
Khảo sát mô hình các bệnh nam khoa tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
lượt xem 1
download

Nghiên cứu “Khảo sát mô hình bệnh tật chuyên ngành Nam khoa tại bệnh viện đại học Y Hà Nội”, với mục tiêu: Tìm hiểu mô hình bệnh nam khoa tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn tháng 01/2014 đến tháng 04/2019, từ đó đưa ra những khuyến nghị ban đầu trong việc hoạch định chính sách phát triển nhân lực và dịch vụ trong chuyên ngành Nam khoa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát mô hình các bệnh nam khoa tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 Year Follow – up Study. Bone Koint Surg Am; 81: (1988), “Results after knee replacement with a 697 – 702. posterior cruciate-substituting prosthesis”, The 8. Ranawat, C. S; Flynn, W. F., Jr.; Saddler, S.; Journal of Bone and Joint Surgery, Vol 70, Issue 8: Hansraj, K. K; and Maynard, M.J. (1993), 1163-1173. “Long-term results of the total condylar knee 10. Sebastien Parratte, MD and Mark W. arthroplasty 15-year survivorship study”. Clin. Pagnano, MD2. (2008), “Instability after total Orthop., 286:94-102. knee arthroplasty”, The Journal of Bone and 9. WN Scott, M Rubunstein and G scuderi. Surgery (American), 90: 184-194. KHẢO SÁTMÔ HÌNH CÁC BỆNH NAM KHOA TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Nguyễn Hoài Bắc1, Hạ Hồng Cường2 TÓM TẮT years. Of all the occupation, laborer accounted for the largest proportion of 27.83 percent. Regarding 58 Mục tiêu: Tìm hiểu mô hình bệnh nam khoa tại patients in the reproductive age group, the chief bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn tháng 01/2014 complaints were reproductive health counseling, male đến tháng 04/2019. Phương pháp nghiên infertility, urinary tract infections and chronic testicular cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: 34.044 pain. On the contrary, patients of senile age group bệnh đến khám bệnh, có tuổi trung bình 31,8 ± 13,2, were presented mostly with sexual dysfunction and các bệnh nhân đến khám chủ yếu nằm trong nhóm lower urinary tract syndrome of which prevalence was tuổi thanh niên 18-30 tuổi (41,82%); nhóm nghề positively correlated with age. Conclusion:The nghiệp đến khám đông nhất là lao động phổ thông knowledge and conscience of reproductive and sexual (27,83%); nhóm bệnh rối loạn hoạt động tình dục health of the population remain limited. The health- chiếm tỷ lệ cao nhất (28,19%). Trong độ tuổi sinh sản care network for men are inadequate. Therefore, it is 18-40 tuổi, phần lớn các bệnh nhân đến kiểm tra sức necessary to implement suitable policies and social khỏe sinh sản, khám vô sinh, các bệnh lý viêm niệu media to strengthen the aforementioned weak point đạo, đau tinh hoàn; các bệnh lý rối loạn hoạt động and to meet the demand of male health care in the tình dục, hội chứng đường tiểu dưới tăng dần theo community. tuổi và gặp chủ yếu ở nhóm tuổi >60. Nhóm nghề Key words: Andrology, andrology disease model. nghiệp chuyên gia đến kiểm tra SKSS nhiều nhất (23,53%) và có tỷ lệ vô sinh gặp nhiều nhất I. ĐẶT VẤN ĐỀ (15,76%); 44,55% bệnh nhân viêm đường tiết niệu sinh dục là trẻ nhỏ. Kết luận: Ý thức và kiến thức Nam khoa là một nhánh của khoa học Y học trong chăm sóc sức khỏe sinh sản và tình dục của liên quan đến các bệnh ở nam giới, đặc biệt là người dân còn hạn chế, mạng lưới chăm sóc sức khỏe những người ảnh hưởng đến sinh sản và tình nam giới còn yếu kém. Cần có các chính sách y tế, dục nam giới. Đây là chuyên ngành còn khá mới truyền thông phù hợp để nâng cao kiến thức, ý thức mẻ tại Việt Nam. về chăm sóc sức khỏe nam giới trong toàn xã hội; xây dựng mạng lưới khám và điều trị bệnh nam khoa đủ Trong hai thập kỷ qua, kinh tế xã hội Việt đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh nam khoa của Nam tăng trưởng liên tục ở mức cao (trên nhân dân. 6%/năm) kéo theo tăng trưởng về nhu cầu y tế Từ khóa: Nam khoa, mô hình bệnh tật nam khoa. ngày càng tăng, dự báo tăng trưởng chi tiêu y tế giai đoạn 2017-2021 là 12,5%;bên cạnh đó tỷ lệ SUMMARY giới tính nam/nữ cũng ngày càng gia tăng; các SURVEY OF ANDROLOGICAL DISEASES bệnh lây nhiễm đang giảm dần và các bệnh MODEL AT HANOI UNIVERSITY HOSPITAL không lây nhiễm (trong đó có các bệnh lý Nam Aim: to investigate the andrological disease at Hanoi Medical University Hospital from January 2014 học) tăng dần[5]. Các bệnh lý nam khoa ảnh to April 2019. Methods: a cross section study. hưởng trực tiếp đến sức khỏe sinh sản, sức khỏe Results: The mean age of 34,044 patients who tình dục, sức lao động của người nam giới, từ đó visited the andrology clinic was 31.8 ± 13.2 years.The ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình và xã hội, majority of patients were adolescent aged 18-30 năng xuất lao động xã hội, cũng như phát triển giống nòi. Trong khi đó, việc truyền thông xã hội 1Trường Đại học Y Hà nội về kiến thức và thái độ các bệnh lý nam khoa 2Bệnh viện trường Đại học Y Hà Nội còn hạn chế; rất ít cơ sở y tế có bác sĩchuyên Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoài Bắc ngành nam khoa, có đủ các trang thiết bị cần Email: nguyenhoaibac@hmu.edu.vn thiết để phục vụ khám, điều trị tốt các bệnh lý Ngày nhận bài: 19.2.2020 nam khoa. Ngày phản biện khoa học: 15.4.2020 Việc đề ra kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, Ngày duyệt bài: 23.4.2020 224
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 chuẩn bị cơ sở vật chất cho chuyên ngành nam 30-40 28,71 khoa của ngành y tế phụ thuộc vào việc có được 40-50 11,06 các căn cứ chính xác và cụ thể về mô hình bệnh 50-60 6,80 tật nói chung và mô hình bệnh nam khoa nói >60 4,14 riêng. Tuy nhiên, ở Việt Nam có rất ít các thống Chiều cao (Cm) 167,2±7,4 kê, nghiên cứu về mô hình bệnh nam khoa; hệ Cân nặng (kg) 62,7±9,4 thống thông tin về nhân lực y tế có nhiều hạn Tình trạng hôn nhân chế chưa kịp thời cung cấp đầy đủ và chính xác Chưa có gia đình 35,46 [5]giúp cho công tác lập kế hoạch nhân lực và Có gia đình 64,19 xây dựng những chính sách y tế phù hợp. Ly hôn 0,35 Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành 3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo nơi cư trú nghiên cứu “Khảo sát mô hình bệnh tật chuyên ngành Nam khoa tại bệnh viện đại học Y Hà Nội”, với mục tiêu: - Tìm hiểu mô hình bệnh nam khoa tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn tháng 01/2014 đến tháng 04/2019, từ đó đưa ra những khuyến nghị ban đầu trong việc hoạch định chính sách phát triển nhân lực và dịch vụ trong chuyên ngành Nam khoa. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên các bệnh nhân đến khám bệnh chuyên khoa Nam học tạibệnh viện Đại học Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhân theo nơi cư trú Y Hà Nội trong khoảng thời gian từ 01/2014 đến 3.1.3 Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp 04/2019. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân. Tất cả các bệnh nhân đến khám, có đầy đủ thông tin nghiên cứu: thông tin hành chính, được khám lâm sàng và cận lâm sàng đầy đủ, và có chẩn đoán xác định. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.Tất cả các bệnh nhân đến khám tại Khoa Nam học và Y học giới tính, bệnh viện Đại học Y Hà nội từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 4 năm 2019, có đủ các thông tin cần nghiên cứu sẽ được lựa chọn vào nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Biểu đồ 2: Phân bố bệnh nhân theonghề nghiệp Trong thời gian 5 năm, từ tháng 1 năm 2014 3.2. Đặc điểm các bệnh lý nam khoa đến tháng 4 năm 2019, có 34.044 bệnh nhân đến 3.2.1. Phân bố tỉ lệ các bệnh lý nam khoa khám nam khoa đáp ứng được tiêu chuẩn lựa chọn của nghiên cứu. Kết quả phân tích số liệu của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu như sau: 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm về tuổi theo nhóm Trung bình Tỉ lệ Tuổi (năm) ± SD % Trung bình 31,8 ± 13,2 Phân nhóm tuổi
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 3.2.2. Phân bố các bệnh lý nam khoa theo tuổi Biểu đồ 4: Đặc điểm phân bố bệnh theo tuổi 3.2.3.Phân bố các bệnh lý nam khoa theo nghề nghiệp Bảng 2: Đặc điểm bệnh theo nghề nghiệp Rối loạn Đau tinh Viêm đường Kiểm Vô Các nhóm nghề hoạt động hoàn mạn tiết niệu – tra skss sinh tình dục tính sinh dục Lao động phổ thông (%) 14,66 15,12 24,38 14,63 9,92 Hành chính (%) 21,41 12,85 21,38 12,32 11,04 Chuyên gia(%) 23,53 15,76 16,73 12,55 11,2 Lực lượng vũ trang(%) 19,51 13,59 24,73 14,79 8,24 Kinh doanh (%) 18,58 12,61 22,26 11,07 13,34 Học sinh –sinh viên(%) 22,45 0,22 4,4 17,6 18,94 Trẻ nhỏ (%) 0 0 0 1,2 37,1 Hưu trí (%) 2,54 0,26 49,91 8,14 7,71 Khác (%) 12,83 8,24 20,1 11,7 13,93 IV. BÀN LUẬN còn nhu cầu tâm sinh lý cao, tuy nhiên đây cũng Trong nghiên cứu, tuổi trung bình các bệnh là nhóm tuổi xuất hiện nhiều rối loạn trong đời nhân là 31,8 ± 13,2,các bệnh nhân trong độ tuổi sống tình dục. Tỷ lệ khám thấp như trên có thể 18-30 chiếm tỷ lệ cao nhất (41,82%). Kết quả phản ánh hai vấn đề. Thứ nhất, nó phản ánh này tương đương với tác giả Nguyễn Quang với tâm lý của người Á đông quan niệm rằng người 47,6% bệnh nhân nam khoa trong nhóm tuổi già đồng nghĩa với việc yếu sinh lý và già rồi thì 20-29 [2]. Đây là lứa tuổi bắt đầu có những trải không nên làm những điều tế nhị, phải cam nghiệm trong hoạt động tình dục và xây dựng chịu. Đây là quan niệm sai lầm, vì các biểu hiện gia đình. Vì kiến thức về tình dục, sinh sản và rối loạn hoạt động tình dục đôi khi là dấu hiệu kinh nghiệm sống hạn chế, nên rất dễ dẫn đến chỉ điểm sớm của các bệnh lý khác như bệnh lý những bệnh lý, rối loạn, thắc mắc do không hiểu tim mạch, các rối loạn chuyển hóa…. Thứ hai, nó biết trong hoạt động tình dục và sinh sản. Ngược phản ánh ý thức chăm sóc chất lượng cuộc sống lại, con số này cũng cho thấy, việc trang bị các ở người cao tuổi còn chưa cao, cũng như ý thức kiến thức về tình dục, tình dục an toàn, sức khỏe chăm sóc sức khỏe toàn diệncho người cao tuổi sinh sản cho đối tượng học sinh sinh viên chưa trong cộng đồng còn chưa được chú trọng. tốt, nên dẫn đến tình trạng trên. Các bệnh nhân Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm nghề trong nhóm tuổi >60 đến khám có tỉ lệ thấp lao động phổ thông (công nhân, lái xe, thợ thủ nhất (4,14%). Kết quả này tương đương với công…) đến khám chiếm tỷ lệ đông nhất với Nguyễn Quang với 3,89% bệnh nhân trong 27,83%. Đây là nhóm nghề có trình độ văn hóa nhóm tuổi >60 tuổi [2]. Cùng với chất lượng hạn chế, có hiểu biết về sức khỏe sinh sản và cuộc sống của nhân dân ngày càng tốt lên, thì tình dục thấp, có mức sống thấp, nên thường nhóm tuổi >60 là nhóm tuổi còn sức khỏe khá, gặp các vấn đề về bệnh lý nam khoa hơn các nhóm nghề khác. Kết quả này cũng tương đồng 226
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 với tác giả EO Laumann khi phát hiện tỷ lệ mắc nhóm bệnh này sẽ tăng cao hơn nữa trong xuất tinh sớm ở nhóm đối tượng không giáo dục tương lai. Các rối loạn đau dạng cơ thể chiếm tỷ đại học cao gấp đôi các nhóm khác [8]. Nhóm lệ khá cao (14,43%). Đây là các bệnh lý được nghề nghiệp sinh viên học sinh chiếm tỷ lệ khá xếp vào nhóm tâm bệnh, sau khi đã loại trừ các cao 12,22%. Mặc dù nhóm nghề nghiệp này là nguyên nhân gây đau thực thể. Các bệnh nhân nhóm có trình độ văn hóa, nhưng đây là nhóm trong nhóm này chủ yếu hay gặp là bệnh lý đau nghề nằm trong độ tuổi có hoạt động tình dục tinh hoàn mạn tính. Kuwong B. Mwamukonda mạnh nhất, và chưa có kinh nghiệm về tình dục [9] trong nghiên cứu của mình đã thấy rằng, và sinh sản, nên dễ gặp phải những bỡ ngỡ, trục ngày càng có nhiều tài liệu cho thấy mối liên hệ trặc trong hoạt động tình dục và sinh sản, nên tỷ giữa đau tiết niệu và các rối loạn sức khỏe tâm lệ đi khám bệnh nam khoa cao. Con số này cũng thần, các vấn đề sức khỏe tâm thần ở nhóm cho thấy, thực trạng giáo dục về sức khỏe giới bệnh nhân đau tinh hoàn mạn tính cao hơn đáng tính và sinh sản cho nhóm đối tượng học sinh, kể so với dân số nam giới nói chung, có sự gia sinh viên chưa thực sự hiệu quả, cần thay đổi tăng đáng kể trong chẩn đoán đau tinh hoàn thực chất hơn. Nhóm nghề nghiệp chuyên gia mãn tính từ năm này sang năm khác trong suốt cũng có tỷ lệ đến khám các vấn đề nam khoa nghiên cứu. Cùng với sự phát triển của xã hội khá cao (11,1%). Nhóm nghề nghiệp này có đặc hiện đại, các áp lực của công việc, xã hội, gia điểm là có trình độ văn hóa cao, có ý thức chăm đình làm con người phải chịu nhiều sang chấn sóc sức khỏe, có điều kiện kinh tế. Tuy nhiên tâm lý hơn, dễ dẫn đến những rối loạn về tâm nhóm nghề nghiệp này là ít hoạt động thể lực, thần kinh, gây nên nhiều dạng tâm bệnh, trong lại thường xuyên chịu những stress do công việc đó có nhiều dạng biểu hiện tại cơ quan sinh dục mang đến, có thể dễ dẫn đến các rối loạn trong nam. Xu hướng các dạng bệnh lý này ngày càng sức khỏe tình dục và sinh sản. Nhóm nghề gia tăng, vì vậy cần có những chính sách y tế nghiệp đến khám ít nhất là nhóm vận động viên phù hợp để giải quyết tốt các bệnh trên. (0,08%). Trong thực tế, nghề nghiệp vận động Tỷ lệ phân bố bệnh theo nhóm tuổi khá rõ viên là những vận động viên chuyên nghiệp, có ràng. Trong độ tuổi sinh sản (18-40 tuổi), phần thể chất rất tốt.Bacon CG và cộng sự thấy rằng lớn các bệnh nhân đến kiểm tra sức khỏe sinh hoạt động thể chất làm giảm nguy cơ rối loạn sản, khám vô sinh, các bệnh lý viêm niệu đạo, cương dương [3]. Việc thường xuyên luyện tập đau tinh hoàn. Đây là nhóm tuổi mà người đàn thể chất giúp nâng cao sức khỏe toàn trạng phải ông có hoạt động tình dục và sinh sản mạnh có thể là chìa khóa trong việc giảm tỷ lệ mắc các nhất trong cuộc đời, nhưng lại thiếu nhiều kiến rối loạn về nam khoa. thức và kinh nghiệm trong hoạt động tình dục và Trong nghiên cứu, nhóm bệnh chiếm tỷ lệ sinh sản. Do đó các bệnh lý liên quan đến hoạt cao nhất là các rối loạn hoạt động tình dục động tình dục và sinh sản như vô sinh, các viêm (28,19%). Tỷ lệ này gần tương đương với nhiễm đường sinh dục… cũng sẽ hay gặp trong nghiên cứu của Nguyễn Quang với 24,59% bệnh nhóm tuổi này là điều dễ hiểu. Trong các bệnh lý nhân bị các rối loạn hoạt động tình dục [2]. Rối trên, vô sinh nam là bệnh lý nguy hiểm nhất, nó loạn hoạt động tình dục có thể gặp ở tất cả các ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình và phát triển nhóm tuổi (kể từ khi người đàn ông biết quan hệ giống nòi của xã hội. Tuy nhiên, vô sinh nam tình dục cho đến khi họ không còn khả năng giới có xu hướng gia tăng hàng năm với mức hoạt động tình dục), nghề nghiệp. Do vậy nhóm tăng trung bình 0,291% [4]. Đây là một thông bệnh này chiếm tỷ lệ cao nhất là hợp lý. Nhóm tin tiêu cực, bởi vì trong khi xu hướng già hóa bệnh nhân đến kiểm tra các vấn đề sức khỏe dân số đang diễn ra ở khắp các lục địa, thì ở lứa sinh sản và sức khỏe tình dục chiếm tỉ lệ khá cao tuổi trẻ lại gia tăng bệnh lý vô sinh. Trong nhóm (19,51%). Tỷ lệ này cho thấy nam giới ngày nay tuổi 18-40 còn hay gặp các bệnh lý viêm niệu đã có ý thức cao với chính sức khỏe của bản đạo do các vi khuẩn lây truyền qua đường tình thân, khi có những bất thường liên quan đến dục. Mặc dù nhà nước đã có nhiều chiến lược sinh sản và tình dục họ đã chủ động đến các cơ truyền thông để giúp người dân tăng cường tình sở y tế để khám chữa bệnh để khám và điều trị. dục an toàn phòng tránh các bệnh lây nhiễm, Đặc biệt trong nhóm này, có rất nhiều bạn trẻ nhưng thực tế tỷ lệ lây nhiễm còn cao, âm thầm, chủ động đến khám sức khỏe tiền hôn nhân mặc phức tạp (thường lây nhiễm nhiều loại vi sinh vật dù cơ thể không có bất kì rối loạn nào. Đây là cùng lúc, tỷ lệ kháng thuốc điều trị cao). Đây là điều rất đáng khích lệ vì nó sẽ giúp tầm soát điều đáng báo động. Do vậy, với đàn ông trong phát hiện và điều trị bệnh sớm, và hy vọng tỷ lệ độ tuổi 18-40, ngành y tế cần có các chính sách 227
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 y tế hiệu quả hơn để giảm các bệnh lây truyền cao, tỉ lệ rối loạn hoạt động tình dục càng nhiều. qua đường tình dục nguy hiểm và giảm tỷ lệ vô Vô sinh nam chiếm tỉ lệ 10,9%, được phân bố sinh nam giới. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đều theo các nhóm ngành nghề. Tỉ lệ nam giới các bệnh lý rối loạn hoạt động tình dục, hội đến khám kiểm tra sức khỏe sinh sản và tình chứng đường tiểu dưới tăng dần theo tuổi và dục là19,51%, trong đó 22,45% là đối tượng gặp chủ yếu ở nhóm tuổi >60. Đây là các bệnh học sinh sinh viên. lý có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi. Kết quả này phù hợp VI. KHUYẾN NGHỊ với các nghiên cứu của Hyun Jun Park[10] và - Tăng cường thông tin tuyên truyền cho nam Giovanni Corona[7]. Kết quả này nhấn mạnh sự giới về lợi ích của việc chủ động khám sức cần thiết có đượccác chính sách y tế hiệu quả khỏesinh sản vàtình dục, nhằm phát hiệnsớm, trong chăm sóc sức khỏe toàn diện cho nam giới điều trị sớm và hiệu quảcác bệnh lý nam khoa. cao tuổi. - Đi vào thực chất trong công tác giáo dục Nhóm nghề nghiệp chuyên giađến kiểm tra sức khỏe giới tính, sức khỏe sinh sản cho đối SKSS nhiều nhất (23,53%) và có tỷ lệ vô sinh tượng học sinh, sinh viên để các thanh thiếu gặp nhiều nhất (15,76%). Đây là một thông tin niên có đủ kiến thức thực hành tình dục và sinh thú vị, vì nhóm nghề nghiệp chuyên gia có kiến sản an toàn. thức tốt, có điều kiện kinh tế, ý thức giữ gìn sức khỏe. Theo một số nghiên cứu, nhóm nghề TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thành Như. (2013), "Hội chứng suy giảm chuyên gia là nhóm nghề có các yếu tố như ngồi Testosterone", Nam khoa lâm sàng, tr. 109-118. nhiều, hút thuốc lá nhiều, gặp nhiều áp lực 2. Nguyễn Quang. (2013), "Tình hình bệnh nhân stress trong công việc[6, 11].Đây là những yếu đến khám tại trung tâm nam học bệnh viện Việt tố nguy cơ hàng đầu cho vô sinh nam giới.Các Đức trong 6 tháng đầu năm 2012", Y học Việt Nam, tr. 544-549. rối loạn hoạt động tình dục gặp nhiều nhất ở 3. Bacon, Constance G. và các cộng sự. (2003), nhóm nghề hưu trí (49,91%). Thực chất đây là "Sexual Function in Men Older Than 50 Years of Age: nhóm bệnh nhân > 60 tuổi. Ở độ tuổi nhiều vấn Results from the Health Professionals Follow-up đề của hoạt động tình dục giảm mạnh như giảm Study", Annals of Internal Medicine. 139(3), tr. 161. ham muốn, giảm cực khoái, rối loạn cương[3]. 4. Sun, Hui và các cộng sự. (2019), "Global, regional, and national prevalence and disability- Theo Nguyễn Thành Như[1], nam giới cao tuổi adjusted life-years for infertility in 195 countries có sự suy giảm Testosterone tự nhiên, dễ gây and territories, 1990–2017: results from a nên các rối loạn hoạt động tình dục trong bệnh global burden of disease study, 2017", Aging. cảnh hội chứng suy giảm Testosterone.Trong 11(23), tr. 10952-10991. nghiên cứu của chúng tôi, viêm đường tiết niệu- 5. World Health Organization. Regional Office for the Western, Pacific (2016), Human resources for sinh dục hay gặp ở nhóm trẻ nhỏ (44,55%), ở health country profiles: Viet Nam, chủ biên, Manila: đây chủ yếu gặp các bệnh lý viêm hẹp bao quy WHO Regional Office for the Western Pacific. đầu. Ở trẻ nam nhỏ tuổi hay gặp hẹp bao quy 6. Babakhanzadeh, E. và các cộng sự. (2020), đầu sinh lý, nếu được hướng dẫn vệ sinh và theo "Some of the Factors Involved in Male Infertility: A Prospective Review", Int J Gen Med. 13, tr. 29-41. dõi đúng cách thì sẽ không gây nên biến chứng 7. Corona, G. và các cộng sự. (2010), "Age- hẹp bao quy đầu thực sự hay viêm đường sinh related changes in general and sexual health in dục tiết niệu. Với 44,55% bệnh nhân viêm middle-aged and older men: results from the đường tiết niệu sinh dục là trẻ nhỏ đã cho thấy ý European Male Ageing Study (EMAS)", J Sex Med. thức chăm sóc sức khỏe sinh sản cho đối tượng 7(4 Pt 1), tr. 1362-80. 8. Laumann, E. O. và các cộng sự. (2005), trẻ nhỏ của các bậc phụ huynh ở Việt Nam còn "Sexual problems among women and men aged thấp. Nâng cao kiến thức và ý thức chăm sóc 40-80 y: prevalence and correlates identified in the sức khỏe sinh sản nam giới trong cộng đồng rất Global Study of Sexual Attitudes and Behaviors", cần thiết để giúp chăm sóc sức khỏe cho trẻ Int J Impot Res. 17(1), tr. 39-57. nam toàn diện từ nhỏ. 9. Mwamukonda, K. B. và các cộng sự. (2019), "Relationship between chronic testicular pain and V. KẾT LUẬN mental health diagnoses", Transl Androl Urol. 8 (Suppl 1), tr. S38-S44. Qua phân tích mô hình bệnh nam học tại 10. Park, H. J. và các cộng sự. (2013), "Urinary Khoa Nam học và Y học giới tính bệnh viện Đại Tract Symptoms (LUTS) Secondary to Benign học Y Hà Nội cho thấy rối loạn hoạt động tình Prostatic Hyperplasia (BPH) and LUTS/BPH with Erectile Dysfunction in Asian Men: A Systematic dục là bệnh lý phổi biến (28,19%) gặp ở tất cả Review Focusing on Tadalafil", World J Mens các lứa tuổi nam giới trưởng thảnh. Tuổi càng Health. 31(3), tr. 193-207. 228

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Siêu âm Mô Mềm
5 p |
351 |
38
-
KHẢO SÁT CÁC NHÁNH ĐỘNG MẠCH NGOÀI GAN CUNG CẤP MÁU CHO UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO
16 p |
125 |
13
-
MÔ HÌNH VÀ NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG GIẢI LO ÂU CỦA MỘT SỐ PHỐI HỢP TỪ DƯỢC LIỆU
13 p |
117 |
10
-
Thực trạng áp dụng mô hình chăm sóc người bệnh toàn diện theo đội tại các khoa lâm sàng Hệ Nội tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2024
8 p |
7 |
2
-
Bước đầu đánh giá lão khoa toàn diện ở các bệnh nhân nội trú cao tuổi tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Thống Nhất
6 p |
6 |
2
-
Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn vết mổ sau phẫu thuật sào bào thượng nhĩ – vá nhĩ
7 p |
7 |
1
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2018
6 p |
5 |
1
-
Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa Nội điều trị theo yêu cầu Bệnh viện Thống Nhất
7 p |
6 |
1
-
Kết quả ứng dụng phần mềm tự động khảo sát thể tích cấu trúc não người Việt Nam trưởng thành, trên phim chụp cộng hưởng từ
4 p |
1 |
1
-
Khảo sát tình hình gặp biến cố bất lợi trên bệnh nhân ung thư vú điều trị hóa trị liệu tại Bệnh viện K
8 p |
2 |
1
-
Khảo sát tình hình các bệnh tiêu hóa gan mật nhập viện tại khoa Nội Tiêu hóa Bệnh viện Đà Nẵng trong 5 năm (2012-2016)
10 p |
11 |
1
-
Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế năm 2023
7 p |
7 |
1
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường típ 2 và tương tác thuốc tại khoa Khám bệnh – Bệnh viện Đa khoa thị xã Buôn Hồ năm 2023
6 p |
5 |
1
-
Khảo sát tình hình bệnh tật phòng khám huyết học giai đoạn 2018 đến 2022 tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
7 p |
6 |
1
-
Khảo sát tình hình và các yếu tố liên quan thiếu sắt huyết thanh ở bệnh nhân suy tim mạn có phân suất tống máu giảm
6 p |
3 |
1
-
Khảo sát tình hình nhiễm Human papillomavirus và sự phân bố các type nguy cơ cao ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện A Thái Nguyên
7 p |
7 |
1
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc chống tăng huyết áp tại khoa Tim mạch Bệnh viện Trưng Vương
5 p |
4 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
