intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát kỹ năng giao tiếp của sinh viên Đại học Điều dưỡng Trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng và các yếu tố liên quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định mức độ biểu hiện các kỹ năng giao tiếp và xác định các yếu tố liên quan đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên Đại học Điều dưỡng trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát kỹ năng giao tiếp của sinh viên Đại học Điều dưỡng Trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng và các yếu tố liên quan

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 KHẢO SÁT KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y – DƯỢC ĐÀ NẴNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Võ Thị Ngọc Hà*, Đoàn Thị Kim Cúc* TÓM TẮT 51 This is a cross-sectional descriptive design Nghiên cứu được thực hiên theo phương with analysis study aiming identify related pháp mô tả cắt ngang có phân tích nhằm xác factors and level of communication skill of định mức độ biểu hiện các kỹ năng giao tiếp của nursing students in Da Nang University of sinh viên (SV) Đại học Điều dưỡng Trường Đại Medical Technology and Pharmacy. The sample học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng và các yếu tố study were 181 nursing bachelor students the liên quan. Mẫu nghiên cứu gồm 181 SV Đại học 2nd and 3rd years. The results indicated that điều dưỡng chính quy đang học năm 2 và năm 3. more than 60% of students have good level in Qua kết quả nghiên cứu cho thấy trên 60% SV relationship-setting skill, skill of self- refraining có mức độ tốt trong kỹ năng thiết lập mối quan inspecting others, skill of persuading hệ, kỹ năng tự kiềm chế kiểm tra người khác, kỹ communicating subjects, proactive skill, skill of năng thuyết phục đối tượng giao tiếp, kỹ năng control communication process and sensitive in chủ động, điều khiển quá trình giao tiếp và sự communication. Most students have moderate nhạy cảm trong giao tiếp. Hầu hết SV có mức độ and poor communication in skills (less than giao tiếp trung bình và kém ở các kỹ năng dưới 20%). Factors determined related to 20%. Các yếu tố được xác định có mối liên quan communication skills of nursing students include đến kỹ năng giao tiếp của SV đại học điều school year, accommodation, family economic dưỡng bao gồm năm học, nơi cư trú khi đi học, status, academic result, classroom tình trạng kinh tế gia đình, kết quả học tập, BCS manager/Youth Union Executive Board, lớp/BCH đoàn, tham gia tập huấn kỹ năng mềm, tham gia các hoạt động tình nguyện. participating in training on "soft skills", Từ khóa: Sinh viên Điều dưỡng, kỹ năng participating in volunteer activities. giao tiếp, yếu tố liên quan Key words: Nursing student, Communication skill, factors related SUMMARY SURVEY ON COMMUNICATION I. ĐẶT VẤN ĐỀ SKILL OF NURSING STUDENTS IN Điều dưỡng là những người tiếp xúc với DA NANG UNIVERSITY OF MEDICAL người bệnh nhiều hơn so với các nhân viên y TECHNOLOGY AND PHARMACY tế khác. Theo tác giả Shahrzad AND RELATED FACTORS Ghiyasvandian, Điều dưỡng dành nhiều thời gian nhất cho người bệnh và họ có trách nhiệm thực hiện hầu hết các dịch vụ chăm *Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Ngọc Hà sóc [1]. Kỹ năng giao tiếp (KNGT) của điều Email: vongocha@dhktyduocdn.edu.vn dưỡng viên tốt sẽ giúp cho quá trình điều trị, Ngày nhận bài: 18.7.2020 phục hồi của người bệnh thuận lợi hơn và Ngày phản biện khoa học: 15.8.2020 đảm bảo chất lượng sống của người bệnh Ngày duyệt bài: 30.9.2020 được tốt hơn [1]. Mặt khác, thất bại trong 333
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN giao tiếp có thể dẫn đến căng thẳng, sai sót, dưỡng. giảm sự tham gia của người bệnh trong kế - Tiêu chí loại trừ: Sinh viên vắng mặt hoạch chăm sóc và trao đổi thông tin [2]. trong thời gian nghiên cứu Vì thế người Điều dưỡng cần phải học tập Thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2017 và thực hành ngay khi còn ngồi trên ghế nhà đến tháng 6/2018. trường. Mặc dù môn Kỹ năng giao tiếp đã Phương pháp thu thập số liệu được Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa vào Số liệu được thu thập bằng cách gửi bảng khung chương trình đại học ngành điều câu hỏi kỹ năng giao tiếp để SV tự điền. dưỡng. Nhưng việc học tập và tiếp thu thật Công cụ thu thập số liệu: Sử dụng bảng câu gồm 2 phần: sự không dễ dàng. Việc tìm hiểu về kỹ năng Phần A: là những câu hỏi về thông tin giao tiếp sau khi học môn Kỹ năng giao tiếp chung của SV trong thực hành điều dưỡng và xem xét các Phần B: là bảng câu hỏi trắc nghiệm kỹ yếu tố có ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp ở năng giao tiếp của V.P.Đavưdov với 80 câu sinh viên (SV) Điều dưỡng là rất cần thiết. hỏi, chia làm 10 nhóm kỹ năng (KN) cụ thể Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm [4]: mục tiêu xác định mức độ biểu hiện các kỹ Kỹ năng 1: KN thiết lập mối quan hệ năng giao tiếp và xác định các yếu tố liên Kỹ năng 2: KN biết cân bằng nhu cầu cá quan đến kỹ năng giao tiếp của sinh viên Đại nhân khi GT học Điều dưỡng trường Đại học Kỹ thuật Y Kỹ năng 3: KN lắng nghe đối tượng GT – Dược Đà Nẵng. Kỹ năng 4: KN tự chủ cảm xúc hành vi Kỹ năng 5: KN tự kiềm chế kiểm tra II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU người khác Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp Kỹ năng 6: KN diễn đạt cụ thể dễ hiểu nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Kỹ năng 7: KN linh hoạt, mềm dẻo trong Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên Đại GT học điều dưỡng chính quy năm thứ 2, 3. Kỹ năng 8: KN thuyết phục đối tượng GT Cỡ mẫu: Dựa theo Mertler và Vannatta’s Kỹ năng 9: KN chủ động, điều khiển quá (2009) [3] trình GT n = 15*m Kỹ năng 10: Sự nhạy cảm trong GT Trong đó: Phân tích và xử lý số liệu: Kết quả được n: là số lượng mẫu nghiên cứu mã hóa và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 m: là số biến độc lập (m=11) và được trình bày số liệu dưới dạng bảng, Thay các giá trị vào công thức trên ta có: biểu đồ. Các biến số được mô tả bằng tần số n = 165, cộng 10% sai số n = 181 và tỷ lệ phần trăm. Sử dụng các phép kiểm Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu cụm Chi bình phương (Chi-squard test) để xác - Tiêu chí lựa chọn: Sinh viên hiện đang định các mối quan hệ giữa các biến độc lập học năm thứ 2, thứ 3 đại học điều dưỡng đa và phụ thuộc. Có ý nghĩa thống kê khi khoa chính quy và đã hoàn thành học phần p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=181) Đặc điểm chung Tần số (n) Tỷ lệ (%) 20 52 28,7 21 116 64,1 Tuổi 22 11 6,1 23 2 1.1 Nam 17 9,4 Giới tính Nữ 164 90,6 Phật giáo 87 48,1 Tôn giáo Thiên chúa 43 23,5 Khác 51 27,9 Kinh 168 91,8 Dân tộc Khác 13 7,2 Thành thị 35 19,3 Nơi cư trú Nông thôn 146 80,7 Ở với gia đình 18 9,9 Nơi cư trú khi đi học Nhà người thân 2 1,1 Nhà trọ/ KTX 161 89,0 Năm 2 71 39,2 Năm học Năm 3 110 61,8 Có 35 19,3 Là BCS lớp/BCH đoàn Không 146 80,7 Tham gia khóa tập huấn Có 84 46,4 KNGT Không 87 53,6 Rất hay tham gia 21 11,6 Tham gia tình nguyện Thỉnh thoảng 123 68,0 Rất hiếm khi 33 18,2 Chưa bao giờ 4 2,2 Xuất sắc 5 2,8 Giỏi 40 22,1 Kết quả học tập môn KNGT Khá 132 72,9 Trung bình khá/TB 4 2,2 Yếu 0 0 335
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Nhận xét: Tuổi gặp nhiều nhất là 21 tuổi. Trung bình 39 21,6 Đa số SV Điều dưỡng là nữ giới (164 SV Kém 0 0,0 chiếm tỷ lệ 90,6%). SV theo học tại trường Kỹ năng 5: KN tự kiềm chế kiểm tra người chủ yếu là người Kinh (91,8%). Đa số SV khác sống ở nông thôn chiếm tỷ lệ 80,7%. Có đến Tốt 128 70,7 89,0% SV thuê phòng trọ ở, tỷ lệ ở với gia Khá 32 17,7 đình và người thân rất thấp (9,9% và 1,1%). Trung bình 20 11,0 Tỷ lệ SV năm 2 chiếm 39,2%, SV năm 3 Kém 1 0,6 chiếm 60,8%. Trong số 181 SV thì chỉ có 35 Kỹ năng 6: KN diễn đạt cụ thể dễ hiểu SV là BCS lớp hoặc BCH đoàn chiếm tỷ lệ Tốt 99 54,7 19,3%. Trên một nữa SV chưa một lần tham Khá 48 26,5 gia các khóa tập huấn về KNGT (53,6%). Trung bình 33 18,2 SV rất hay tham gia công tác tình nguyện Kém 1 0,6 chiếm tỷ lệ thấp 11,6%. Kỹ năng 7: KN linh hoạt, mềm dẻo trong 2. Mức độ biểu hiện các KNGT (n=181) GT Bảng 2. Mức độ biểu hiện KNGT theo Tốt 114 63,0 phương pháp điều tra phiếu của mẫu Khá 41 22,6 nghiên cứu (n=181) Trung bình 26 14,4 Tần số Tỷ lệ KNGT Kém 0 0,0 (n) (%) Kỹ năng 8: KN thuyết phục đối tượng GT Kỹ năng 1: KN thiết lập mối quan hệ Tốt 119 65,7 Tốt 119 65,7 Khá 26 14,4 Khá 28 15,5 Trung bình 34 18,8 Trung bình 33 18,2 Kém 2 1,1 Kém 1 0,6 Kỹ năng 9: KN chủ động, điều khiển quá Kỹ năng 2: KN biết cân bằng nhu cầu cá trình GT nhân khi GT Tốt 99 54,7 Tốt 119 65,7 Khá 41 22,7 Khá 26 14,4 Trung bình 40 22,0 Trung bình 36 19,9 Kém 1 0,6 Kém 0 0,0 Kỹ năng 10: Sự nhạy cảm trong GT Kỹ năng 3: KN lắng nghe đối tượng GT Tốt 121 66,9 Tốt 115 63,5 Khá 34 18,8 Khá 37 20,5 Trung bình 26 14,3 Trung bình 29 16,0 Kém 0 0,0 Kém 0 0,0 3. Mối liên quan giữa KNGT và các Kỹ năng 4: KN tự chủ cảm xúc hành vi đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Tốt 107 59,1 Khá 35 19,3 336
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 3. Mối liên quan giữa KN lắng nghe đối tượng giao tiếp (KN3) và các đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=181) Kỹ năng 3 Đặc điểm chung Tốt Chưa tốt P N % N % Ban cán sự lớp Có 17 14,8 18 27,3 0,041 Không 98 85,2 48 72,7 Bảng 4. Mối liên quan giữa KN tự kiềm chế kiểm tra người khác (KN5) và các đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=181) Kỹ năng 5 Đặc điểm chung Tốt Chưa tốt P n % n % Tham gia tình nguyện Rất hay tham gia 12 9,4 9 17,0 Thỉnh thoảng 83 64,8 40 75,5 Rất hiếm 29 22,7 4 7,5 0,031 Chưa bao giờ 4 3,1 0 0,0 TB-Khá/TB 2 1,6 2 3,8 Bảng 5 . Mối liên quan giữa KN diễn đạt cụ thể, dễ hiểu (KN6) và các đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=181) Kỹ năng 6 Đặc điểm chung Tốt Chưa tốt P n % n % Kết quả học tập Xuất sắc 5 5,1 0 0,0 Giởi 26 26,3 14 11,1 0,040 Khá 66 66,6 66 80,5 TB-Khá/TB 2 2,0 2 2,4 Bảng 6. Mối liên quan giữa KN thuyết phục đối tượng giao tiếp (KN8) và các đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=181) Kỹ năng 8 Đặc điểm chung Tốt Chưa tốt P n % n % Nơi ở khi học Với gia đình 17 14,3 1 1,6 Người thân 1 0,8 1 96,8 0,024 Nhà trọ 101 84,9 60 1,6 337
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Bảng 7. Mối liên quan giữa KN chủ động, điều khiển quá trình giao tiếp (KN9) và các đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=181) Kỹ năng 9 Đặc điểm chung Tốt Chưa tốt p n % n % Tham gia tập huấn kỹ năng GT Có 54 54,5 30 36,6 Không 45 45,5 41 63,4 0,016 Chưa bao giờ 2 2,0 2 2,4 Bảng 8. Mối liên quan giữa sự nhạy cảm trong giao tiếp (KN10) và các đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=181) Kỹ năng 10 Đặc điểm chung Tốt Chưa tốt p N % n % Năm học Năm 2 47 34,8 24 54,5 0,047 Năm 3 88 65,2 22 45,5 Kết quả học tập môn kỹ năng giao tiếp cho thấy không có SV nào có kết quả học tập yếu, tỷ lệ xuất sắc và trung bình – khá/TB, đa số là giỏi, khá (22,1% Giỏi, 72,9,2% khá). 3.2. Mức độ biểu hiện các KNGT 80 70.7 70 65.7 65.7 65.7 66.9 63.5 63 59.1 60 54.7 54.7 50 40 30 26.5 21.6 22.6 22.7 22 19.9 20.5 19.3 18.8 18.8 18.2 17.7 18.2 20 15.5 14.4 16 14.4 14.4 14.3 11 10 0.6 0 0 0 0.6 0.6 0 1.1 0.6 0 0 KN 1 KN 2 KN 3 KN 4 KN 5 KN 6 KN 7 KN 8 KN 9 KN 10 Kém Trung bình Khá Tốt Hình 1. Mức độ biểu hiện KNGT theo phương pháp điều tra phiếu của mẫu nghiên cứu (n=181) 338
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Nhận xét: Đa số các KNGT của mẫu KNGT của SV đạt ở mức độ tốt với tỷ lệ nghiên cứu ở mức tốt. Trong đó KN 5 tự cao. Kết quả này cao hơn so với một số kiềm chế kiểm tra người khác chiếm tỷ lệ nghiên cứu về KNGT trên đối tượng SV, cao nhất (70,7%), hai kỹ năng chiếm tỷ lệ nghiên cứa của các tác giả hầu hết cho kết thấp nhất là kỹ năng 6 kỹ năng diến đạt cụ quả kỹ năng giao tiếp của SV đạt tỷ lệ khá thể và kỹ năng 9 chủ động điều khiển quá và trung bình cao [5,6]. Điều này phù hợp trình giao tiếp (54,7%) với thực trạng môi trường lâm sàng có số Mức độ khá và trung bình còn chiếm tỷ lệ lượng SV thực tập đông buộc SV phải tạo khá cao. mối quan hệ giao tiếp tốt với bệnh nhân và Một số KN như KN1, KN2, KN3, KN4, NVYT để tạo cơ hội học tập lâm sàng tốt KN7 và KN10 tỷ lệ KNGT ở mức kém là hơn. Đồng thời SV luôn cố gắng chú ý lắng 0%. nghe và theo dõi lời diễn đạt của đối tượng KN8 có tỷ lệ KNGT ở mức kém là 1,1% GT để tăng hiệu quả giao tiếp. Do đặc điểm cao nhất trong tất cả các KN. ngành ĐD phải thường xuyên tiếp xúc với 3.3. Mối liên quan giữa KNGT và các những người có nhiều lo lắng và buồn phiền đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu khi người thân hoặc bản thân họ mắc bệnh (n=181) nên SV thành thạo hơn trong việc an ủi, Qua phân tích mối liên quan cho ra kết động viên họ cũng như sự nhạy cảm trong quả khảo sát như sau: giao tiếp. Ngoài ra, SV tự đánh giá bản thân KN lắng nghe đối tượng giao tiếp (KN3) khó khăn trong diễn đạt ý nghĩ cụ thể, dễ có mối liên quan với sinh viên là ban cán sự hiểu. Điều này làm cho đối tượng GT có thể lớp/ban chấp hành đoàn p = 0,041 (p
  8. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN tượng GT. mối liên quan đến kỹ năng giao tiếp của sinh Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa viên đại học điều dưỡng đó là: Năm học, nơi KN nhạy cảm và SV năm hai và năm ba. cư trú khi đi học, tình trạng kinh tế gia đình, Điều này phù hợp với thực tế SV năm 3 có kết quả học tập, BCS lớp/BCH đoàn, tham thời gian thực hành bệnh viên dài hơn nên gia tập huấn kỹ năng mềm, Tham gia các có cơ hội tiếp xúc với người bệnh nhiều giúp hoạt động tình nguyện. Dựa vào nghiên cứu họ nhạy cảm hơn trong giao tiếp. Kết quả này, Nhà trường cần đầu tư trang thiết bị học tập có mối mối liên quan có ý nghĩa dụng cụ để giảng viên và SV được dạy và thống kê giữa các mức của KN diễn đạt cụ học tốt nhất. Đồng thời cần nâng cao kỹ thể (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2