intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát mật độ xương bằng phương pháp hấp thụ X quang năng lượng kép ở bệnh nhân dùng kéo dài corticosteroid đường hít

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

37
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tỉ lệ loãng xương ở bệnh nhân hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính dùng corticosteroid hít kéo dài ở Việt Nam chưa được nghiên cứu. Và nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỉ lệ loãng xương ở bệnh nhân hen và BPTNMT dùng ICS kéo dài. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát mật độ xương bằng phương pháp hấp thụ X quang năng lượng kép ở bệnh nhân dùng kéo dài corticosteroid đường hít

KHẢO SÁT MẬT ĐỘ XƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP HẤP THỤ X QUANG<br /> NĂNG LƯỢNG KÉP Ở BỆNH NHÂN DÙNG KÉO DÀI CORTICOSTEROID<br /> ĐƯỜNG HÍT<br /> Nguyễn Văn Thọ1 (BCV), Lê Nguyễn Thùy Khanh2, Lê Thị Tuyết Lan3<br /> Tóm tắt:<br /> Đặt vấn ñề: Tỉ lệ loãng xương ở bệnh nhân (BN) hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính<br /> (BPTNMT) dùng corticosteroid hít (ICS) kéo dài ở Việt Nam chưa ñược nghiên cứu.<br /> Mục tiêu: Xác ñịnh tỉ lệ loãng xương ở BN hen và BPTNMT dùng ICS kéo dài.<br /> Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang - mô tả. 85 BN hen và<br /> BPTNMT ñang dùng ICS ≥ 6 tháng tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ñược ño<br /> mật ñộ xương (MĐX) của cột sống thắt lưng bằng phương pháp hấp thụ X-quang năng lượng<br /> kép (DXA). Tiêu chuẩn chẩn ñoán loãng xương là T-score ≤ -2,5.<br /> Kết quả: 34% (29/85) BN hen và BPTNMT dùng ICS kéo dài bị loãng xương. Tỉ lệ này<br /> tăng lên 66% ở nhóm ≥ 60 tuổi, 52% ở nhóm nữ mãn kinh, 64% ở nhóm BMI < 18,5 kg/m2,<br /> 65% ở nhóm BPTNMT giai ñoạn III và IV và 61% ở nhóm dùng corticosteroids toàn thân<br /> ngắn hạn trong ñợt kịch phát. Tỉ lệ loãng xương tương quan với lớn tuổi, mãn kinh, thiếu cân,<br /> dùng corticosteroid toàn thân ngắn hạn (P < 0,05), không tương quan với liều ICS tích lũy<br /> trung bình mỗi ngày (P > 0,05).<br /> Kết luận: Tỉ lệ loãng xương ở BN hen và BPTNMT ñang dùng ICS kéo dài cao hơn so với<br /> người bình thường. Lớn tuổi, mãn kinh, BMI thấp, BPTNMT nặng, và corticosteroid toàn<br /> thân ngắn hạn góp phần làm tăng tỉ lệ này.<br /> Từ khóa: hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, corticosteroid hít, mật ñộ xương<br /> Abstract:<br /> INVESTIGATING THE BONE MINERAL DENSITY BY DUAL ENERGY X-RAY<br /> ABSORPTIOMETRY IN PATIENTS USING LONG-TERM INHALED<br /> CORTICOSTEROIDS<br /> Nguyen Van Tho1, Le Nguyen Thuy Khanh2, Le Thi Tuyet Lan3<br /> Background: The proportion of osteoporosis in patients with asthma and chronic<br /> obstructive pulmonary disease (COPD) using long-term inhaled corticosteroids (ICS) in Viet<br /> Nam has not been investigated.<br /> Objective: To estimate the proportion of osteoporosis in patients with asthma and COPD<br /> using long-term ICS.<br /> Subjects and method: cross-sectional and observational study. The bone mineral density<br /> (BMD) at lumbar spine of 85 patients with asthma and COPD using ICS for more than or<br /> equal to 6 months at University Medical Center at Ho Chi Minh City was measured by dual<br /> energy X-ray absorptiometry (DXA). The criteria of diagnosis of osteoporosis was T-score ≤<br /> 2.5.<br /> Result: 34% (29/85) patients with asthma and COPD using long-term ICS were suffered<br /> from osteoporosis. This proportion increased to 66% in group of ≥ 60 years old, 52% in<br /> group of menopausal women, 64% in group of BMI < 18.5 kg/m2, 65% in group of COPD<br /> with stages III and IV, and 61% in group of using short-term courses of systemic<br /> corticosteroids (SCS) for exacerbations. The proportion of osteoporosis correlated with<br /> advancing age, menopause, low weight, and short-term courses of SCS (P < 0.05), but did not<br /> correlated with daily cumulative mean of ICS dose (P > 0.05).<br /> Conclusion: The proportion of osteoporosis in patients with asthma and COPD using<br /> long-term ICS was higher than in normal subjects. Advancing age, menopause, low BMI,<br /> severe COPD, and using short-term courses of SCS partly contributed to the increase of this<br /> proportion.<br /> Keywords: asthma, COPD, inhaled corticosteroids, bone mineral density<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> 1<br /> <br /> BS., Bộ môn Lao và Bệnh Phổi, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh (thoduyenthu@yahoo.com)<br /> ThS. BS., Phòng Khoa học-Đào tạo, Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> 3<br /> PGS. TS. BS., Phòng khám Hô hấp, Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> 2<br /> <br /> 21<br /> <br /> Corticosteroid hít (Inhaled Corticosteroid: ICS) hiện là thuốc kháng viêm hiệu quả nhất ñể<br /> ñiều trị hen dai dẵng. Tuy nhiên, vì ICS không thể chữa khỏi bệnh hen nên nhiều BN hen dai<br /> dẵng phải dùng ICS kéo dài ñể duy trì việc kiểm soát hen (3). ICS cũng ñược chỉ ñịnh dùng<br /> kéo dài cho những BN bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) có FEV1 < 50% và có nhiều<br /> ñợt kịch phát vì nó làm giảm tần suất ñợt kịch phát và cải thiện tình trạng sức khỏe của BN<br /> (4).<br /> Một trong những mối quan tâm hàng ñầu của cả BN và thầy thuốc là việc dùng ICS kéo<br /> dài có gây ra loãng xương như corticosteroid ñường toàn thân hay không. Loãng xương là<br /> một bệnh với ñặc ñiểm khối lượng xương suy giảm, vi cấu trúc của xương bị hư hỏng, dẫn<br /> ñến tình trạng xương bị yếu và hệ quả là tăng nguy cơ gãy xương (14). Vài nghiên cứu gộp<br /> gần ñây cho thấy, dùng ICS kéo dài không ảnh hưởng ñáng kể ñến mật ñộ xương (MĐX) ở<br /> BN hen và BPTNMT (6, 8). Tuy nhiên, các nghiên cứu khác lại gợi ý, dùng ICS kéo dài ñã<br /> ảnh hưởng lên MĐX tùy thuộc vào liều thuốc và dường như ñáng kể ở liều cao (10, 13).<br /> Loãng xương là một bệnh của hệ thống cơ xương, có liên quan với nhiều yếu tố nguy cơ<br /> như: lớn tuổi, mãn kinh, hút thuốc lá, kém vận ñộng thể lực, nhẹ cân, chế ñộ ăn thiếu canxi,<br /> dùng corticosteroid toàn thân kéo dài, các bệnh gây loãng xương thứ phát…(12). BN hen và<br /> BPTNMT ñang dùng ICS cũng có một hoặc nhiều nhiều yếu tố nguy cơ loãng xương này.<br /> Vậy tỉ lệ loãng xương ở BN hen và BPTNMT ñang dùng ICS kéo dài ở Việt Nam là bao<br /> nhiêu ? Yếu tố nào ảnh hưởng tới tỉ lệ loãng xương ở nhóm BN này ? Hiện tại vẫn chưa có<br /> nghiên cứu nào về vấn ñề này ñược thực hiện tại Việt Nam.<br /> Mục tiêu nghiên cứu:<br /> - Xác ñịnh tỉ lệ loãng xương theo MĐX ñược ño bằng phương pháp DXA ở BN hen và<br /> BPTNMT ñang dùng ICS kéo dài tại phòng khám Hô hấp, Bệnh viện Đại Học Y Dược TP.<br /> Hồ Chí Minh (BVĐHYD).<br /> - Ban ñầu xác ñịnh ảnh hưởng của một số yếu tố như tuổi, giới, tuổi mãn kinh, chỉ số khối<br /> cơ thể (body mass index - BMI) và liều ICS tích lũy trung bình lên MĐX ở BN hen và<br /> BPTNMT ñang dùng ICS kéo dài.<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang - mô tả<br /> Đối tượng nghiên cứu: BN hen và BPTNMT ñang dùng ICS liên tục ≥ 6 tháng tại Phòng<br /> khám Hô hấp, BVĐHYD trong khoảng thời gian từ tháng 12/2007 ñến tháng 6/2009.<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu:<br /> • Bệnh nhân ≥ 18 tuổi<br /> • Được chẩn ñoán xác ñịnh và ñiều trị hen và BPTNMT theo hướng dẫn của GINA và<br /> GOLD.<br /> • Có hồ sơ ghi lại cụ thể quá trình dùng thuốc ñiều trị hen hoặc BPTNMT<br /> • Đồng ý tham gia nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> BN ñang dùng các thuốc khác (như thuốc chống ñộng kinh, thyroxin, warfarin, heparin,<br /> ….) hay bị bệnh khác như cường giáp, cường tuyến cận giáp, suy thận, rối loạn hấp thu, …<br /> ảnh hưởng ñến MĐX.<br /> Cỡ mẫu:<br /> Số BN cần phải thu dung ñược tính theo công thức:<br /> n = [Z2 x p x (1-p)]/ d2<br /> trong ñó, Z = 1,96 với α = 0,05<br /> p = 17%, tỉ lệ loãng xương ở phụ nữ > 50 tuổi theo MĐX ñược ño bằng DXA tại Thành<br /> phố Hồ Chí Minh theo (7).<br /> d = 10%, sai số của ước lượng,<br /> từ ñó, tính ñược n = 54 người.<br /> Phương pháp thực hiện:<br /> BN ñủ ñiều kiện chọn mẫu ñược chỉ ñịnh ño MĐX của xương cột sống thắt lưng bằng<br /> phương pháp DXA (Hologic QDR4500) tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Các thông tin về tiền căn,<br /> triệu chứng lâm sàng, chẩn ñoán, quá trình ñiều trị hen hoặc BPTNMT ñược thu thập từ Hồ<br /> sơ ngoại trú của BN ñược lưu trữ tại Phòng khám Hô hấp, BVĐHYD và hỏi thêm BN nếu còn<br /> <br /> 22<br /> <br /> thiếu thông tin ñể ñiền vào Phiếu thu thập số liệu. Các biến số cần phải thu thập gồm có: tuổi,<br /> giới, tuổi mãn kinh (nếu có), cân nặng, chiều cao, chẩn ñoán, loại ICS, thời gian dùng ICS,<br /> liều ICS tích lũy trung bình mỗi ngày, tình trạng dùng corticosteroid toàn thân trong thời gian<br /> dùng ICS và MĐX theo chỉ số T (T-score).<br /> Định nghĩa các biến số nghiên cứu:<br /> BMI = cân nặng (kg)/[chiều cao (m)]2, BMI < 18,5 kg/m2: thiếu cân<br /> Liều ICS tương ñương BDP tích lũy trung bình mỗi ngày:<br /> Cho Fluticasone propionate: 2 x (liều 1 mỗi ngày x số tháng + liều 2 mỗi ngày x số<br /> tháng + liều 3 mỗi ngày x số tháng + ….)/ tổng số tháng<br /> Cho Budesonide: 1 x (liều 1 mỗi ngày x số tháng + liều 2 mỗi ngày x số tháng + liều<br /> 3 mỗi ngày x số tháng + ….)/ tổng số tháng<br /> ICS liều cao: liều ICS tương ñương BDP tích lũy trung bình mỗi ngày > 1000 µg<br /> Corticosteroid toàn thân trong thời gian dùng ICS: có ít nhất một ñợt dùng corticosteroid<br /> uống (Prednisone, Medrol, Medexa) và/hoặc chích trong vòng 7 ngày ñể ñiều trị ñợt kịch phát<br /> hen hoặc BPTNMT.<br /> MĐX ño bằng phương pháp DXA ñược chuẩn hóa bằng T-score. Chỉ số này ñược ước<br /> tính theo công thức sau (15):<br /> T-score = (iMĐX - mMĐX) / SD, trong ñó:<br /> iMĐX là MĐX của ñối tượng i; mMĐX là MĐX trung bình của quần thể trong ñộ tuổi<br /> 20-30 và SD là ñộ lệch chuẩn của MĐX trung bình của quần thể trong ñộ tuổi 20-30.<br /> Tiêu chuẩn chẩn ñoán loãng xương do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ñề nghị:<br /> Bảng 1. Tiêu chuẩn chẩn ñoán loãng xương<br /> Chẩn ñoán<br /> Tiêu chuẩn<br /> Bình thường<br /> T-score ≥ -1<br /> Thiếu xương<br /> -2,5 < T-score < -1<br /> Loãng xương<br /> T-score ≤ -2,5<br /> Loãng xương<br /> Loãng xương + tiền sử gãy<br /> nghiêm trọng<br /> xương gần ñây<br /> Xử lý số liệu:<br /> Nhập số liệu bằng phần mềm Excel, xử lý số liệu bằng phần mềm R2.9.0 (16).<br /> Biến số ñịnh tính ñược biểu diễn bằng tần suất và phần trăm, ñược kiểm ñịnh bằng phép<br /> kiểm χ2 hoặc Fisher exact test. Biến số ñịnh lượng ñược biểu diễn bằng trung bình và ñộ lệch<br /> chuẩn hoặc khoảng giới hạn nếu có phân phối bình thường, bằng trung vị và khoảng tứ vị<br /> hoặc khoảng giới hạn nếu không có phân phối bình thường, ñược kiểm ñịnh bằng phép kiểm<br /> t-test hoặc Wilcoxon test. Mối tương quan của 2 biến số ñịnh lượng ñược thể hiện bằng hệ số<br /> tương quan Spearman. P < 0,05 ñược xem là có ý nghĩa thống kê.<br /> KẾT QUẢ<br /> Tổng cộng có 85 BN ñược thu dung, trong ñó có 45 nữ (53%) và 40 nam (47%). Tuổi<br /> trung bình là 51,5 tuổi (khoảng giới hạn: 23-81), trong ñó có 29 (34%) BN ≥ 60 tuổi. 68<br /> (80%) BN là hen và 17 (20%) BN là BPTNMT giai ñoạn III và IV. BMI trung bình là 22,2<br /> kg/m2 (khoảng giới hạn: 14,6 –35,3), trong ñó có 11 (13%) BN bị thiếu cân.<br /> 9 (11%) BN ñã từng sử dụng corticosteroid toàn thân ñể ñiều trị bệnh hen hoặc BPTNMT<br /> trước khi bắt ñầu sử dụng ICS. BN chỉ dùng 2 loại ICS là Fluticasone propionate (78 BN 92%) và Budesonide (7 BN – 8%). Tổng thời gian dùng ICS với trung vị là 16 tháng, khoảng<br /> tứ vị là 9 – 21 tháng. Liều ICS tương ñương BDP tích lũy trung bình mỗi ngày với trung vị là<br /> 1250 µg, khoảng tứ vị là 750 – 1563µg, trong ñó 49 (58%) BN sử dụng ICS liều cao, 84<br /> (99%) BN sử dụng liều ≤ 2000 µg. 23 (27%) BN có ít nhất một ñợt sử dụng corticosteroid<br /> uống ñể ñiều trị ñợt kịch phát của bệnh trong quá trình sử dụng ICS.<br /> MĐX ño bằng phương pháp DXA ñược chuẩn hóa bằng T-score, với T-score trung bình<br /> là -2,0 và khoảng giới hạn là –5,1 – 1,2.<br /> Tình trạng xương ở BN theo phân loại của WHO: 20 (24%) BN: bình thường, 36 (42%)<br /> BN: thiếu xương và 29 (34%) BN: loãng xương.<br /> Tương quan của loãng xương với các yếu tố nguy cơ ñược trình bày trong bảng 2.<br /> Bảng 2. Tương quan của loãng xương với các yếu tố nguy cơ<br /> <br /> 23<br /> <br /> Đặc ñiểm<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Nhóm tuổi<br /> ≥ 60 tuổi<br /> < 60 tuổi<br /> Giới tính<br /> <br /> 2<br /> <br /> BMI<br /> <br /> < 18,5 kg/m<br /> 2<br /> ≥ 18,5 kg/m<br /> <br /> Kinh nguyệt<br /> (BN hen nữ)<br /> <br /> Mãn kinh<br /> Chưa mãn<br /> kinh<br /> BPTNMT<br /> Hen<br /> <br /> Chẩn ñoán<br /> <br /> Loại ICS<br /> <br /> Fluticasone<br /> propionate<br /> Budesonide<br /> Liều ICS<br /> > 1000<br /> tương ñương µg/ngày<br /> BDP tích lũy ≤ 1000<br /> trung bình<br /> µg/ngày<br /> Corticosteroids Ít nhất 1 ñợt<br /> toàn thân<br /> Không dùng<br /> ngắn hạn<br /> <br /> Loãng xương Thống kê<br /> 18/40 (45%) P =<br /> 11/45 (24%) 0,07740<br /> 19/29 (66%) P =<br /> 10/56 (18%) 0,00003<br /> OR: 8,5<br /> KTC 95%:<br /> 2,8 – 27,8<br /> 7/11 (64%) P =<br /> 22/74 (30%) 0,04020<br /> OR: 4,1<br /> KTC 95%:<br /> 0,9 – 20,9<br /> 11/21 (52%) P =<br /> 0/23 (0%) 0,00005<br /> <br /> *<br /> <br /> 11/17 (65%) P =<br /> 18/68 (25%) 0,00719<br /> OR: 5,0<br /> KTC 95%:<br /> 1,4 - 19,0<br /> 27/78 (35%) P =<br /> 0,92590<br /> 2/7 (29%)<br /> 19/49 (39%) P =<br /> 0,40920<br /> 10/36 (28%)<br /> 14/23 (61%) P =<br /> 15/62 (24%) 0,00360<br /> OR: 4,8<br /> KTC 95%:<br /> 1,6 – 15,4<br /> <br /> *<br /> <br /> OR: Odds Ratio: tỉ số số chênh; KTC95%: khoảng tin cậy 95% của OR<br /> So sánh các yếu tố nguy cơ loãng xương giữa BN BPTNMT và hen ñược thể hiện trong<br /> bảng 3.<br /> Bảng 3. So sánh các yếu tố nguy cơ loãng xương giữa BPTNMT và hen<br /> BPTNMT<br /> 13/17<br /> (77%)<br /> <br /> *<br /> <br /> Hen<br /> Thống kê<br /> 16/68 P = 0,00009; OR:<br /> (24%) 10,2; KTC95%:<br /> 2,7 – 49,2<br /> 2<br /> BMI < 18,5 kg/m 7/17 (41%) 4/68 P = 0,00080; OR:<br /> (4%) 10,7; KTC95%:<br /> 2,3 – 59,7<br /> Corticosteroids<br /> 10/17<br /> 13/68 P = 0,00278; OR:<br /> toàn thân ngắn<br /> (59%)<br /> (19%) 5,9; KTC95%: 1,7<br /> hạn ít nhất 1 ñợt<br /> – 22,2<br /> Đặc ñiểm<br /> ≥ 60 tuổi<br /> <br /> *<br /> <br /> OR: Odds Ratio: tỉ số số chênh; KTC95%: khoảng tin cậy 95% của OR<br /> Tương quan của T-score với các yếu tố có thể ảnh hưởng ñến MĐX ñược trình bày trong<br /> bảng 4.<br /> Bảng 4. Tương quan của T-score với các yếu tố có thể ảnh hưởng ñến MĐX<br /> *<br /> <br /> T-score Thống kê<br /> trung<br /> bình<br /> Nhóm tuổi<br /> -2,8 P = 0,00043<br /> ≥ 60 tuổi<br /> < 60 tuổi<br /> -1,7 KTC 95%: 1,8 – (-0,5)<br /> 2<br /> BMI<br /> < 18,5 kg/m<br /> -3,1 P = 0,00947<br /> 2<br /> -1,9 KTC 95%: ≥ 18,5 kg/m<br /> 2,3 – (-0,2)<br /> Kinh nguyệt (BN Mãn kinh<br /> -2,5 P = 0,00116<br /> nữ ở nhóm hen) Chưa mãn kinh<br /> -1,1 KTC 95%: 2,1 - (-0,7)<br /> Chẩn ñoán<br /> BPTNMT<br /> -2,7 P = 0,00608<br /> Đặc ñiểm<br /> <br /> 24<br /> <br /> Liều ICS tương<br /> ñương BDP tích<br /> lũy trung bình<br /> Corticosteroids<br /> toàn thân ngắn<br /> hạn<br /> <br /> Hen<br /> <br /> -1,9<br /> <br /> > 1000 µg/ngày<br /> ≤ 1000 µg/ngày<br /> <br /> -2,2<br /> -1,9<br /> <br /> Ít nhất 1 ñợt<br /> Không dùng<br /> <br /> -2,7<br /> -1,8<br /> <br /> KTC 95%: 1,8 – 0,0<br /> P = 0,43080<br /> <br /> P = 0,00270<br /> KTC 95%: 1,7 – (-0,1)<br /> <br /> *<br /> <br /> KTC95%: khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt T-score trung bình giữa 2 nhóm<br /> T-score tương quan nghịch với ñộ tuổi (r = -0,38; P = 0,00034), không tương quan với<br /> tổng thời gian dùng ICS (r = -0,04; P = 0,73920) và liều ICS tương ñương BDP tích lũy trung<br /> bình mỗi ngày (r = -0,19; P = 0,08164).<br /> BÀN LUẬN<br /> Nghiên cứu này cho thấy, tỉ lệ loãng xương theo MĐX của xương cột sống thắt lưng ñược<br /> ño bởi DXA ở BN hen và COPD ñang dùng ICS kéo dài là 34%. Trong một nghiên cứu khảo<br /> sát MĐX bằng phương pháp siêu âm ñịnh lượng xương gót chân ở 668 nam và 1390 nữ từ 18<br /> tuổi trở lên trong cộng ñồng tại Hà Nội do Vu T T Thuy và cộng sự tiến hành năm 2003, tỉ lệ<br /> loãng xương ở nam là 2,2% và nữ là 5,7% (18). Sự khác biệt về tỉ lệ loãng xương giữa 2<br /> nghiên cứu là do khác biệt trong phương pháp ño MĐX và ñối tượng nghiên cứu. Trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi, ñối tượng nghiên cứu là những BN hen và BPTNMT ñang dùng<br /> ICS kéo dài, ñồng thời có thể có nhiều yếu tố nguy cơ của loãng xương hơn so với các ñối<br /> tượng bình thường trong cộng ñồng tại Hà Nội.<br /> Theo bảng 2, các yếu tố ≥ 60 tuổi, BMI < 18,5 kg/m2, mãn kinh, BPTNMT giai ñoạn III<br /> và IV, có ít nhất 1 ñợt sử dụng corticosteroids toàn thân ngắn hạn ñể ñiều trị ñợt kịch phát ñã<br /> làm tăng ñáng kể tỉ lệ loãng xương (P < 0,05), trong khi ñó giới tính, loại ICS, liều ICS tương<br /> ñương BDP tích lũy trung bình mỗi ngày không thấy ảnh hưởng lên tỉ lệ loãng xương (P ><br /> 0,05).<br /> Theo bảng 2, BN ≥ 60 tuổi có tỉ lệ loãng xương cao hơn ñáng kể so với BN < 60 tuổi<br /> (66% so với 18%). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Vu T T Thuy, tỉ lệ loãng<br /> xương ở nam và nữ ≥ 60 tuổi lần lượt là 3,2% và 20% (so với tỉ lệ chung của lứa tuổi > 18 là<br /> 2,2% và 5,7%) (18). Trong một nghiên cứu ở phụ nữ mãn kinh > 50 tuổi tại TP. Hồ Chí<br /> Minh, tỉ lệ loãng xương theo MĐX của xương cột sống thắt lưng ño bằng DXA cũng tăng<br /> theo tuổi. Ho P T Lan và cộng sự cho thấy, tỉ lệ loãng xương là 40% ở nhóm > 70 tuổi so với<br /> 17% ở nhóm chung > 50 tuổi (7). Nếu xét theo ý nghĩa về giá trị của T-score, cứ mỗi một ñơn<br /> vị bị giảm thì nguy cơ gãy xương tăng 1,5-2 lần (15), bảng 4 cũng cho thấy BN ≥ 60 tuổi có<br /> T-score giảm ñáng kể so với BN < 60 tuổi [KTC 95% của sự khác biệt: -1,8 – (-0,5)]. Phân<br /> tích hồi quy tuyến tính cho thấy T-score có tương quan nghịch với ñộ tuổi (r = -0,38), chứng<br /> tỏ rằng tuổi càng cao thì T-score càng giảm hoặc nói cách khác là mật ñộ xương càng giảm.<br /> Kết quả này phù hợp với diễn tiến tự nhiên của MĐX là MĐX bắt ñầu giảm sau 20-30 tuổi và<br /> vào ñộ tuổi 60 thì MĐX chỉ bằng 50% so với thời kỳ ñạt ñỉnh (15).<br /> Bệnh nhân có BMI < 18,5 kg/m2 có tỉ lệ loãng xương cao hơn ñáng kể so với BMI ≥ 18,5<br /> kg/m2 (64% so với 30%) (bảng 2). BMI thấp hoặc trọng lượng cơ thể thấp ñã ñược công nhận<br /> là một yếu tố nguy cơ của loãng xương (12). Trong nghiên cứu của chúng tôi, 13% BN có<br /> BMI < 18,5 kg/m2 có thể góp phần làm tăng tỉ lệ loãng xương ở BN hen và BPTNMT ñang<br /> dùng ICS kéo dài.<br /> Đối với yếu tố mãn kinh, vì chỉ có 1 BN nữ trong nhóm BPTNMT nên chúng tôi chỉ phân<br /> tích yếu tố này trong nhóm BN hen. Theo bảng 4, mãn kinh ñã làm giảm ñáng kể T-score so<br /> với chưa mãn kinh [KTC 95% của sự khác biệt: -2,1 - (-0,7)]. Kết quả này cũng phù hợp với<br /> diễn tiến tự nhiên của MĐX ở người bình thường là mức ñộ giảm MĐX xảy ra ñáng kể sau<br /> thời kỳ mãn kinh (15). Theo bảng 2, 52% BN nữ mãn kinh mắc bệnh hen bị loãng xương.<br /> Theo Ho P T Lan và cộng sự, tỉ lệ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh > 50 tuổi tại TP. Hồ Chí<br /> Minh là 17% (7). Lý do tại sao BN hen ñã mãn kinh có tỉ lệ loãng xương cao hơn những phụ<br /> nữ ñã mãn kinh không mắc bệnh hen tại TP. Hồ Chí Minh vẫn chưa ñược biết. Vấn ñề này<br /> cần phải ñược khảo sát trong một nghiên cứu khác trong ñó xem xét ñến các yếu tố có thể làm<br /> tăng tỉ lệ loãng xương ở BN hen như: chế ñộ ăn thiếu canxi do kiêng cữ, kém vận ñộng thể<br /> lực do khó thở, dùng corticosteroid toàn thân ñể ñiều trị bệnh hen, …<br /> <br /> 25<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2