KHẢO SÁT MẬT ĐỘ XƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP HẤP THỤ X QUANG<br />
NĂNG LƯỢNG KÉP Ở BỆNH NHÂN DÙNG KÉO DÀI CORTICOSTEROID<br />
ĐƯỜNG HÍT<br />
Nguyễn Văn Thọ1 (BCV), Lê Nguyễn Thùy Khanh2, Lê Thị Tuyết Lan3<br />
Tóm tắt:<br />
Đặt vấn ñề: Tỉ lệ loãng xương ở bệnh nhân (BN) hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính<br />
(BPTNMT) dùng corticosteroid hít (ICS) kéo dài ở Việt Nam chưa ñược nghiên cứu.<br />
Mục tiêu: Xác ñịnh tỉ lệ loãng xương ở BN hen và BPTNMT dùng ICS kéo dài.<br />
Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang - mô tả. 85 BN hen và<br />
BPTNMT ñang dùng ICS ≥ 6 tháng tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ñược ño<br />
mật ñộ xương (MĐX) của cột sống thắt lưng bằng phương pháp hấp thụ X-quang năng lượng<br />
kép (DXA). Tiêu chuẩn chẩn ñoán loãng xương là T-score ≤ -2,5.<br />
Kết quả: 34% (29/85) BN hen và BPTNMT dùng ICS kéo dài bị loãng xương. Tỉ lệ này<br />
tăng lên 66% ở nhóm ≥ 60 tuổi, 52% ở nhóm nữ mãn kinh, 64% ở nhóm BMI < 18,5 kg/m2,<br />
65% ở nhóm BPTNMT giai ñoạn III và IV và 61% ở nhóm dùng corticosteroids toàn thân<br />
ngắn hạn trong ñợt kịch phát. Tỉ lệ loãng xương tương quan với lớn tuổi, mãn kinh, thiếu cân,<br />
dùng corticosteroid toàn thân ngắn hạn (P < 0,05), không tương quan với liều ICS tích lũy<br />
trung bình mỗi ngày (P > 0,05).<br />
Kết luận: Tỉ lệ loãng xương ở BN hen và BPTNMT ñang dùng ICS kéo dài cao hơn so với<br />
người bình thường. Lớn tuổi, mãn kinh, BMI thấp, BPTNMT nặng, và corticosteroid toàn<br />
thân ngắn hạn góp phần làm tăng tỉ lệ này.<br />
Từ khóa: hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, corticosteroid hít, mật ñộ xương<br />
Abstract:<br />
INVESTIGATING THE BONE MINERAL DENSITY BY DUAL ENERGY X-RAY<br />
ABSORPTIOMETRY IN PATIENTS USING LONG-TERM INHALED<br />
CORTICOSTEROIDS<br />
Nguyen Van Tho1, Le Nguyen Thuy Khanh2, Le Thi Tuyet Lan3<br />
Background: The proportion of osteoporosis in patients with asthma and chronic<br />
obstructive pulmonary disease (COPD) using long-term inhaled corticosteroids (ICS) in Viet<br />
Nam has not been investigated.<br />
Objective: To estimate the proportion of osteoporosis in patients with asthma and COPD<br />
using long-term ICS.<br />
Subjects and method: cross-sectional and observational study. The bone mineral density<br />
(BMD) at lumbar spine of 85 patients with asthma and COPD using ICS for more than or<br />
equal to 6 months at University Medical Center at Ho Chi Minh City was measured by dual<br />
energy X-ray absorptiometry (DXA). The criteria of diagnosis of osteoporosis was T-score ≤<br />
2.5.<br />
Result: 34% (29/85) patients with asthma and COPD using long-term ICS were suffered<br />
from osteoporosis. This proportion increased to 66% in group of ≥ 60 years old, 52% in<br />
group of menopausal women, 64% in group of BMI < 18.5 kg/m2, 65% in group of COPD<br />
with stages III and IV, and 61% in group of using short-term courses of systemic<br />
corticosteroids (SCS) for exacerbations. The proportion of osteoporosis correlated with<br />
advancing age, menopause, low weight, and short-term courses of SCS (P < 0.05), but did not<br />
correlated with daily cumulative mean of ICS dose (P > 0.05).<br />
Conclusion: The proportion of osteoporosis in patients with asthma and COPD using<br />
long-term ICS was higher than in normal subjects. Advancing age, menopause, low BMI,<br />
severe COPD, and using short-term courses of SCS partly contributed to the increase of this<br />
proportion.<br />
Keywords: asthma, COPD, inhaled corticosteroids, bone mineral density<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
1<br />
<br />
BS., Bộ môn Lao và Bệnh Phổi, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh (thoduyenthu@yahoo.com)<br />
ThS. BS., Phòng Khoa học-Đào tạo, Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
3<br />
PGS. TS. BS., Phòng khám Hô hấp, Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
2<br />
<br />
21<br />
<br />
Corticosteroid hít (Inhaled Corticosteroid: ICS) hiện là thuốc kháng viêm hiệu quả nhất ñể<br />
ñiều trị hen dai dẵng. Tuy nhiên, vì ICS không thể chữa khỏi bệnh hen nên nhiều BN hen dai<br />
dẵng phải dùng ICS kéo dài ñể duy trì việc kiểm soát hen (3). ICS cũng ñược chỉ ñịnh dùng<br />
kéo dài cho những BN bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) có FEV1 < 50% và có nhiều<br />
ñợt kịch phát vì nó làm giảm tần suất ñợt kịch phát và cải thiện tình trạng sức khỏe của BN<br />
(4).<br />
Một trong những mối quan tâm hàng ñầu của cả BN và thầy thuốc là việc dùng ICS kéo<br />
dài có gây ra loãng xương như corticosteroid ñường toàn thân hay không. Loãng xương là<br />
một bệnh với ñặc ñiểm khối lượng xương suy giảm, vi cấu trúc của xương bị hư hỏng, dẫn<br />
ñến tình trạng xương bị yếu và hệ quả là tăng nguy cơ gãy xương (14). Vài nghiên cứu gộp<br />
gần ñây cho thấy, dùng ICS kéo dài không ảnh hưởng ñáng kể ñến mật ñộ xương (MĐX) ở<br />
BN hen và BPTNMT (6, 8). Tuy nhiên, các nghiên cứu khác lại gợi ý, dùng ICS kéo dài ñã<br />
ảnh hưởng lên MĐX tùy thuộc vào liều thuốc và dường như ñáng kể ở liều cao (10, 13).<br />
Loãng xương là một bệnh của hệ thống cơ xương, có liên quan với nhiều yếu tố nguy cơ<br />
như: lớn tuổi, mãn kinh, hút thuốc lá, kém vận ñộng thể lực, nhẹ cân, chế ñộ ăn thiếu canxi,<br />
dùng corticosteroid toàn thân kéo dài, các bệnh gây loãng xương thứ phát…(12). BN hen và<br />
BPTNMT ñang dùng ICS cũng có một hoặc nhiều nhiều yếu tố nguy cơ loãng xương này.<br />
Vậy tỉ lệ loãng xương ở BN hen và BPTNMT ñang dùng ICS kéo dài ở Việt Nam là bao<br />
nhiêu ? Yếu tố nào ảnh hưởng tới tỉ lệ loãng xương ở nhóm BN này ? Hiện tại vẫn chưa có<br />
nghiên cứu nào về vấn ñề này ñược thực hiện tại Việt Nam.<br />
Mục tiêu nghiên cứu:<br />
- Xác ñịnh tỉ lệ loãng xương theo MĐX ñược ño bằng phương pháp DXA ở BN hen và<br />
BPTNMT ñang dùng ICS kéo dài tại phòng khám Hô hấp, Bệnh viện Đại Học Y Dược TP.<br />
Hồ Chí Minh (BVĐHYD).<br />
- Ban ñầu xác ñịnh ảnh hưởng của một số yếu tố như tuổi, giới, tuổi mãn kinh, chỉ số khối<br />
cơ thể (body mass index - BMI) và liều ICS tích lũy trung bình lên MĐX ở BN hen và<br />
BPTNMT ñang dùng ICS kéo dài.<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang - mô tả<br />
Đối tượng nghiên cứu: BN hen và BPTNMT ñang dùng ICS liên tục ≥ 6 tháng tại Phòng<br />
khám Hô hấp, BVĐHYD trong khoảng thời gian từ tháng 12/2007 ñến tháng 6/2009.<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu:<br />
• Bệnh nhân ≥ 18 tuổi<br />
• Được chẩn ñoán xác ñịnh và ñiều trị hen và BPTNMT theo hướng dẫn của GINA và<br />
GOLD.<br />
• Có hồ sơ ghi lại cụ thể quá trình dùng thuốc ñiều trị hen hoặc BPTNMT<br />
• Đồng ý tham gia nghiên cứu<br />
Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
BN ñang dùng các thuốc khác (như thuốc chống ñộng kinh, thyroxin, warfarin, heparin,<br />
….) hay bị bệnh khác như cường giáp, cường tuyến cận giáp, suy thận, rối loạn hấp thu, …<br />
ảnh hưởng ñến MĐX.<br />
Cỡ mẫu:<br />
Số BN cần phải thu dung ñược tính theo công thức:<br />
n = [Z2 x p x (1-p)]/ d2<br />
trong ñó, Z = 1,96 với α = 0,05<br />
p = 17%, tỉ lệ loãng xương ở phụ nữ > 50 tuổi theo MĐX ñược ño bằng DXA tại Thành<br />
phố Hồ Chí Minh theo (7).<br />
d = 10%, sai số của ước lượng,<br />
từ ñó, tính ñược n = 54 người.<br />
Phương pháp thực hiện:<br />
BN ñủ ñiều kiện chọn mẫu ñược chỉ ñịnh ño MĐX của xương cột sống thắt lưng bằng<br />
phương pháp DXA (Hologic QDR4500) tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Các thông tin về tiền căn,<br />
triệu chứng lâm sàng, chẩn ñoán, quá trình ñiều trị hen hoặc BPTNMT ñược thu thập từ Hồ<br />
sơ ngoại trú của BN ñược lưu trữ tại Phòng khám Hô hấp, BVĐHYD và hỏi thêm BN nếu còn<br />
<br />
22<br />
<br />
thiếu thông tin ñể ñiền vào Phiếu thu thập số liệu. Các biến số cần phải thu thập gồm có: tuổi,<br />
giới, tuổi mãn kinh (nếu có), cân nặng, chiều cao, chẩn ñoán, loại ICS, thời gian dùng ICS,<br />
liều ICS tích lũy trung bình mỗi ngày, tình trạng dùng corticosteroid toàn thân trong thời gian<br />
dùng ICS và MĐX theo chỉ số T (T-score).<br />
Định nghĩa các biến số nghiên cứu:<br />
BMI = cân nặng (kg)/[chiều cao (m)]2, BMI < 18,5 kg/m2: thiếu cân<br />
Liều ICS tương ñương BDP tích lũy trung bình mỗi ngày:<br />
Cho Fluticasone propionate: 2 x (liều 1 mỗi ngày x số tháng + liều 2 mỗi ngày x số<br />
tháng + liều 3 mỗi ngày x số tháng + ….)/ tổng số tháng<br />
Cho Budesonide: 1 x (liều 1 mỗi ngày x số tháng + liều 2 mỗi ngày x số tháng + liều<br />
3 mỗi ngày x số tháng + ….)/ tổng số tháng<br />
ICS liều cao: liều ICS tương ñương BDP tích lũy trung bình mỗi ngày > 1000 µg<br />
Corticosteroid toàn thân trong thời gian dùng ICS: có ít nhất một ñợt dùng corticosteroid<br />
uống (Prednisone, Medrol, Medexa) và/hoặc chích trong vòng 7 ngày ñể ñiều trị ñợt kịch phát<br />
hen hoặc BPTNMT.<br />
MĐX ño bằng phương pháp DXA ñược chuẩn hóa bằng T-score. Chỉ số này ñược ước<br />
tính theo công thức sau (15):<br />
T-score = (iMĐX - mMĐX) / SD, trong ñó:<br />
iMĐX là MĐX của ñối tượng i; mMĐX là MĐX trung bình của quần thể trong ñộ tuổi<br />
20-30 và SD là ñộ lệch chuẩn của MĐX trung bình của quần thể trong ñộ tuổi 20-30.<br />
Tiêu chuẩn chẩn ñoán loãng xương do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ñề nghị:<br />
Bảng 1. Tiêu chuẩn chẩn ñoán loãng xương<br />
Chẩn ñoán<br />
Tiêu chuẩn<br />
Bình thường<br />
T-score ≥ -1<br />
Thiếu xương<br />
-2,5 < T-score < -1<br />
Loãng xương<br />
T-score ≤ -2,5<br />
Loãng xương<br />
Loãng xương + tiền sử gãy<br />
nghiêm trọng<br />
xương gần ñây<br />
Xử lý số liệu:<br />
Nhập số liệu bằng phần mềm Excel, xử lý số liệu bằng phần mềm R2.9.0 (16).<br />
Biến số ñịnh tính ñược biểu diễn bằng tần suất và phần trăm, ñược kiểm ñịnh bằng phép<br />
kiểm χ2 hoặc Fisher exact test. Biến số ñịnh lượng ñược biểu diễn bằng trung bình và ñộ lệch<br />
chuẩn hoặc khoảng giới hạn nếu có phân phối bình thường, bằng trung vị và khoảng tứ vị<br />
hoặc khoảng giới hạn nếu không có phân phối bình thường, ñược kiểm ñịnh bằng phép kiểm<br />
t-test hoặc Wilcoxon test. Mối tương quan của 2 biến số ñịnh lượng ñược thể hiện bằng hệ số<br />
tương quan Spearman. P < 0,05 ñược xem là có ý nghĩa thống kê.<br />
KẾT QUẢ<br />
Tổng cộng có 85 BN ñược thu dung, trong ñó có 45 nữ (53%) và 40 nam (47%). Tuổi<br />
trung bình là 51,5 tuổi (khoảng giới hạn: 23-81), trong ñó có 29 (34%) BN ≥ 60 tuổi. 68<br />
(80%) BN là hen và 17 (20%) BN là BPTNMT giai ñoạn III và IV. BMI trung bình là 22,2<br />
kg/m2 (khoảng giới hạn: 14,6 –35,3), trong ñó có 11 (13%) BN bị thiếu cân.<br />
9 (11%) BN ñã từng sử dụng corticosteroid toàn thân ñể ñiều trị bệnh hen hoặc BPTNMT<br />
trước khi bắt ñầu sử dụng ICS. BN chỉ dùng 2 loại ICS là Fluticasone propionate (78 BN 92%) và Budesonide (7 BN – 8%). Tổng thời gian dùng ICS với trung vị là 16 tháng, khoảng<br />
tứ vị là 9 – 21 tháng. Liều ICS tương ñương BDP tích lũy trung bình mỗi ngày với trung vị là<br />
1250 µg, khoảng tứ vị là 750 – 1563µg, trong ñó 49 (58%) BN sử dụng ICS liều cao, 84<br />
(99%) BN sử dụng liều ≤ 2000 µg. 23 (27%) BN có ít nhất một ñợt sử dụng corticosteroid<br />
uống ñể ñiều trị ñợt kịch phát của bệnh trong quá trình sử dụng ICS.<br />
MĐX ño bằng phương pháp DXA ñược chuẩn hóa bằng T-score, với T-score trung bình<br />
là -2,0 và khoảng giới hạn là –5,1 – 1,2.<br />
Tình trạng xương ở BN theo phân loại của WHO: 20 (24%) BN: bình thường, 36 (42%)<br />
BN: thiếu xương và 29 (34%) BN: loãng xương.<br />
Tương quan của loãng xương với các yếu tố nguy cơ ñược trình bày trong bảng 2.<br />
Bảng 2. Tương quan của loãng xương với các yếu tố nguy cơ<br />
<br />
23<br />
<br />
Đặc ñiểm<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Nhóm tuổi<br />
≥ 60 tuổi<br />
< 60 tuổi<br />
Giới tính<br />
<br />
2<br />
<br />
BMI<br />
<br />
< 18,5 kg/m<br />
2<br />
≥ 18,5 kg/m<br />
<br />
Kinh nguyệt<br />
(BN hen nữ)<br />
<br />
Mãn kinh<br />
Chưa mãn<br />
kinh<br />
BPTNMT<br />
Hen<br />
<br />
Chẩn ñoán<br />
<br />
Loại ICS<br />
<br />
Fluticasone<br />
propionate<br />
Budesonide<br />
Liều ICS<br />
> 1000<br />
tương ñương µg/ngày<br />
BDP tích lũy ≤ 1000<br />
trung bình<br />
µg/ngày<br />
Corticosteroids Ít nhất 1 ñợt<br />
toàn thân<br />
Không dùng<br />
ngắn hạn<br />
<br />
Loãng xương Thống kê<br />
18/40 (45%) P =<br />
11/45 (24%) 0,07740<br />
19/29 (66%) P =<br />
10/56 (18%) 0,00003<br />
OR: 8,5<br />
KTC 95%:<br />
2,8 – 27,8<br />
7/11 (64%) P =<br />
22/74 (30%) 0,04020<br />
OR: 4,1<br />
KTC 95%:<br />
0,9 – 20,9<br />
11/21 (52%) P =<br />
0/23 (0%) 0,00005<br />
<br />
*<br />
<br />
11/17 (65%) P =<br />
18/68 (25%) 0,00719<br />
OR: 5,0<br />
KTC 95%:<br />
1,4 - 19,0<br />
27/78 (35%) P =<br />
0,92590<br />
2/7 (29%)<br />
19/49 (39%) P =<br />
0,40920<br />
10/36 (28%)<br />
14/23 (61%) P =<br />
15/62 (24%) 0,00360<br />
OR: 4,8<br />
KTC 95%:<br />
1,6 – 15,4<br />
<br />
*<br />
<br />
OR: Odds Ratio: tỉ số số chênh; KTC95%: khoảng tin cậy 95% của OR<br />
So sánh các yếu tố nguy cơ loãng xương giữa BN BPTNMT và hen ñược thể hiện trong<br />
bảng 3.<br />
Bảng 3. So sánh các yếu tố nguy cơ loãng xương giữa BPTNMT và hen<br />
BPTNMT<br />
13/17<br />
(77%)<br />
<br />
*<br />
<br />
Hen<br />
Thống kê<br />
16/68 P = 0,00009; OR:<br />
(24%) 10,2; KTC95%:<br />
2,7 – 49,2<br />
2<br />
BMI < 18,5 kg/m 7/17 (41%) 4/68 P = 0,00080; OR:<br />
(4%) 10,7; KTC95%:<br />
2,3 – 59,7<br />
Corticosteroids<br />
10/17<br />
13/68 P = 0,00278; OR:<br />
toàn thân ngắn<br />
(59%)<br />
(19%) 5,9; KTC95%: 1,7<br />
hạn ít nhất 1 ñợt<br />
– 22,2<br />
Đặc ñiểm<br />
≥ 60 tuổi<br />
<br />
*<br />
<br />
OR: Odds Ratio: tỉ số số chênh; KTC95%: khoảng tin cậy 95% của OR<br />
Tương quan của T-score với các yếu tố có thể ảnh hưởng ñến MĐX ñược trình bày trong<br />
bảng 4.<br />
Bảng 4. Tương quan của T-score với các yếu tố có thể ảnh hưởng ñến MĐX<br />
*<br />
<br />
T-score Thống kê<br />
trung<br />
bình<br />
Nhóm tuổi<br />
-2,8 P = 0,00043<br />
≥ 60 tuổi<br />
< 60 tuổi<br />
-1,7 KTC 95%: 1,8 – (-0,5)<br />
2<br />
BMI<br />
< 18,5 kg/m<br />
-3,1 P = 0,00947<br />
2<br />
-1,9 KTC 95%: ≥ 18,5 kg/m<br />
2,3 – (-0,2)<br />
Kinh nguyệt (BN Mãn kinh<br />
-2,5 P = 0,00116<br />
nữ ở nhóm hen) Chưa mãn kinh<br />
-1,1 KTC 95%: 2,1 - (-0,7)<br />
Chẩn ñoán<br />
BPTNMT<br />
-2,7 P = 0,00608<br />
Đặc ñiểm<br />
<br />
24<br />
<br />
Liều ICS tương<br />
ñương BDP tích<br />
lũy trung bình<br />
Corticosteroids<br />
toàn thân ngắn<br />
hạn<br />
<br />
Hen<br />
<br />
-1,9<br />
<br />
> 1000 µg/ngày<br />
≤ 1000 µg/ngày<br />
<br />
-2,2<br />
-1,9<br />
<br />
Ít nhất 1 ñợt<br />
Không dùng<br />
<br />
-2,7<br />
-1,8<br />
<br />
KTC 95%: 1,8 – 0,0<br />
P = 0,43080<br />
<br />
P = 0,00270<br />
KTC 95%: 1,7 – (-0,1)<br />
<br />
*<br />
<br />
KTC95%: khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt T-score trung bình giữa 2 nhóm<br />
T-score tương quan nghịch với ñộ tuổi (r = -0,38; P = 0,00034), không tương quan với<br />
tổng thời gian dùng ICS (r = -0,04; P = 0,73920) và liều ICS tương ñương BDP tích lũy trung<br />
bình mỗi ngày (r = -0,19; P = 0,08164).<br />
BÀN LUẬN<br />
Nghiên cứu này cho thấy, tỉ lệ loãng xương theo MĐX của xương cột sống thắt lưng ñược<br />
ño bởi DXA ở BN hen và COPD ñang dùng ICS kéo dài là 34%. Trong một nghiên cứu khảo<br />
sát MĐX bằng phương pháp siêu âm ñịnh lượng xương gót chân ở 668 nam và 1390 nữ từ 18<br />
tuổi trở lên trong cộng ñồng tại Hà Nội do Vu T T Thuy và cộng sự tiến hành năm 2003, tỉ lệ<br />
loãng xương ở nam là 2,2% và nữ là 5,7% (18). Sự khác biệt về tỉ lệ loãng xương giữa 2<br />
nghiên cứu là do khác biệt trong phương pháp ño MĐX và ñối tượng nghiên cứu. Trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi, ñối tượng nghiên cứu là những BN hen và BPTNMT ñang dùng<br />
ICS kéo dài, ñồng thời có thể có nhiều yếu tố nguy cơ của loãng xương hơn so với các ñối<br />
tượng bình thường trong cộng ñồng tại Hà Nội.<br />
Theo bảng 2, các yếu tố ≥ 60 tuổi, BMI < 18,5 kg/m2, mãn kinh, BPTNMT giai ñoạn III<br />
và IV, có ít nhất 1 ñợt sử dụng corticosteroids toàn thân ngắn hạn ñể ñiều trị ñợt kịch phát ñã<br />
làm tăng ñáng kể tỉ lệ loãng xương (P < 0,05), trong khi ñó giới tính, loại ICS, liều ICS tương<br />
ñương BDP tích lũy trung bình mỗi ngày không thấy ảnh hưởng lên tỉ lệ loãng xương (P ><br />
0,05).<br />
Theo bảng 2, BN ≥ 60 tuổi có tỉ lệ loãng xương cao hơn ñáng kể so với BN < 60 tuổi<br />
(66% so với 18%). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Vu T T Thuy, tỉ lệ loãng<br />
xương ở nam và nữ ≥ 60 tuổi lần lượt là 3,2% và 20% (so với tỉ lệ chung của lứa tuổi > 18 là<br />
2,2% và 5,7%) (18). Trong một nghiên cứu ở phụ nữ mãn kinh > 50 tuổi tại TP. Hồ Chí<br />
Minh, tỉ lệ loãng xương theo MĐX của xương cột sống thắt lưng ño bằng DXA cũng tăng<br />
theo tuổi. Ho P T Lan và cộng sự cho thấy, tỉ lệ loãng xương là 40% ở nhóm > 70 tuổi so với<br />
17% ở nhóm chung > 50 tuổi (7). Nếu xét theo ý nghĩa về giá trị của T-score, cứ mỗi một ñơn<br />
vị bị giảm thì nguy cơ gãy xương tăng 1,5-2 lần (15), bảng 4 cũng cho thấy BN ≥ 60 tuổi có<br />
T-score giảm ñáng kể so với BN < 60 tuổi [KTC 95% của sự khác biệt: -1,8 – (-0,5)]. Phân<br />
tích hồi quy tuyến tính cho thấy T-score có tương quan nghịch với ñộ tuổi (r = -0,38), chứng<br />
tỏ rằng tuổi càng cao thì T-score càng giảm hoặc nói cách khác là mật ñộ xương càng giảm.<br />
Kết quả này phù hợp với diễn tiến tự nhiên của MĐX là MĐX bắt ñầu giảm sau 20-30 tuổi và<br />
vào ñộ tuổi 60 thì MĐX chỉ bằng 50% so với thời kỳ ñạt ñỉnh (15).<br />
Bệnh nhân có BMI < 18,5 kg/m2 có tỉ lệ loãng xương cao hơn ñáng kể so với BMI ≥ 18,5<br />
kg/m2 (64% so với 30%) (bảng 2). BMI thấp hoặc trọng lượng cơ thể thấp ñã ñược công nhận<br />
là một yếu tố nguy cơ của loãng xương (12). Trong nghiên cứu của chúng tôi, 13% BN có<br />
BMI < 18,5 kg/m2 có thể góp phần làm tăng tỉ lệ loãng xương ở BN hen và BPTNMT ñang<br />
dùng ICS kéo dài.<br />
Đối với yếu tố mãn kinh, vì chỉ có 1 BN nữ trong nhóm BPTNMT nên chúng tôi chỉ phân<br />
tích yếu tố này trong nhóm BN hen. Theo bảng 4, mãn kinh ñã làm giảm ñáng kể T-score so<br />
với chưa mãn kinh [KTC 95% của sự khác biệt: -2,1 - (-0,7)]. Kết quả này cũng phù hợp với<br />
diễn tiến tự nhiên của MĐX ở người bình thường là mức ñộ giảm MĐX xảy ra ñáng kể sau<br />
thời kỳ mãn kinh (15). Theo bảng 2, 52% BN nữ mãn kinh mắc bệnh hen bị loãng xương.<br />
Theo Ho P T Lan và cộng sự, tỉ lệ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh > 50 tuổi tại TP. Hồ Chí<br />
Minh là 17% (7). Lý do tại sao BN hen ñã mãn kinh có tỉ lệ loãng xương cao hơn những phụ<br />
nữ ñã mãn kinh không mắc bệnh hen tại TP. Hồ Chí Minh vẫn chưa ñược biết. Vấn ñề này<br />
cần phải ñược khảo sát trong một nghiên cứu khác trong ñó xem xét ñến các yếu tố có thể làm<br />
tăng tỉ lệ loãng xương ở BN hen như: chế ñộ ăn thiếu canxi do kiêng cữ, kém vận ñộng thể<br />
lực do khó thở, dùng corticosteroid toàn thân ñể ñiều trị bệnh hen, …<br />
<br />
25<br />
<br />