intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng áp dụng mô hình chăm sóc người bệnh toàn diện theo đội tại các khoa lâm sàng Hệ Nội tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2024

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát thực trạng áp dụng Mô hình chăm sóc người bệnh toàn diện theo đội tại các khoa lâm sàng Hệ Nội tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang được tiến hành ở 340 người bệnh, 245 người nhà và 30 lần quan sát đánh giá hoạt động của mô hình đội tại 06 khoa lâm sàng hệ Nội, Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng áp dụng mô hình chăm sóc người bệnh toàn diện theo đội tại các khoa lâm sàng Hệ Nội tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2024

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TOÀN DIỆN THEO ĐỘI TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG HỆ NỘI TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2024 Phạm Thị Bích Thương1 , Nguyễn Văn Giang1 , Phan Thị Loan2 , Hoàng Thị Thuỳ Linh2 , Nguyễn Anh Tú3 TÓM TẮT 14 được chào hỏi khi khám, chăm sóc và được thăm Đặt vấn đề: Chăm sóc người bệnh toàn diện khám hàng ngày đạt lần lượt là 91,5% và 82,6%. theo mô hình đội được chứng minh là đáp ứng Có trên 80 % người bệnh biết tên Điều dưỡng được tất cả nhu cầu toàn diện của người bệnh, chăm sóc cho mình. Tỷ lệ Người bệnh được Giáo tuy nhiên việc đánh giá hiệu quả của hoạt động dục sức khỏe là 74,1%. Tỷ lệ Người bệnh và mô hình này từ Điều dưỡng, bệnh nhân và người người nhà hài lòng với mô hình chăm sóc đội lần nhà còn hạn chế. lượt là 98,2% và 99,2%. Tỷ lệ người nhà biết Mục tiêu: Khảo sát thực trạng áp dụng Mô mình là thành viên đội chăm sóc và biết tên Điều hình chăm sóc người bệnh toàn diện theo đội tại dưỡng tham gia chăm sóc cho người nhà mình các khoa lâm sàng Hệ Nội tại Bệnh viện Trung lần lượt là 58,8% và 53,9%. Ương Thái Nguyên năm 2024. Kết luận: Tỷ lệ hài lòng về của nhân viên y Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tế, người bệnh và người nhà về hoạt động của mô Mô tả cắt ngang được tiến hành ở 340 người hình chăm sóc theo đội đạt mức cao.Tuy nhiên, bệnh, 245 người nhà và 30 lần quan sát đánh giá tỷ lệ Điều dưỡng đưa ra nhận định lâm sàng, vấn hoạt động của mô hình đội tại 06 khoa lâm sàng đề chăm sóc và chẩn đoán chăm sóc chiếm tỷ lệ hệ Nội, Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. thấp. Tỷ lệ người bệnh biết tên Điều dưỡng và Kết quả: Tỷ lệ Điều dưỡng nắm vững đầy biết được vấn đề chăm sóc trong ngày còn chiếm đủ bệnh nhân và nhận định đầy đủ lâm sàng lần tỷ lệ chưa cao. Do đó, việc tập huấn về quy trình lượt là 53,3% và 70%. Tỷ lệ Điều dưỡng đưa ra chăm sóc để đưa ra nhận định đầy đủ, vấn đề được đầy đủ Vấn đề chăm sóc, chẩn đoán chăm chăm sóc phù hợp và chẩn đoán chăm sóc cho sóc và các can thiệp chăm sóc lần lượt là 33,3%, điều dưỡng hệ nội là rất cần thiết. 6,7% và 6,7%. Tỷ lệ Nhân viên y tế hài lòng với Từ khóa: Mô hình chăm sóc theo đội, chăm mô hình chăm sóc đội là 60%. Tỷ lệ Người bệnh sóc toàn diện, điều dưỡng, quy trình chăm sóc. SUMMARY 1 Trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên STATUS OF IMPLEMENTING THE 2 Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên COMPREHENSIVE PATIENT CARE 3 Trường Cao Đẳng Y Tế Thái Nguyên BY TEAM - BASED CARE AT THE Chịu trách nhiệm chính: Nguyên Văn Giang INTERNAL CLINICAL SĐT: 0982682875 DEPARTMENTS AT THAI NGUYEN Email: vangiangddls@gmail.com NATIONAL HOSPITAL IN 2024 Ngày nhận bài: 16/6/2024 Background: Comprehensive patient care Ngày phản biện khoa học: 26/6/2024 meets all the patient's basic needs. Team-based Ngày duyệt bài: 02/8/2024 113
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN care has been shown to meet all of these needs, issues, and provide appropriate nursing but evaluation of the effectiveness of this model's diagnostics for clinical nurses is necessary. activities by nurses, patients, and family Keywords: team-based caring, members is limited. comprehensive care, nursing, nursing process. Methods: A cross-sectional study was conducted on 340 patients, 245 family members, I. ĐẶT VẤN ĐỀ and 30 times observed and evaluated the Chăm sóc người bệnh toàn diện sự chăm performance of team-based care at six internal sóc đáp ứng tất cả nhu cầu cơ bản của người clinical departments at Thai Nguyen National bệnh hàng ngày về thể chất, tinh thần và xã Hospital. hội” [4]. Một trong những mô hình chăm sóc Results: The percentage of nurses who fully có hiệu quả cao để chăm sóc toàn diện là tổ grasped the patient and completed a complete chức chăm sóc người bệnh toàn diện theo mô clinical assessment was 53,3% and 70%, hình Đội. Tại Việt Nam mô hình chăm sóc respectively. The percentage of nurses who can người bệnh toàn diện theo mô hình Đội được provide nursing assessment, nursing diagnoses, áp dụng thành công tại các bệnh viện như and care interventions is 33,3%, 6,7%, and 6,7%, Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển, bệnh viện respectively. The percentage satisfied with the Vimec Time City, Bệnh viện 108 và một số team-based care was 60% among healthcare Bệnh viện khác, mô hình này được Bộ Y tế providers. The percentage of patients being đánh giá cao và khuyến khích nhân rộng greeted during examination and care and being trong cả nước [4],[5],[6]. examined daily is 91,5% and 82,6%, Theo mô hình thì người bệnh được chăm respectively. Over 80% of patients know the sóc điều trị toàn diện với kế hoạch ngay từ name of their nurse. The percentage of patients sáng. Các diễn biến kịp thời được phát hiện and family members satisfied with team-based và xử trí. Điều dưỡng nắm được tiến triển care was 98,2% and 99,2%, respectively. The của người bệnh tại giường. Bác sĩ được cập percentage of family members who know they nhật thông tin người bệnh kịp thời, ra y lệnh are a member of the care team and know the điều trị phù hợp với tình trạng người bệnh. names of nurses involved in caring for their Người bệnh được chăm sóc toàn diện về các family members is 58,8% and 53,9%, chăm sóc, điều trị hàng ngày, gồm cả phương respectively. diện xã hội, tinh thần, y tế và thể chất, người Conclusion: The satisfaction rate of nhà cùng được tham gia vào quá trình chăm healthcare providers, patients, and family sóc, với sự chỉ dẫn, giúp đỡ của nhân viên y members of the team-based care model is high. tế, họ được cung cấp kiến thức chăm sóc However, the prevalence of nurses making người bệnh, khi bệnh nhân về nhà, họ tiếp clinical assessments and providing nursing tục chăm sóc giúp bệnh nhân mau phục hồi diagnosis and care interventions is relatively low. sức khoẻ nhanh hơn” người bệnh và người The percentage of patients who know the names nhà bệnh nhân có mối quan hệ gắn bó, thân of the nurses providing care and know the care thiện hơn với nhân viên y tế, chất lượng issues during the day is still not high. Therefore, chăm sóc người bệnh được nâng lên đem lại training on the nursing process to make a sự hài lòng cho người bệnh [7],[8]. complete assessment, identify appropriate care Tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên 114
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 đã áp dụng triển khai mô hình Đội tại các gồm 06 khoa: Khoa Nội Nội Tiết, Khoa Nội khoa lâm sàng, các đội chăm sóc được thành Tiêu Hóa, Khoa Nội Hô Hấp, Khoa Nội Cơ lập và hoạt động của đội đã được áp dụng Xương Khớp, Nội Tim Mạch và Nội Lão đến từng khoa, từng buồng bệnh và từng Khoa. bệnh nhân từ năm 2013 [1]. Tuy nhiên, cho Thời gian: Từ tháng 5 năm 2024 đến đến nay việc đánh giá hoạt động của việc tháng 07 năm 2024 triển khai này tại bệnh viện chưa được đánh 2.3. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả giá một cách có hệ thống. Để xác định được cắt ngang NVYT thực hiện nhiệm vụ trong Đội của 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mình đến đâu? ở mức độ nào? người bệnh và mẫu gia đình người bệnh có được hưởng lợi từ Cỡ mẫu: Toàn bộ bệnh nhân đang điều hoạt động mô hình này chưa. Nhóm nghiên trị tại 06 khoa lâm sàng hệ Nội và Toàn bộ cứu tiến hành đề tài “Thực trạng áp dụng nhân viên y tế là bác sĩ và điều dưỡng tại các Mô hình chăm sóc người bệnh toàn diện khoa lâm sàng trên tại bệnh viên Trung ương theo đội tại các khoa lâm sàng Hệ Nội tại Thái Nguyên. Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên năm Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu 2024” thuận tiện có chủ đích. 2.5. Phương pháp thu thập số liệu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Bộ công cụ: Bộ công cụ được xây 2.1. Đối tượng nghiên cứu dựng dựa trên các nghiên cứu trước đây - Bệnh nhân và người nhà người bệnh [5],[6],[7]. Bộ công cụ gồm 02 phần: nằm nội trú tại bệnh viện; Phần I: Hoạt động của mô hình đội dành - Nhân viên y tế đang điều trị và chăm cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân gồm sóc bệnh nhân tại các khoa lâm sàng hệ nội 15 câu về các hoạt động Đi buồng buổi sáng thỏa mãn các tiêu chuẩn sau; của khoa. Các câu hỏi được đánh giá dưới * Tiêu chuẩn lựa chọn: dạng đúng-sai và dưới dạng nhiều lựa chọn. - Người nhà, người bệnh >18 tuổi điều trị Tỷ lệ % NB, NN biết được hoạt động và lợi được 3 ngày trở lên tại các khoa lâm sàng, ích của mô hình đội được sử dụng làm tiêu đồng ý tham gia nghiên cứu. chí đánh giá. - Các Bác sỹ và Điều dưỡng trực tiếp Phần II. Hoạt động của mô hình đội dành đang làm việc tại các khoa đó. cho NVYT gồm 15 câu đánh giá hoạt động * Tiêu chuẩn loại trừ: của NVYT tham gia chăm sóc đội. Các câu - Những người bệnh đang tiến triển nặng, hỏi được lượng giá đúng - sai và nhiều lựa người bệnh không đồng ý, gia đình không chọn. Tiếu chí đánh giá là tỷ lệ % nhân viên hợp tác. y tế có kiến thức về mô hình đội. - Bác sỹ và điều dưỡng đang ốm, nghỉ * Cách lấy số liệu phép, đi học hoặc thai sản trong thời gian Tại 06 khoa, nghiên cứu viên phối hợp nghiên cứu. với Phòng Điều Dưỡng tham gia đi buồng 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu cùng với các khoa và quan sát ngẫu nhiên Địa điểm: Các khoa lâm sàng hệ Nội vào các buổi sáng để đánh giá hoạt động đi trong bệnh viện Trung ương Thái Nguyên buồng của các đội trong khoa. Sau mỗi buổi 115
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN đi buồng xin xác nhận của khoa về các hoạt * Hoạt động của người nhà trong chăm động đánh giá được. sóc đội. Tại 06 khoa vào chiều thứ ba hàng tuần, 2.7. Xử lý số liệu nhóm nghiên cứu lấy danh sách bệnh nhân Sử dụng phần mềm phân tích số liệu nằm viện ≥ 04 ngày tại 06 khoa trên, sau đó SPSS, tính tỷ lệ % cho các biến định tính. phát phiếu và điền phiếu xin ý kiến bệnh Tính giá trị trung bình (TB), độ lệch chuẩn nhân hoặc thân nhân những người bệnh đó. (SD), giá trị tối đa (Max), tối thiểu (Min), 2.6. Biến số nghiên cứu khoảng tin cậy 95% cho các biến định lượng. * Thực trạng hoạt động của NVYT trong 2.8. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu chăm sóc đội. này được sự đồng ý của Hội Đồng Đạo Đức * Hoạt động của người bệnh trong chăm Bệnh Viện Trung Ương Thái Nguyên và đối sóc đội. tượng nghiên cứu là tự nguyện. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Hoạt động chăm sóc đội của Nhân viên y tế (Bác sĩ, Điều dưỡng) Số lượng TT Tiêu chí đánh giá Tỷ lệ % N=30 Tham gia đi buồng hàng ngày đầy đủ các Đầy đủ 12 40,0 1 thành viên Không đầy đủ 18 60,0 Có 23 76,7 2 Buồng bệnh đảm bảo trật tự vệ sinh theo 5S Không 7 23,3 Điều dưỡng nắm vững bệnh nhân của mình Đầy đủ 16 53,3 3 chăm sóc (tên bệnh nhân, hoàn cảnh gia đình) Không đầy đủ 14 46,7 Điều dưỡng nhận định lâm sàng đầy đủ về Đầy đủ 21 70,0 4 bệnh nhân theo đúng TT31/BYT Không đầy đủ 9 30,0 Đầy đủ 10 33,3 Điều dưỡng đưa ra được vấn đề chăm sóc 5 Không đầy đủ 18 60,0 trong ngày theo đúng TT31/BYT Không đưa ra 2 6,7 Đầy đủ 2 6,7 Điều dưỡng đưa ra được chẩn đoán chăm sóc 6 Không đầy đủ 4 13,3 trong ngày theo đúng TT31/BYT Không đưa ra 24 80,0 Điều dưỡng đưa ra được can thiệp chăm sóc Đầy đủ 2 6,7 7 trong ngày cho người bệnh theo đúng Không đầy đủ 4 13,3 TT31/BYT Không đưa ra 24 80,0 Sự phối hợp giữa các thành viên (thảo luận Có 26 86,7 8 khi lên kế hoạch chăm sóc) Không 4 13,3 Bác sĩ góp ý vào kế hoạch chăm sóc cho Điều Có 5 16,7 9 dưỡng Không 25 83,3 Điều dưỡng cung cấp các nguy cơ biến chứng Có 28 93,3 10 có thể xảy ra và có biện pháp phòng ngừa... Không 2 6,7 116
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Điều dưỡng tư vấn - giáo dục sức khỏe cho Có 22 73,3 11 người bệnh không 8 26,7 Điều dưỡng hướng dẫn thân nhân người bệnh Có 25 83,3 12 để họ tự chăm sóc cho bệnh nhân không 5 16,7 Hài lòng 18 60,0 13 Hài lòng với mô hình chăm sóc đội Không hài lòng 12 40,0 Nhận xét: Trong tổng số 6 khoa lâm đầy đủ vấn đề, chẩn đoán và các can thiệp sàng hệ Nội với 30 lượt quan sát trực tiếp chăm sóc lần lượt là 33,3%, 6,7% và 6,7%. (trung bình là 5 lần quan sát/khoa) cho thấy: Bác sĩ tham gia góp ý vào bản kế hoạch Tỷ lệ tham gia đầy đủ các thành viên là 40%, chăm sóc chiếm tỷ lệ 16,7%. Điều dưỡng Đảm bảo theo trật tự vệ sinh theo 5S là TT-GDSK cho bệnh nhân và hướng dẫn 76,7%, Điều dưỡng nắm vững đầy đủ bệnh người thân chăm sóc cho bệnh nhân lần lượt nhân và nhận định đầy đủ lâm sàng lần lượt là 73,3% và 83,3%. Tỷ lệ NVYT hài lòng với là 53,3% và 70%. Điều dưỡng đưa ra được mô hình chăm sóc đội là 60%. Bảng 2. Hoạt động của người bệnh trong chăm sóc đội. Số lượng TT Tiêu chí đánh giá Tỷ lệ % N=340 Có 311 91,5 1 Được NVYT chào hỏi khi đến khám, chăm sóc Không 29 8,5 Thăm khám của NVYT hàng ngày vào buổi Có 281 82,6 2 sáng Không 59 17,4 Biết 274 80,6 3 Biết tên Điều dưỡng phòng chăm sóc mình Không biết 66 19,4 Biết 231 67,9 4 Biết tên bác sĩ điều trị cho mình Không biết 109 32,1 Được báo về các chăm sóc sẽ được thực hiện Có 240 70,6 5 hàng ngày Không 100 29,4 Được hướng dẫn quy chế, nghĩa vụ, trật tự Có 304 89,4 4 buồng bệnh Không 36 10,6 Được hướng dẫn sử dụng thuốc, chế độ ăn, vệ Có 290 85,3 5 sinh Không 50 14,7 Có 252 74,1 6 Được hướng dẫn tư vấn - Giáo dục sức khỏe không 88 25,9 Thái độ của điều dưỡng khi thực hiện chăm sóc Chấp nhận được 326 95,9 7 trực tiếp cho mình Không chấp nhận 14 4,1 Hiểu biết bệnh tật của mình và cách tự chăm Có 284 83,5 9 sóc Không 56 16,5 117
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Có 316 92,9 10 Yên tâm với các kỹ thuật can thiệp của NVYT Không 24 7,1 Có 42 12,4 11 Bị biến chứng/tai biến không 298 87,6 Rất hài lòng 63 18,5 12 Hài lòng với quá trình điều trị, chăm sóc Hài lòng 271 79,7 Không hài lòng 6 1,8 Nhận xét: Trong tồng số 340 NB được được thực hiện hàng ngày là 70,6%. Các can khảo sát thì tỷ lệ được chào hỏi và được thăm thiệp khác như nội quy, quy chế buồng bệnh khám hàng ngày đạt lần lượt là 91,5% và (89,4%), sử dụng thuốc, ăn, vệ sinh (85,3%), 82,6%. Lần lượt có 80,6% và 67,9% NB biết GDSK (74,1%). Tỷ lệ NB yên tâm với các tên Điều dưỡng và Bác sĩ chăm sóc và điều can thiệp của NVYT và hài lòng với mô hình trị cho mình. NB được báo các chăm sóc sẽ chăm sóc đội lần lượt là 92,9 % và 98,2%. Bảng 3. Hoạt động của người nhà trong chăm sóc đội Số lượng TT Tiêu chí đánh giá Tỷ lệ % N=245 Có 144 58,8 1 Biết mình là thành viên của đội chăm sóc Không 101 41,2 Biết được tên Điều dưỡng điều trị/chăm sóc Có 132 53,9 2 cho người nhà mình Không 113 46,1 Biết được tên bác sĩ điều trị/chăm sóc cho Có 232 94,7 3 người nhà mình Không 13 5,3 Được nhân viên y tế phân công nhiệm vụ Có 200 81,6 3 chăm sóc người bệnh Không 45 18,4 Được cán bộ y tế hướng dẫn cách chăm sóc Có 214 87,3 4 người bệnh Không 31 12,7 Được nhân viên y tế giám sát, kiểm điểm sự Có 183 74,7 5 thực hiện chăm sóc người bệnh Không 62 25,3 Hài lòng với điều trị/ chăm sóc cho người Có 243 99,2 6 thân Không 2 0,8 Nhận xét: Trong tổng số 245 người nhà 87,3%; và được nhân viên y tế giám sát, người bệnh được khảo sát thì có 58,8% biết kiểm điểm sự thực hiện chăm sóc là 74,7%. bản thân là thành viên của đội chăm sóc. Tỷ Tỷ lệ hài lòng với mô hình chăm sóc đội là lệ biết tên điều dưỡng và bác sĩ là người 99,2%. chăm sóc/điều trị cho người nhà của mình đạt lần lượt là 53,9% và 94,7%. Tỷ lệ được IV. BÀN LUẬN nhân viên y tế phân công nhiệm vụ chăm sóc 4.1. Hoạt động chăm sóc đội của Nhân người bệnh là 81,6%, được cán bộ y tế viên y tế hướng dẫn cách chăm sóc người bệnh là Hoạt động đi buồng là phần quan trọng 118
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nhất của đội chăm sóc. Các thành viên trong 4.2. Hoạt động chăm sóc theo đội của đội được nghe thông tin báo cáo về NB từ người bệnh Điều dưỡng phụ trách NB. Qua quan sát cho Trong mô hình chăm sóc theo đội thì thấy, tỷ lệ hài lòng của điều dưỡng về mô người bệnh được coi là trung tâm của mọi sự hình chăm sóc đội đạt 60%, tỷ lệ đạt trật tự chăm sóc do vậy đánh giá của người bệnh là nội vụ theo 5S đạt mức chấp nhận được một trong những chỉ số quan trọng phản ánh 76,7%; hai tỷ lệ này thấp hơn chút ít so với kết quả của việc triển khai thực hiện mô nghiên cứu trước đây [5],[7]. Tỷ lệ thành hình. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ người bệnh phần tham gia đi buồng đầy đủ các thành hài lòng về mô hình chăm sóc và những điều viên và Điều dưỡng viên báo cáo đầy đủ các trị và chăm sóc nhận được là 98,2%. Kết quả thông tin về NB chiếu tỷ lệ chưa cao lần lượt này tương đồng với kết quả nghiên cứu trước là 40% và 53,3%. Tỷ lệ này gần tương đồng đây về sự hài lòng của người bệnh đối với so với nghiên cứu của tác giả Hà Thị Hương chăm sóc đội như Ngô Thị Tuyết năm 2019 Bưởi năm 2019 với tỷ lệ Điều dưỡng báo cáo (94,7%) [6], và Ngô Thị Thảo năm 2013 [7]. đạt đầy đủ là 59,7% [5]. Nguyên nhân tỷ lệ Tỷ lệ này giải thích tại sao tỷ lệ người bệnh này còn chưa cao có thể do điều dưỡng chưa hài lòng với thái độ của Điều dưỡng khi trực tự tin khi nhận định bệnh nhân, do thói quen tiếp chăm sóc cho mình hàng ngày (95,9%). cũ là việc nhân định bệnh nhân là công việc Tuy nhiên vẫn còn 19,4% và 29,4% người của bác sĩ. Điều này chứng mình qua tỷ lệ bệnh chưa biết tên điều dưỡng chăm sóc điều dưỡng nhận đinh lâm sàng đầy đủ trong mình và các vấn đề mình được chăm sóc nghiên cứu này là 70%. Trong khi đó yêu trong ngày. Thêm vào đó chỉ 74,1% người cầu điều dưỡng phải nhận định đầy đủ các bệnh báo cáo là được Tư vấn-giáo dục sức nhu cầu chăm sóc của người bệnh [8]. Trong khỏe. Lý giải nguyên nhân này có thể do nghiên cứu này, điều dưỡng đưa ra được khối lượng cộng việc hàng ngày của điều thành phần trong quy trình điều dưỡng tương dưỡng rất nhiều, số lượng bệnh nhân phải đối thấp như Vấn đề chăm sóc, chẩn đoán chăm sóc khá đông. Thêm vào đó, kỹ năng chăm sóc và các can thiệp chăm sóc lần lượt nhận định lâm sàng của điều dưỡng còn hạn là 33,3%, 6,7% và 6,7%. Điều này cho thấy chế để đưa ra vấn đề chăm sóc hàng ngày rằng việc áp dụng quy trình chăm sóc vào cho người bệnh [4],[5],[6],[7]. Việc tập huấn thực tế cho bệnh nhân còn rất hạn chế. Kết về kỹ năng nhận định chính xác theo mặt quả của chúng tôi khá tương đồng so với bệnh nên được thực hiện thường xuyên cho nghiên cứu trước đây về việc điều dưỡng áp điều dưỡng. Kỹ năng nhận định được nâng dụng quy trình chăm sóc vào bệnh nhân cao, thì điều dưỡng sẽ tự tin hơn trong việc [4],[5],[6],[7]. Tuy nhiên, theo thông tư tư vấn -giáo dục sức khỏe cho người bệnh. 31/2021 Bộ y tế quy định rất rõ vai trò chủ 4.3. Hoạt động chăm sóc theo đội của động của điều dưỡng trong chăm sóc bệnh người nhà người bệnh nhân đúng với quy trình từ nhận định đến Trong mô hình chăm sóc theo đội thì đánh giá chủ động bệnh nhân [2]. Do đó việc người nhà được coi là thành phần của đội tập huấn cho NVYT đặc biệt là điều dưỡng chăm sóc. Trên thực tế, vai trò của người nhà về quy trình chăm sóc là rất cần thiết, nó người bệnh đóng vai trò hết sức quan trọng. nâng tính chủ động và tầm của điều dưỡng. Người mà chăm sóc về vật chất, tinh thần 119
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN đồng thời là thành viên của đội chăm sóc, chăm sóc theo đội tại Bệnh viện Trung Ương điều này được chứng mình bằng các nghiên Thái Nguyên. cứu trươc đây [7], [8]. Trong nghiên cứu này, 2. Bộ Y tế (2021). Thông tư 31/2011/TT-BYT tỷ lệ người nhà hài lòng về mô hình đạt khá Ngày của Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn cao 99,2%, tỷ lệ được nhân viên y tế phân công tác Điều dưỡng về chăm sóc người tham gia chăm sóc người bệnh và được bệnh trong bệnh viện. hướng dẫn chăm sóc đạt tỷ lệ cao trên 80%. 3. Bộ Y tế (2023). Thông tư số 32/2023/TT- Kết quả này tương đồng với kết quả của Vũ BYT ngày 31 tháng 12 năm 2023 về Quy Thành Nhân năm 2016 tại bệnh viện Phú định chi tiết về một số điều khám chữa bệnh Lương - Thái Nguyên [8]. Tuy nhiên, người 4. Đào Thị Kim Hạnh Hạnh (2023). Chăm nhà biết mình là thành viên đội chăm sóc và sóc người bệnh theo đội tại trung tâm Chấn biết tên điều dưỡng tham gia chăm sóc cho thương chỉnh hình và y học thể thao tại bệnh người nhà mình còn chưa cao, lần lượt là viện Vinmec Times City năm 2022. 58,8% và 53,9%. Do đó, việc gắn kết người 5. Hà Thị Hương Bưởi và cộng sự. (2020). nhà người bệnh vào mô hình đội là hết sức Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh cần thiết. theo mô hình nhóm tại 4 khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2019. Tạp V. KẾT LUẬN Chí Khoa học Điều dưỡng, 3(4), 64-70. Qua kết quả nghiên cứu trên cho thấy, tỷ 6. Ngô Thị Tuyết., Hoàng, T. U., Nông, V. D., lệ hài lòng về của nhân viên y tế, bệnh nhân & Phan, T. T. (2020). Thực trạng công tác và người nhà về hoạt động của mô hình chăm sóc người bệnh theo mô hình đội tại chăm sóc theo đội đạt mức cao. Tỷ lệ người Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm nhà người bệnh biết mình là thành viên đội 2019. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng, 3(4), Tr chăm sóc chấm nhận được. Tuy nhiên, tỷ lệ 48-57. điều dưỡng nhận định lâm sàng, đưa ra vấn 7. Trần Thị Thảo (2013). Đánh giá thực hiện đề chăm sóc và chẩn đoán chăm sóc còn hạn mô hình chăm sóc người bệnh theo đội tại chế. Tỷ lệ người bệnh biết tên điều dưỡng Bệnh viện Việt nam - Uông Bí Thụy Điển. chăm sóc và biết được vấn đề chăm sóc trong Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng. Trường Đại ngày còn chiếm tỷ lệ chưa cao. Do đó, việc học Y tế công cộng. tập huấn về quy trình chăm sóc để đưa ra 8. Vũ Thành Nhân và cộng sự (2016). Đánh nhận định, vấn đề và chẩn đoán chăm sóc giá thực trạng chăm sóc bệnh nhân toàn cho điều dưỡng hệ nội là rất cần thiết. diện theo mô hình đội tại bệnh viện Phú Lương. Luận Văn Chuyên khoa 1 Điều TÀI LIỆU THAM KHẢO dưỡng. Trường Đại học Điều dưỡng Nam 1. Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên Định. (2013). Quy định việc thực hiện mô hình 120
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2