Khảo sát mối liên quan giữa loãng xương và một số yếu tố ở bệnh nhân tiểu đường
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày khảo sát mối liên quan giữa loãng xương và một số yếu tố ở bệnh nhân tiểu đường. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang chọn mẫu thuận tiện trên 268 bệnh nhân bị tiểu đường từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát mối liên quan giữa loãng xương và một số yếu tố ở bệnh nhân tiểu đường
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA LOÃNG XƯƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ Ở BỆNH NHÂN TIỂU ĐƯỜNG Đặng Thị Thu Hằng*, Trương Công Đạt* TÓM TẮT 11 đến chất lượng cuộc sống, giảm khả năng lao Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa loãng xương động và có thể dẫn đến tàn tật suốt đời. và một số yếu tố ở bệnh nhân tiểu đường. Đối tượng Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về mối liên và phương pháp: Mô tả cắt ngang chọn mẫu thuận quan giữa mật độ xương (MĐX) và đái tháo tiện trên 268 bệnh nhân bị tiểu đường từ tháng 1 đến đường cũng như liên quan giữa MĐX với một số tháng 10 năm 2018. Kết quả: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu bị loãng xương và loãng xương nặng là 14,9%; bị chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng ở những bệnh giảm mật độ xương là 33,6%; có mật độ xương bình nhân ĐTĐ, hầu hết cho thấy MĐX giảm ở bệnh thường là 51,5%. Các yếu tố liên quan đến loãng nhân ĐTĐ, tuy nhiên mối quan hệ MĐX với các xương ở người tiểu đường: Trên 60 tuổi (OR=4,67; chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ĐTĐ 95% CI=1,78-12,92). Nữ giới (OR=8,85; 95% CI=3,67- còn chưa thống nhất [1], [2]. Vì vậy chúng tôi 22,03). Người có chỉ số BMI < 18,5 (OR=2,72; 95% CI=1,05-6,93). Có tiền sử dùng Corticoid (OR=2,71; triển khai đề tài với mục tiêu: Tìm hiểu mối liên 95% CI=1,13-6,43). Không luyện tập thể lực thường quan giữa loãng xương và một số yếu tố ở bệnh xuyên (OR=5,26; 95% CI=2,46-11). Kết luận: Có rất nhân tiểu đường nhiều yếu tố ảnh hưởng đến loãng xương ở người tiểu đường. Trong đó, tuổi, giới, BMI, corticoid, luyện tập II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thể dục là những yếu tố chính. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng được lựa chọn vào nghiên cứu là những bệnh SUMMARY nhân được chẩn đoán đái tháo đường type 2 đến A SURVEY ON RELATIONSHIP BETWEEN khám và điều trị tại Khoa Nội tiết, Bệnh viện đa OSTEOPOROSIS AND SOME FACTORS IN DIABETES khoa tỉnh Thái Bình năm 2018. Objectives: To examine the relationship between - Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng: osteoporosis and some factors in diabetics. Subjects and methods: Cross-sectional description of 268 + Bệnh nhân được chẩn đoán là đái tháo patients with diabetes from January to October 2018. đường type 2 theo tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Results: The proportion of research subjects with đái tháo đường của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) osteoporosis and severe osteoporosis was 14.9%; 1999 - WHO/NCD/NCS/99.2. decreased bone density of 33.6%; having a normal + Bệnh nhân có thể đi lại được, đủ minh mẫn bone density of 51.5%. Factors related to osteoporosis để trả lời các câu hỏi in diabetics: Over the age of 60 (OR = 4.67; 95% CI = 1.78-12.92). Women (OR = 8.85; 95% CI = 3.67- + Bệnh nhân không mắc các bệnh cấp tính khác 22.03). BMI < 18.5 (OR = 2.72; 95% CI = 1.05-6.93). + Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu và Patient used to corticoid (OR = 2.71; 95% CI = 1.13- ký vào giấy đồng ý tham gia nghiên cứu. 6.43). Do not exercise regularly (OR = 5.26; 95% CI - Tiêu chuẩn loại trừ: = 2.46-11). Conclusion: There are many factors that + Bệnh nhân có các chống chỉ định đo mật affect osteoporosis in diabetics. In particular, age, gender, BMI, corticosteroids, and exercise are the độ xương major influencing factors. + Các trường hợp không thu thập đủ số liệu. Keywords: Osteoporosis, Diabetes 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, I. ĐẶT VẤN ĐỀ chọn mẫu thuận tiện Loãng xương và hậu quả của loãng xương đã 2.2.2. Thời gian nghiên cứu: 01/2018 đến trở thành một vấn đề sức khoẻ cộng đồng ngày tháng 10/2018 càng được nhiều tác giả trong và ngoài nước 2.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu: quan tâm. Đặc biệt loãng xương ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) thì càng tạo thành một vòng xoắn bệnh lý, làm cho bệnh nặng lên, ảnh hưởng Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu Z1 -/2: Hệ số tin cậy (với độ tin cậy 95%, Z1 - /2=1,96) *Trường Đại học Y Dược Thái Bình p: Tỷ lệ loãng xương trên bệnh nhân đái tháo Chịu trách nhiệm chính: Đặng Thị Thu Hằng đường type 2, chọn p= 37,7% theo một nghiên Email: thuhang7484@gmail.com Ngày nhận bài: 8.7.2019 cứu trước đó [3]. Ngày phản biện khoa học: 26.8.2019 d: Sai số mong muốn lấy d = 0,06 thay vào Ngày duyệt bài: 6.9.2019 công thức ta tính được n = 251 (bệnh nhân) 38
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 Trên thực tế 268 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn 2.5 Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu được đưa vào nghiên cứu 2.5.1. Kỹ thuật phỏng vấn: Điều tra viên hỏi 2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu: các câu hỏi theo thứ tự trong bộ phiếu điều tra, Phiếu điều tra được xây dựng dựa trên mục tiêu không gợi ý đáp án cho đối tượng nghiên cứu, nghiên cứu và dự kiến các kết quả nghiên cứu đợi đối tượng nghiên cứu trả lời rồi khoanh vào (có sự tham khảo các đề tài nghiên cứu trước các phương án trả lời trong bộ phiếu. đó). Trong đó bao gồm thông tin về kết quả đo 2.5.2. Xác định mật độ xương: Đo mật độ mật độ xương xương bằng kỹ thuật DEXA trên máy OSTEOSYS 2.4. Các thông số nghiên cứu của Hàn Quốc. - Tuổi, giới, BMI 2.6. Các chỉ số đánh giá kết quả trong - Mật độ xương nghiên cứu - Tình trạng sử dụng corticoid - Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường - Tình trạng tập thể lực của Tổ chức Y tế thế giới (WHO 1999 - - Tiền sử rối loạn chuyển hóa WHO/NCD/NCS/99.2 Tiêu chuẩn Nồng độ đường máu {mmol/l (mg/dl)} Máu toàn phần Huyết tương Thời gian Tĩnh mạch Mao mạch Tĩnh mạch Mao mạch Đái tháo đường (DM) Khi đói (sau ăn 8 giờ) 6,1 (110) 6,1 (110) 7,0 (126) 7,0 ( 126) Giờ thứ 2 sau nghiệm 11,1 11,1 12,2 10,0 (180) pháp tăng đường máu (200) (200) (220) Rối loạn dung nạp Glucose (IGT) Khi đói (nếu đo)
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 BMI OR = 2,72 < 18,5 (kg/m2) 9 29,0 22 71,0 (1,05 – 6,93) ≥ 18,5 (kg/m2) 31 13,1 206 86,9 Đối tượng nghiên cứu đái tháo đường ở nhóm tuổi trên 60 tuổi có nguy cơ bị loãng xương cao hơn gấp 4,67 lần so với những đối tượng nghiên cứu ở nhóm tuổi từ 60 trở xuống (95%CI = 1,78-12,92). Nữ giới có nguy cơ bị loãng xương cao hơn gấp 8,85 lần so với nam giới (95%CI = 3,67-22,03). Những đối tượng nghiên cứu có thể trạng gầy (BMI 60 tuổi) 9,36 2,86 - 30,67 ở nhóm tuổi trên 60 tuổi có nguy cơ bị loãng Có luyện tập thể dục 0,11 0,42 - 0,29 xương cao hơn gấp 4,67 lần so với những bệnh Tiền sử rối loạn chuyển nhân ở nhóm tuổi từ 60 trở xuống (95%CI = 0,18 0,07 - 0,50 hóa lipid 1,78-12,92). Kết quả nghiên cứu này cũng tương BMI 5 năm 0,55 0,22 - 1,40 có tỷ lệ loãng xương là 26,72% và giảm mật độ Tiền sử đái tháo đường 0,03 0,001 - 1,54 xương là 37,07% cao hơn hẳn so với nhóm đàn Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy ông trung niên có tỷ lệ tương ứng là 4,83% và các yếu tố như nữ giới, tuổi trên 60 là các yếu tố 30,65%. [4]. nguy cơ của bệnh loãng xương còn có luyện tập Loãng xương ở nam giới thường phát triển thể dục, có tiền sử rối loạn chuyển hóa lipid là muộn hơn so với nữ giới khoảng 10 năm. Tuy yếu tố bảo vệ của bệnh loãng xương. Trong mô nhiên, loãng xương ở nam giới xảy ra nguy hiểm hình hồi quy đa biến thì các yếu tố như BMI, tiền hơn do có tỷ lệ tử vong cao hơn khi xảy ra biến sử có điều trị corticoid, thời gian mắc đái tháo chứng gãy xương. Kết quả phân tích về giới của đường và có tiền sử đái tháo đường không phải chúng tôi đã chỉ ra nữ giới có nguy cơ bị loãng là các yếu tố nguy cơ của bệnh loãng xương xương cao hơn gấp 8,85 lần so với nam giới (95%CI = 3,67-22,03). IV. BÀN LUẬN Một yếu tố quan trọng khác ảnh hưởng đến Trên thế giới, tình trạng gãy xương do loãng BMD và các kết quả gây nhầm lẫn là chỉ số BMI, xương đã trở thành gánh nặng chi phí cho dịch ngoài di truyền, chế độ ăn uống, chiều cao. Chỉ 40
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 số BMI thấp có liên quan đến giảm BMD, khả thì có 50% khả năng bị gãy xương hông hơn năng tăng loãng xương và nguy cơ gãy xương. những người ngồi ít hơn sáu giờ một ngày. Tập Một phân tích gộp cho thấy BMI cũng là một yếu thể dục thường xuyên cũng đã được chứng minh tố dự báo quan trọng của BMD trong đái tháo để giúp bảo vệ chống lại loãng xương, gãy đường type 2. Thừa cân và béo phì được cho là xương liên quan đến loãng xương và cũng có thể yếu tố bảo vệ của BMD, tuy nhiên béo phì không giúp phục hồi chức năng ở tuổi trưởng thành. bảo vệ chống lại gãy xương. Thực tế, kết quả từ Một cuộc khảo sát mối liên quan giữa vận động nghiên cứu GLOW (nghiên cứu toàn cầu về loãng thể lực và loãng xương ở phụ nữ mãn kinh tại xương ở phụ nữ) cho thấy béo phì không bảo vệ Tiền Giang, kết quả cho thấy nhóm phụ nữ chống lại gãy xương ở phụ nữ sau mãn kinh và thường xuyên vận động có mật độ xương thấp là có liên quan đến tăng nguy cơ gãy mắt cá chân 19,6% trong khi nhóm không vận động chiếm tới và cẳng chân. Ngoài ra, các tương tác thú vị giữa 35,5% và vận động có mối liên quan đến loãng chất béo và xương có thể đóng một vai trò trong xương [7]. sinh lý bệnh của giảm mật độ xương [4]. Kết quả nghiên cứu này cho thấy những bệnh nhân có V. KẾT LUẬN thể trạng gầy (BMI
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát mối liên quan giữa sự lành thương sau phẫu thuật răng khôn hàm dưới với mức độ mọc lệch - ngầm
9 p | 104 | 12
-
Khảo sát mối liên quan giữa lâm sàng, nội soi và giải phẫu bệnh của polyp đại trực tràng
6 p | 77 | 4
-
Khảo sát mối liên quan giữa tăng huyết áp ẩn giấu với các yếu tố nguy cơ tim mạch và tổn thương cơ quan đích
8 p | 82 | 4
-
Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ và mô bệnh học của u màng não
4 p | 42 | 4
-
Khảo sát mối liên quan giữa hình ảnh tổn thương khớp gối trên cộng hưởng từ với đau và cứng khớp buổi sáng ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối điều trị tại Bệnh viện Quân y 103
9 p | 56 | 3
-
Khảo sát mối liên quan giữa vitamin D huyết thanh và một số các yếu tố liên quan đến tổn thương thận mạn ở bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường
7 p | 8 | 3
-
Khảo sát mối liên quan giữa kiểm soát huyết áp với tình trạng hoạt động chức năng ở người cao tuổi
8 p | 21 | 2
-
Khảo sát mối liên quan giữa các tế bào thành sau ngách trán và động mạch sàng trước trên CT scan người trưởng thành tại Bệnh viện Nguyễn Trãi năm 2023
6 p | 5 | 2
-
Khảo sát mối liên quan giữa lâm sàng và đặc điểm mô bệnh học thận của hội chứng thận hư nguyên phát tại Bệnh viện Thống Nhất
7 p | 28 | 2
-
Mối liên quan giữa tải lượng virus và đáp ứng điều trị 8 tuần ở bệnh nhân hội chứng thực bào máu kèm nhiễm virus Epstein-Barr tại bệnh viện Nhi Đồng 1
6 p | 66 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Cystatin C huyết thanh và chức năng thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường, đái tháo đường thể 2
10 p | 54 | 2
-
Khảo sát mối liên quan giữa các kiểu sinh học nướu và tình trạng tụt nướu, chiều rộng nướu sừng hóa, chiều cao gai nướu và độ sâu khe nướu
7 p | 3 | 1
-
Khảo sát mối liên quan giữa mức độ lo âu tính cách với viêm nha chu mạn của bệnh nhân đến khám - điều trị tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương thành phố Hồ Chí Minh, năm 2022
9 p | 5 | 1
-
Khảo sát mối liên quan giữa tế bào và mô bệnh học tủy xương với giai đoạn bệnh ở bệnh nhân đa u tủy xương
7 p | 8 | 1
-
Khảo sát mối liên quan giữa mức độ hồi phục khi ra viện với một số thang điểm của bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não không do nguyên nhân từ tim
6 p | 46 | 1
-
Khảo sát mối liên quan giữa cấu trúc khối cơ thể và mật độ xương ở bệnh nhân nữ đái tháo đường typ 2 đã mãn kinh
5 p | 39 | 1
-
Khảo sát mối liên quan giữa độ cứng thành động mạch và chức năng nhận thức ở người cao tuổi
6 p | 83 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn