghiên hưởng. cứu về phòng ngừa chuẩn Kiến thức về vệ sinh tay IV. BÀN LUẬN Trong các nội dung của phòng ngừa 4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên chuẩn thì vệ sinh tay là nội dung cơ bản và là cứu biện pháp hiệu quả nhất trong kiểm soát lây Về đặc điểm giới tính kết quả cho thấy, truyền tác nhân gây bệnh trong các cơ sở đối tượng tham gia nghiên cứu chủ yếu là nữ khám bệnh, chữa bệnh [4]. 4% đối tượng (72.2%) gấp hơn 2 lần so với tỉ lệ nam giới nghiên cứu không biết khái niệm về VST là (27.8%). biện pháp hiệu quả nhất trong kiểm soát sự Về tuổi, kết quả cho thấy đa số đối lây truyền tác nhân gây bệnh trong các cơ sở tượng tham gia nghiên cứu có độ tuổi 30-39 khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm làm sạch tuổi (63.5%). Với độ tuổi trung bình là 40.5 tay bằng nước với xà phòng có hay không có tuổi, cao nhất là 58 tuổi và thấp nhất là 23 chất sát khuẩn, sát khuẩn tay với dung dịch tuổi. có chứa cồn. 86.5% đối tượng nghiên cứu trả Đối tượng nghiên cứu là điều dưỡng lời đúng có 5 thời điểm cần vệ sinh tay khi chiếm tỷ lệ 81%, bác sỹ chiếm tỷ lệ 19%. chăm sóc người bệnh. Kết quả này cao hơn Phân bố đối tượng nghiên cứu ở các khoa gấp 8 lần so với nghiên cứu của Hồ Thị Nhi không đồng đều. Khoa huyết học trẻ em I có Na năm 2015, khi tỷ lệ này là 9.2% và tác giả số lượng đối tượng nghiên cứu chiếm tỷ lệ Lý Hoàng Phi năm 2021 với 11.3% [10] cao nhất với 18 người (14.3%), bộ phận thủ [11]. thuật chiết tách có số lượng đối tượng nghiên Quy trình vệ sinh tay thường quy gồm 6 cứu chiếm tỷ lệ thấp nhất với 2 người bước. Các bước của quy trình VST nhằm (1.6%). đảm bảo cho các vùng da tay có khả năng Trình độ chuyên môn từ đại học trở lên gây bệnh cao nhất được ưu tiên rửa sạch, do chiếm đa số với 87.3%, trong đó nhân viên y đó kiến thức về vệ sinh tay không tốt sẽ dẫn tế có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm tỷ lệ đến việc nhân viên y tế thực hành VST 100%, không có nhân viên y tế có trình độ không đúng hoặc bỏ sót các bước, không trung cấp. phát huy được tối đa hiệu quả của VST trong Về thâm niên công tác, phần lớn đối kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện. Kết quả tượng NVYT tham gia nghiên cứu đều có nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ nhân thâm niên công tác ≥ 5 năm (58,3%). viên y tế sắp xếp đúng thứ tự các bước trong quy trình VST thường quy là 19.8%, còn lại 595
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 80.2% sắp xếp sai, chủ yếu do nhầm lẫn giữa tôi có nhiều điểm tương đồng (tỉ lệ bác sĩ/ bước 2 và bước 3. Tỷ lệ sắp xếp đúng các điều dưỡng là 0,5, tỉ lệ nhân viên công tác bước của quy trình VST thường quy trong trên >10 năm chiếm trên 45%, độ tuổi trung nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên bình trong đối tượng tham gia nghiên cứu là cứu của tác giả Lý Hoàng Phi, đạt 75.9% 36,1 tuổi). Kết quả này cao hơn so với [11]. 86.5% đối tượng nghiên cứu có kiến nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Huế tại thức đúng về thời gian tối thiểu cho một lần bệnh viện đa khoa Hải Dương (49%) [6]. Có vệ sinh tay là 30 giây, cao hơn kết quả sự chênh lệch này có thể do nghiên cứu của nghiên cứu của Phùng Văn Thủy (2014) là tác giả Nguyễn Thị Huế thực hiện tại 5 khoa 62.3% nhưng thấp hơn kết quả nghiên cứu lâm sàng hệ ngoại, số lượng NB đông, tính của tác giả Lý Hoàng Phi, đạt 97.6% [11]. chất công việc đặc thù vất vả hơn, áp lực Về kiến thức hình thức rửa tay có tác công việc cao hơn nên NVYT chưa có nhiều dụng diệt vi khuẩn trên bàn tay tốt nhất, có thời gian để tự nghiên cứu, tự trau dồi kiến 61.1% đối tượng nghiên cứu trả lời sai. Đa số thức về VST. Kết quả này cũng gợi mở cần đối tượng nghiên cứu thường nhầm lẫn rửa thiết bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo liên tục tay bằng xà phòng và nước đem lại hiệu quả cho các NVYT về KSNK để họ cập nhật tốt hơn. Tuy nhiên xét về mức độ loại bỏ kiến thức mới về KSNK. VSV ở bàn tay, xà phòng thường là một hóa Kiến thức về sử dụng phương tiện phòng chất tốt; xà phòng khử khuẩn tốt hơn xà hộ cá nhân phòng thường và tốt nhất là chế phẩm VST Phương tiện phòng hộ cá nhân là hàng chứa cồn. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) rào bảo vệ cho nhân viên y tế trong công tác khuyến khích NVYT khử khuẩn tay bằng chăm sóc người bệnh hàng ngày. Qua khảo dung dịch VST chứa cồn trong 20 giây - 30 sát, chúng tôi ghi nhận kiến thức đúng về sử giây với hầu hết thao tác chăm sóc, điều trị dụng phương tiện phòng hộ cá nhân của các NB [ 2]. đối tượng nghiên cứu là rất cao. Tỷ lệ kiến Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thức đúng về mục đích sử dụng PHCN là thấy tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức chung 93.5%, tương đồng với kết quả nghiên cứu đúng về vệ sinh tay là 65.7% ở cả hai nhóm của Bùi Thị Xuyến (2018) là 92.5%[13] và đối tượng là Bác sỹ và Điều dưỡng, thấp hơn kết quả nghiên cứu của Lý Hoàng Phi (2021) kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thu Trang là 95.3%[11]. Đối tượng nghiên cứu là bác (2017) là 73.7% và Lý Hoàng Phi (2021) là sỹ có kiến thức đúng về sử dụng PHCN đúng 100% [11]. Với tỉ lệ NVYT có kiến thức cách là 95.8%, cao hơn nghiên cứu của Hồ đúng về VST, tỉ lệ này phù hợp với nghiên Thị Nhi Na (2015) là 80%[10]. Đối tượng cứu của tác giả Bao Minh Hiền năm 2022 tại nghiên cứu có kiến thức đúng về các thành bệnh viện Truyền máu Huyết học 62,1% phần của PHCN đạt 94.4%, sử dụng khẩu [6][11]. Điều này có thể lý giải do đối tượng trang y tế đúng cách 91.3%. Tuy nhiên, tỷ lệ tham gia nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị kiến thức đúng về sử dụng găng đúng của Phương Thảo và trong nghiên cứu của chúng các đối tượng nghiên cứu chiếm tỷ lệ 81.7%, 596
  8. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 có lẽ họ chưa chú ý kỹ một chỉ định quan nhân viên chăm sóc sức khỏe thì tỉ lệ bác trọng trong việc sử dụng găng là không cần sĩ/điều dưỡng là 0,3 trong khi tại nghiên cứu mang găng trong các chăm sóc nếu việc tiếp của chúng tôi tỉ lệ bác sĩ/điều dưỡng là 0,23. xúc chỉ giới hạn ở vùng da lành lặn như vận Vì nhìn chung kiến thức y khoa của bác sĩ sẽ chuyển NB đo huyết áp, phát thuốc [2]. bao quát và chính xác hơn điều dưỡng, tỉ lệ Tỷ lệ kiến thức chung đúng về sử dụng bác sĩ càng cao thì tỉ lệ trả lời các câu hỏi phương tiện phòng hộ cá nhân của Điều đúng sẽ nhiều hơn. dưỡng là 99.4%, Bác sỹ là 97.4%. Tỷ lệ kiến Kiến thức về tiêm an toàn và phòng ngừa thức chung đúng về sử dụng phương tiện tổn thương do vật sắc nhọn phòng hộ cá nhân của Điều dưỡng 91.2%, Kiến thức về cách xử trí khi bị tổn Bác sỹ là 95.8%, tỷ lệ chung là 93.5%. Kết thương do vật sắc nhọn chiếm tỷ lệ đúng quả này cao hơn kết quả tại nghiên cứu của thấp nhất là 61.1%, kế đến là kiến thức về Hồ Thị Nhi Na (2015) với tỷ lệ lần lượt là điều trị dự phòng phơi nhiễm 61.9%, phương 81.82%, 71.43% và 80% [10]. pháp hạn chế tổn thương do vật sắc nhọn Kiến thức về Vệ sinh hô hấp – Sắp xếp 69%. Tuy nhiên, kiến thức về xử lý đúng khi người bệnh tổn thương do vật sắc nhọn và biện pháp xử Tỷ lệ kiến thức đúng về vệ sinh hô hấp – lý đầu tiên khi tổn thương do vật sắc nhọn sắp xếp người bệnh của các đối tượng nghiên chiếm tỷ lệ đúng cao, lần lượt là 85.7% và cứu khá cao. Kiến thức đúng về các đường 81%. Tuy nhiên, tỷ lệ kiến thức chung đúng lây truyền chính trong bệnh viện chiếm tỷ lệ về tiêm an toàn và phòng ngừa tổn thương do cao nhất với 91.3%, kiến thức đúng về yêu vật sắc nhọn chỉ đạt 60.3%, thấp với kết quả cầu khi thực hiện vệ sinh hô hấp yêu cầu khi nghiên cứu của Đinh Phạm Phương Anh tại thực hiện vệ sinh hô hấp, nguyên tắc sắp xếp Bệnh viện Hùng Vương (2015) đạt 65%, Lý người bệnh yêu cầu khi thực hiện vệ sinh hô Hoàng Phi (2021) đạt 65.1% [1] [11]. Đây là hấp và nguyên tắc phân loại người bệnh lần một nội dung cần chú trọng hơn trong lượt là 83.3% , 73% và 71.4%. Tuy nhiên, tỷ chương trình đào tạo, tập huấn tại bệnh viện lệ kiến thức đúng về nguyên tắc vệ sinh hô nhằm trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng hấp còn khá thấp, chiếm tỷ lệ 38.1%. phòng tránh các tổn thương do vật sắc nhọn Kiến thức chung đúng về vệ sinh hô hấp cho nhân viên y tế. – sắp xếp người bệnh trong nghiên cứu của Kiến thức về vệ sinh môi trường – Xử lý chúng tôi có tỷ lệ lần lượt là 25% (Bác sỹ), chất thải 57.1% (Điều dưỡng), và tỷ lệ chung là Qua khảo sát ghi nhận kiến thức đúng về 61.9%. Tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu của vệ sinh môi trường – xử lý chất thải của các Trương Tuấn Anh (2018) với tỷ lệ kiến thức đối tượng nghiên cứu khá cao. Tỷ lệ kiến chung đúng là 64% và Lý Hoàng Phi (2021) thức đúng 96.8% ở các nội dung về mục đích là 93.39% [11]. Có thể lý giải điều này do sự vệ sinh môi trường, nguyên tắc khi làm vệ khác biệt về đặc điểm đối tượng ở hai nghiên sinh môi trường với tỷ lệ 96%. Các kiến thức cứu. Trong nghiên cứu của Lý Hoàng Phi, về nguyên tắc phân loại các khu vực vệ sinh 597
  9. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU trong môi trường bệnh viện, thời điểm phân khi đạt ≥ 70% và thực hành không đạt khi < loại chất thải, trách nhiệm phân loại chất thải 70% tổng số câu. Qua khảo sát ghi nhận tỷ lệ đạt tỷ lệ đúng lần lượt là 87.3%, 74.6% và thực hành chung đạt ở mức khá với tỷ lệ 69.8%. Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu 79.4%. Các nội dung thực hành đạt tỷ lệ tuân của Dương Duy Quang tại Bệnh viện ĐKKV thủ cao là mang găng tay khi thực hiện các Định Quán (2014) đạt 95.5% và Lý Hoàng thao tác có khả năng tiếp xúc với máu/dịch Phi (2021) đạt 100% [11], tương đồng với cơ thể đạt 100%; sử dụng đúng phương tiện kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Bích Huyền PHCN theo đường lây truyền đạt 97.6%; Bỏ (2020) là 97.4% [9]. kim, dao cạo và các vật sắc nhọn vào thùng/ Kiến thức về Xử lý đồ vải – Xử lý dụng cụ hộp chuyên biệt là 93%; VST bằng nước và Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức xà phòng khi tay dính máu/ dịch/ vết bẩn là đúng về Xử lý đồ vải – Xử lý dụng cụ của 92%; VST trước và sau khi tiếp xúc với các đối tượng nghiên cứu khá thấp. Kiến Bệnh nhân là 83%. Các nội dung thực hành thức đúng về cách xử lý dụng cụ sau sử dụng có tỷ lệ tuân thủ thấp là bỏ đồ vải lây nhiễm tại khoa lâm sàng đạt tỉ lệ cao nhất với vào túi không thấm nước màu vàng với 93,7%, nguyên tắc xử lý đồ vải là chiếm tỉ lệ 47.6%; thay găng sau mỗi lượt thăm khám, thấp nhất 8,7%. Tỷ lệ kiến thức chung đúng chăm sóc cho BN là 34.4%; VST sau khi tiếp về Xử lý đồ vải – Xử lý dụng cụ của Bác sỹ xúc với đồ dùng, vật dụng, bề mặt môi và Điều dưỡng là 66.7%, tỷ lệ chung là trường trong buồng bệnh là 34%; thấp nhất là 66.7%. tỷ lệ tuân thủ làm sạch dụng cụ sau sử dụng Kiến thức đúng về cách xử lý dụng cụ trước khi ngâm vào dung dịch khử khuẩn chỉ sau sử dụng tại khoa lâm sàng chiếm tỷ lệ đạt 13.7%. Kết quả nghiên cứu cao hơn so cao nhất với 93.7%, đa số đối tượng nghiên với với nghiên cứu của Bùi Thị Xuyến cứu đều phân biệt được rõ ràng thế nào là (2018) là 42.7%[13], và Lý Hoàng Phi làm sạch và khử nhiễm và quy định dụng cụ (2021) đạt 59.4% [11]. phải được làm sạch bằng nước trước khi 4.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến ngâm vào hóa chất khử khuẩn, họ phân biệt thức và thực hành của đối tượng nghiên rõ ràng việc xử lý dụng cụ là của khoa Kiểm cứu về phòng ngừa chuẩn soát nhiễm khuẩn thực hiện. Các nội dung về Khi tìm hiểu mối liên quan giữa giới tính xử lý dụng cụ trong nghiên cứu này đều cao và kiến thức về phòng ngừa chuẩn cho thấy hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị tỷ lệ nữ giới có kiến thức đạt là 82.2% cao Phương Thảo (2020) đạt 71.2% [12] và Lý hơn nam là 17.8%, kiến thức về xử lý đồ vải Hoàng Phi (2021) đạt 1.4% [11]. - xử lý dụng cụ có liên quan đến giới tính (p 4.2.2. Thực hành của đối tượng nghiên = 0.006). Tuy nhiên không có mối liên quan cứu về phòng ngừa chuẩn giữa giới tính và kiến thức chung về phòng Về thực hành, cũng như phân loại về kiến ngừa chuẩn (p > 0.05). thức nghiên cứu chúng tôi phân loại đặc Thâm niên công tác không có liên quan điểm thực hành thành 2 mức là thực hành đạt đến kiến thức chung đúng của đối tượng 598
  10. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 nghiên cứu về phòng ngừa chuẩn. Sự khác V. KẾT LUẬN biệt này không có ý nghĩa thống kê, p > 0.05. 1. Tỷ lệ kiến thức đúng về phòng ngừa Tuy nhiên kiến thức chung đúng về phòng chuẩn của nhân viên y tế tại Bệnh viện ngừa chuẩn có xu hướng tăng dần theo thâm Truyền máu Huyết học là 93,5% và tỷ lệ niên, cụ thể tỷ lệ này lần lượt tăng dần từ thực hành đúng về phòng ngừa chuẩn của nhân viên y tế tại Bệnh viện Truyền máu 12.4%, 25.2%, 62.4% tương ứng với thâm Huyết học là 79,4%. niên < 3 năm, từ 3 – 5 năm và > 5 năm. 2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức Kiến thức về tiêm an toàn và phòng ngừa và thực hành đúng về phòng ngừa chuẩn của tổn thương do vật sắc nhọn có liên quan đến nhân viên y tế tại Bệnh viện Truyền máu trình độ của đối tượng nghiên cứu, cụ thể: Huyết học: Chuyên môn của đối tượng kiến thức đúng ở nhóm Đại học – Sau Đại nghiên cứu có liên quan đến thực hành chung học cao nhất với tỷ lệ 65.2%, thấp nhất ở đạt về phòng ngừa chuẩn. Tỷ lệ thực hành nhóm Cao đẳng với tỷ lệ 13%. Sự khác biệt chung đạt ở nhóm bác sỹ là 87,5%, nhóm này có ý nghĩa thống kê, p < 0.05. Trình độ điều dưỡng là 77,6%. Sự khác biệt này có ý cũng có liên quan đến kiến thức đúng về xử nghĩa thống kê p < 0.05. lý đồ vải - xử lý dụng cụ, cụ thể: kiến thức đúng ở nhóm Đại học – Sau Đại học chiếm VI. KIẾN NGHỊ tỷ lệ cao nhất với 81.2%, nhóm Cao đẳng với 1. Tiếp tục mở các lớp tập huấn về phòng tỷ lệ đúng là 13.7%, thấp nhất ở nhóm Trung ngừa chuẩn cho tất cả bác sỹ, điều dưỡng. cấp với tỷ lệ đúng là 5.1%. Sự khác biệt này 2. Kiểm tra, giám sát tuân thủ thực hành có ý nghĩa thống kê, p < 0.05. Tuy nhiên về phòng ngừa chuẩn tại các khoa điều trị. trình độ của đối tượng nghiên cứu không liên TÀI LIỆU THAM KHẢO quan đến kiến thức chung đúng về phòng 1. Đinh Thị Phương Anh (2014). "Khảo sát về ngừa chuẩn, sự khác biệt này không có ý kiến thức, thái độ, thực hành về phòng ngừa nghĩa thống kê, p > 0.05. chuẩn của nhân viên y tế tại bệnh viện Hùng Không có sự khác biệt nhiều giữa thực Vương năm 2014". hành chung đạt với giới tính, thâm niên và 2. Trương Tuấn Anh (2018). Thực trạng và trình độ của đối tượng nghiên cứu. Sự khác một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái biệt này không có ý nghĩa thống kê, p > 0.05. độ về phòng ngừa chuẩn của sinh viên điều dưỡng trường Đại học Y khoa Vinh năm Chuyên môn của đối tượng nghiên cứu 2018. Luận văn thạc sỹ điều dưỡng. Trường có liên quan đến thực hành chung đạt về đại học Điều dưỡng Nam Định. phòng ngừa chuẩn. Tỷ lệ thực hành chung 3. Bộ Y tế (2009). "Hướng dẫn tổ chức thực đạt ở nhóm bác sỹ là 87,5%, nhóm điều hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong dưỡng là 77,6%. Sự khác biệt này có ý nghĩa các cơ sở khám bệnh chữa bệnh". thống kê p < 0.05. 4. Bộ Y tế (2012). "Hướng dẫn Phòng ngừa chuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa 599
  11. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU bệnh (Ban hành kèm theo Quyết định số phân loại, thu gom chất thải y tế tại các 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 khoa/phòng có người bệnh lưu trú bệnh viện của Bộ Y tế". Truyền máu Huyết học năm 2020. 5. Bao Minh Hiền, Vũ Thị Bích Huyền và 10. Hồ Thị Nhi Na (2016). Kiến thức và thái độ cộng sự (2021). Khảo sát thực trạng nhiễm đối với một số quy định phòng ngừa chuẩn khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Truyền máu của nhân viên y tế tại một số khoa của bệnh Huyết học. viện đa khoa trung ương Quảng Nam năm 6. Bao Minh Hiền, Vũ Thị Bích Huyền và 2015. Luận văn thạc sỹ y học Trường đại học cộng sự (2022). Khảo sát kiến thức, thái độ Y Hà Nội. về kiểm soát nhiễm khuẩn của bác sĩ và điều 11. Lý Hoàng Phi (2021). Kiến thức, thái độ và dưỡng tại bệnh viện Truyền máu Huyết học thực hành về phòng ngừa chuẩn của nhân năm 2022. viên y tế tại bệnh viện phụ sản thành phố 7. Bao Minh Hiền, Vũ Thị Bích Huyền và Cần Thơ năm 2021. cộng sự (2023). Đánh giá sự tuân thủ kiểm 12. Nguyễn Thị Phương Thảo (2020). Kiến soát nhiễm khuẩn trong thực hành đặt ống thức, thái độ, thực hành của điều dưỡng, hộ thông tĩnh mạch trung tâm. sinh về làm sạch, khử nhiễm dụng cụ tại các 8. Nguyễn Việt Hùng, Lê Bá Nguyên (2010). khoa lâm sàng Bệnh viện Phụ sản thành phố “Đánh giá thực trạng và xác định mối liên Cần Thơ năm 2020. quan kiến thức, thái độ và thực hành về 13. Bùi Thị Xuyến (2018). Thực trạng cơ sở vật phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa cách ly chất và kiến thức, thái độ, thực hành của của nhân viên y tế một số bệnh viện miền nhân viên y tế trong thực hiện phòng ngừa Bắc”. Tạp chí Y học thực hành, số 5, trang chuẩn tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình 36 – 40. năm 2018. Luận văn thạc sỹ y tế công cộng. 9. Vũ Thị Bích Huyền (2020). Khảo sát kiến Trường đại học Y Dược Thái Bình. thức, thái độ của nhân viên y tế đối với việc 600
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2