Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa được điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 168 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể biệt hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa được điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 làm thủ thuật sẽ có kích thước lớn hơn kích RFA, tương tự như nghiên cứu của Ogasawara thước khối u ban đầu. Sự thay đổi này cũng phù và cộng sự [8]. hợp với các tác giả Golberg và cộng sự thấy kích thước khối u nhỏ đi sau 6 tháng điều trị bằng V. KẾT LUẬN RFA và giảm rõ rệt nhất ở thời điểm 1 năm sau Cộng hưởng từ 1.5T, đặc biệt là chuỗi xung điều trị [5]. Sau can thiệp 3 tháng, tín hiệu hình Diffusion và T1 sau tiêm thuốc đối quang, có vai ảnh của khối uthường không đồng nhất trên trò rất quan trọng trong chẩn đoán và theo dõi T1W và T2W, do mô u bị tổn thương và đang sau điều trị ở BN ung thư biểu mô tế bào gan trong quá trình hoại tử. Các nghiên cứu so sánh bằng phương pháp đốt sóng cao tần, giúp chẩn việc đánh giá khối U gan UTBMTBG trên CHT và đoán sớm khối u tái phát nhằm có phương án xử cắt lớp vi tính đều cho thấy CHT ưu thế hơn, lý kịp thời mang lại hiệu quả điều trị cao. mang lại nhiều thông tin có giá trị trong chẩn TÀI LIỆU THAM KHẢO đoán xác định, đánh giá tính chất khối u [6]. 1. Nguyễn Huyền Châu, Lê Thành Lý: Kết quả Khối tăng tín hiệu nhẹ trên T2W, không đồng bước đầu của phương pháp huỷ u gan bằng đốt nhất, có ngấm thuốc ở ngoại vi rất gợi ý khối u sóng cao tần ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào tái phát [4,6]. Khối u tái phát được định nghĩa là gan. Y Học TP. Hồ Chí Minh 2013; 17 (2): 15-22. 2. Ananthakrishnan A, Gogineni V và Saeian K: khối u trở nên giàu mạch máu ở thời điểm thăm Epidemiology of primary and secondary liver cancers. khám sau điều trị. Trong nghiên cứu này, 96,0% Semin Intervent Radiol. 2006 Mar; 23(1):47-63. số khối u không ngấm thuốc đối quang, là những 3. Curley SA, Izzo F, Delrio Pet al.: Radiofrequency khối không tái phát. Khối UTBMTBG sau RFA có ablation of unresectable primary and metastatic hepatic malignancies: results in 123 patients. xu hướng bị hoại tử, trên cộng hưởng từ Annals of surgery 1999, 230 (1), 1. Diffusion có thể thấy khối tăng khuếch tán. Ngay 4. Dromain C, De Baere T, Elias D et al.: Hepatic sau điều trị, nếu còn có cấu trúc u giảm khuếch tumors treated with percutaneous radio-frequency tán có thể được coi như còn sót u, điều trị chưa ablation: CT and MR imaging follow-up. Radiology 2002, 223 (1), 255-262. triệt để khối UTBMTBG hoặc có thể coi là u tái 5. Goldberg SN et al.: Treatment of intrahepatic phát nếu phát sau điều trị sau thời gian theo dõi. malignancy with radiofrequency ablation: radiologic – Ở các thời điểm thăm khám, nghiên cứu này pathologic correlation Cancer 2000;88: 2452-2453. cũng cho thấy có sự tương đồng giữa số khối u 6. Granata V, Petrillo M, Fusco R, et al.: Surveillance of UTBMTBG Patients after Liver RFA: Role of MRI tăng tín hiệu trên Diffusion/giảm khuếch tán trên with Hepatospecific Contrast versus Three-Phase CT ADC và T1 sau tiêm thuốc đối quang từ, tương Scan. —Experience of High Volume Oncologic ứng với 2 trường hợp có u tái phát. CHT Institute. Gastroenterol Res Pract 2013: 1-9. Diffusion được cho là có giá trị trong việc lập kế 7. Kudo M, Ueshima K, Kubo S: Response Evaluation hoạch cho lần điều trị tiếp theo. Đánh giá khối u Criteria in Cancer of the Liver (RECICL) (2015 Revised version). Hepatol Res. 2015;46(1): 3-9. theo phân loại RECICL ở các thời điểm khác 8. Ogasawara S, Chiba T, Motoyama T: Prognostic nhau cho thấy số BN ở mức TE4 chiếm 92% đến Significance of Concurrent Hypovascular and 96%. Mức TE4 thể hiện khối u bị hoại tử hoàn Hypervascular Nodules in Patients with Hepatocellular toàn, thể hiện u đáp ứng tốt với điều trị bằng Carcinoma. PLoS One. 2016; 11(9): e0163119. KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG Trần Thị Đoàn*, Nguyễn Vinh Quang* TÓM TẮT hoá. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 168 bệnh nhân được chẩn đoán ung 3 Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, thư tuyến giáp thể biệt hoá. Tất cả các đối tượng đều cận lâm sàng bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt được khám lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng để đánh giá đặc điểm tuyến giáp, giai đoạn bệnh và đặc điểm nồng độ T3, FT4, TSH, TG và anti-TG huyết *Bệnh viện Nội tiết Trung ương thanh. Kết quả: Đặc điểm u tuyến giáp trong nghiên Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Đoàn cứu này là: mật độ mềm, ranh giới rõ, bề mặt nhẵn, u Email: doanbvnt@gmail.com di động, ấn đau tức và tiến triển chậm. Đặc điểm Ngày nhận bài: 8/12/2018 tuyến giáp trên siêu âm là có thể tích không đều, đa Ngày phản biện khoa học: 30/12/2018 nhân, nằm cả 2 thuỳ, chủ yếu dạng đặc, rõ ranh giới Ngày duyệt bài: 14/1/2019 7
- vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 với mô xung quanh và vôi hoá trong nhân. Giá trị 4 thể: Ung thư tuyến giáp thể nhú chiếm từ 70- trung bình nồng độ các hormone tuyến giáp như T3, 80%, ung thư tuyến giáp thể nang chiếm từ 10- FT4 và TSH huyết thanh trong giới hạn bình thường. Nồng độ TG huyết thanh trung bình là 20,03µg/l, tỷ lệ 15%, ung thư tuyến giáp thể tủy chiếm từ 5- tăng là 95,8%. Nồng độ anti-TG huyết thanh trung 10%, và ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa bình là 33,75UI/ml, tỷ lệ tăng là 42,9%. Kết luận: chiếm tỷ lệ dưới 2%. Ung thư tuyến giáp là loại Lâm sàng và cận lâm sàng chỉ thể hiện đặc điểm tại hiếm gặp so với các loại ung thư khác. Tại Mỹ, tuyến giáp và tăng nồng độ TG và anti-TG huyết thanh. năm 2016 số lượng bệnh nhân ung thư tuyến Từ khoá: Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa, di căn giáp mới phát hiện gần 64.000 bệnh nhân bằng hạch, thyroglobulin và anti-thyroglobulin huyết thanh. ¼ bệnh nhân ung thư vú và ½ bệnh nhân ung SUMMARY thư đại tràng mới mắc. Tại Việt nam, ung thư SURVEY SOME CLINICAL CHARACTERISTICS tuyến giáp chỉ chiếm 1% các loại ung thư, tuy AND LABORATORY DATA IN PATIENTS nhiên là ung thư phổ biến nhất trong ung thư DIAGNOSED DIFFERENTIATION THYROID các cơ quan nội tiết, tỷ lệ nữ mắc nhiều hơn nam CANCER TREATING AT NATIONAL HOSPITAL (thường nữ mắc gấp 3 lần nam). Với bệnh nhân OF ENDOCRINOLOGY ung thư tuyến giáp thể biệt hoá được chẩn đoán Objective: Survey of some clinical characteristics và điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương có and subclinical data in patients with differentiation những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng đặc thyroid cancer. Subjects and methods: A trưng do đây là bệnh viện tuyến trung ương và prospective, cross-sectional study with a study group là bệnh viện tuyến cuối. Từ những lý do trên, of 168 patients with differentiation thyroid cancer. All subjects received clinical and laboratory tests to chúng tôi thực hiện đề tài với mục tiêu:“Khảo sát assess thyroid characteristics, stage of disease and một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh levels of serum T3, FT4, TSH, TG and anti-TG. nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hoá được điều Results: Thyroid gland features in this study were: trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương”. soft density, clear boundary, smooth surface, moving tumors, pressure pain and slow progression. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ultrasound showed multisize, multifocal, both lobes, 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mainly solid, clear boundaries with surrounding tissues gồm 168 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư and calcifications. Mean values of thyroid hormone levels such as serum T3, FT4, and TSH were within tuyến giáp thể biệt hoá, qua kết quả giải phẫu normal limits. Serum TG concentration was 20.03 μg/l, bệnh, điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. ratio of increase was 95.8%. The mean serum anti-TG Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2014 đến concentration was 33.75 UI/ml, ratio of increase was tháng 12/2016. 42.9%. Conclusion: Clinical and laboratory studies *Tiêu chuẩn chọn bệnh: show only thyroid characteristics and elevated serum TG and anti-TG levels. - Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tuyến Keywords: Differentiation thyroid cancer, lympho giáp thể biệt hoá bằng kết quả giải phẫu bệnh. node metastases, serum TG and anti-TG - Tuổi từ 18 trở lên - Đồng ý tham gia nghiên cứu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ *Tiêu chuẩn loại trừ: Ung thư tuyến giáp là một bệnh mà các tế - Bệnh nhân đang mắc các bệnh cấp tính kèm theo bào ác tính (ung thư) được tìm thấy trong các - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu mô của tuyến giáp. Các tế bào ung thư có thể 2.2. Phương pháp nghiên cứu phá huỷ cấu trúc bình thường của tuyến giáp; - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang xâm lấn ra vùng xung quanh; các tế bào ung thư - Bệnh nhân được khai thác tiền sử và bệnh có thể tách ra khỏi tuyến giáp theo dòng máu di sử. Các bệnh nhân đều được khám xét tỷ mỉ căn đến các hạch hoặc đến các cơ quan khác. toàn thân, tuyến giáp và tình trạng hạch. Ung thư tuyến giáp thường không có triệu chứng - Các biểu hiện lâm sàng được đánh giá bao gồm: lâm sàng điển hình, xét nghiệm chức năng của + Đặc điểm tuyến giáp khi khám bằng tay tuyến giáp vẫn trong giới hạn bình thường. + Đặc điểm tính chất hạch cổ Người bệnh được phát hiện trong nhiều tình + Đặc điểm tuyến giáp trên siêu âm huống khác nhau như: tự phát hiện khi soi + Đặc điểm di căn hạch gương; người khác phát hiện bất thường vùng +Đặc điểm giai đoạn bệnh của ung thư tuyến giáp cổ; có một số ít xuất hiện các triệu chứng đau + Nồng độ các hormone T3, FT4, TSH, TG và cổ, hàm hoặc tai hoặc khan tiếng... Ung thư anti-TG huyết thanh tuyến giáp thường được chẩn đoán bằng chọc - Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. hút kim nhỏ hoặc sinh thiết làm mô bệnh học. Trên lâm sàng ung thư tuyến giáp được chia làm III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 8
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 Nhóm bệnh nhân nghiên cứu có tuổi trung bình Với 168 bệnh nhân ung thư tuyến giáp chỉ có là 41,25 tuổi, tỷ lệ nữ chiếm 87,5%. BMI trung 112 bệnh nhân có hạch cổ chiếm tỷ lệ 66,7%, còn bình là 21,39, với 1,8% thiếu cân và 15,5% thừa lại 33,3% bệnh nhân không có hạch cổ. Phân bố cân, béo phì. hạch cổ cho thấy chủ yếu hạch cổ ở 2 bên, tỷ lệ Bảng 3.1. Đặc điểm của tuyến giáp khi chiếm tới 89,3%, còn lại 10,7% bệnh nhân có khám (n=168) hạch cổ 1 bên. Shi RL và cộng sự (2016), đã công Số Tỷ lệ bố kết quả nghiên cứu trên 80565 bệnh nhân ung Chỉ số BN % thư biểu mô tuyến giáp không biệt hoá, trong đó Nhân tuyến Sờ thấy 166 98,8 có 22,5% bệnh nhân có di căn hạch lympho. giáp(n=168) Không sờ thấy 2 1,2 Bảng 3.3. Đặc điểm tuyến giáp trên siêu Mật độ khối u Mềm 94 56,6 âm (n=168) (n=166) Chắc/Cứng 72 43,4 Số Tỷ lệ Chỉ số Ranh giới khối Rõ ràng 138 83,1 BN % u(n=166) Không rõ ràng 28 16,9 Thể tích Trung bình 17,43 ± 7,80 Bề mặt khối u Nhẵn 107 64,5 tuyến giáp Nhỏ nhất 4 (n=166) Lổn nhổn 59 35,5 (cm2) Lớn nhất 80 Tính chất di động Di động 158 95,2 Số lượng nhân Đơn độc 42 25 của khối u tuyến giáp Nhiều nhân 126 75 Dính 8 4,8 (n=166) Thuỳ trái 25 14,9 Có 93 55,4 Thuỳ phải 36 21,4 Ấn đau (n=168) Vị trí nhân Không 75 44,6 Eo 4 2,4 Mức độ tiến triển To nhanh 49 29,2 Cả 2 thuỳ 103 61,3 của u (n=168) To chậm 119 70,8 Nang 2 1,2 Ung thư tuyến giáp có nhiều đặc điểm khác Hỗn hợp 25 14,9 nhau: Chủ yếu tuyến giáp có nhân, sờ thấy Tính chất Đặc 92 54,8 chiếm đại đa số tới 99,8%, có 1,2% bệnh nhân tuyến giáp Nang và hỗn hợp 19 11,3 không sờ thấy nhân tuyến giáp. Mật độ khối u Nang và đặc 1 0,6 gặp đều cả mềm và cứng, trong đó mật độ mềm Đặc và hỗn hợp 29 17,3 chiếm nhiều hơn, tới 56,6%. Ranh giới khối u Ranh giới với Rõ 158 94 được phát hiện rõ chiếm đại đa số tới 83,1%, mô xung quanh Không 10 6 còn có 16,9% bệnh nhân không rõ ranh giới khối Tình trạng Có 152 90,5 u. Bề mặt khối u thường có 2 dạng nhẵn và lổn vôi hoá Không 16 9,5 nhổn, trong đó bề mặt nhẵn chiếm tỷ lệ cao hơn Trên siêu âm, tuyến giáp có nhiều đặc điểm tới 64,5%, còn lại 35,5% bệnh nhân có bề mặt đa dạng: Thể tích tuyến giáp trung bình là 17,43 khối u lổn nhổn. Tính chất di động của khối u cm2, phân bố các mức độ khác nhau, nhỏ nhất gặp ở 95,2% bệnh nhân, còn lại 4,8% bệnh chỉ có 4,0 cm2 và lớn nhất lên tới 80 cm2. Trong nhân khi khám thấy khối u không di động. Khi ấn tuyến giáp, nhiều nhân chiếm chủ yếu tới khối u đau tức gặp hơn 55,4%. Mức độ tiến triển 75,0%, nhân đơn độc chỉ chiếm 25,0%. Vị trí của khối u chủ yếu gặp to chậm với tỷ lệ bệnh nhân nằm cả 2 thuỳ chiếm chủ yếu tới 61,3%, nhân lên tới 70,8%. Như vậy, đặc điểm u tuyến nhân nằm thuỳ phải gặp ở 21,4%, thuỳ trái gặp giáp trong nghiên cứu này là: mật độ mềm, ranh ở 14,9%, nằm ở eo chỉ có 2,4%. Tính chất tuyến giới rõ, bề mặt nhẵn, u di động, ấn đau tức và giáp chủ yếu gặp dạng đặc 54,8%, tiếp đến tiến triển chậm. Nghiên cứu của Nguyễn Bá Đức dạng đặc và hỗn hợp chiếm 17,3%, dạng hỗn cũng cho kết quả tương tự với nghiên cứu của hợp 14,9%, dạng nang và hỗn hợp 11,3%, còn chúng tôi. Những kết quả này có ý nghĩa về mặt lại dạng nang và nang với đặc chiếm tỷ lệ thấp lâm sàng, bác sỹ cần khám xét tuyến cẩn thận nhất là 1,2 và 0,6%. Trên siêu âm có 94,0% để phát hiện u tuyến giáp cho bệnh nhân. bệnh nhân có tuyến giáp rõ ranh giới với tổ chức Bảng 3.2. Đặc điểm, tính chất hạch cổ xung quanh. Tình trạng vôi hoá gặp ở 90,5% trên siêu âm (n=168) bệnh nhân nghiên cứu. Như vậy, đặc điểm tuyến Số Tỷ lệ giáp trên siêu âm là có thể tích không đều, đa Đặc điểm BN % nhân, nằm cả 2 thuỳ, chủ yếu dạng đặc, rõ ranh Hạch bất Có 112 66,7 giới với mô xung quanh và vôi hoá tuyến. thường (n=168) Không 56 33,3 Nguyễn Khoa Diệu Vân và cộng sự và Nguyễn Vị trí hạch Một bên cổ 12 10,7 Kim Sơn và cộng sự cũng cho kết quả nghiên (n=112) Cả 2 bên 100 89,3 cứu như của chúng tôi về đặc điểm tuyến giáp 9
- vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 trên siêu âm ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp, (nmol/l) Bình thường 139 82,7 mặc dù số liệu nghiên cứu này với cỡ mẫu không Tăng 12 7,1 lớn. Những đặc điểm trên siêu âm là cơ sở để Trung vị 1,64 (1,44 – 1,94) thực hiện phẫu thuật tuyến giáp. Jauculan MC và (Tứ phân vị) cộng sự đã nghiên cứu đặc điểm 145 bệnh nhân Giảm 7 4,2 Philipin ung thư tuyến giáp thể nhú, kết quả của Bình thường 150 89,3 chúng tôi cũng cho thấy sự tương đồng. FT4 Tăng 11 6,5 (pmol/l) Bảng 3.4. Đặc điểm di căn hạch Trung vị 16,27 (14,47 – Số Tỷ lệ (Tứ phân vị) 17,88) Đặc điểm BN % Giảm 10 6 N0 (Hạch di căn không rõ) 143 85,1 Bình thường 150 89,3 N1 (Di căn đến hạch lympho TSH 25 14,9 Tăng 8 4,8 trong vùng) (µUI/l) Trung vị N1a: Di căn hạch lypho cùng bên 9 5,4 1,31 (0,82 – 2,11) (Tứ phân vị) N1b: Di căn hạch lympho 2 Giá trị trung bình nồng độ các hormone tuyến bên. đường giữa hoặc bên đối 16 9,5 giáp như T3, FT4 và TSH huyết thanh trong giá diện. hoặc ở trung thất. trị bình thường. Chỉ có 17,2% bệnh nhân có thay Hầu hết các bệnh nhân ung thư tuyến giáp đổi nồng độ T3 huyết thanh trong đó chỉ có thể N0 chỉ có 14,9% bệnh nhân ung thư di căn 7,1% là tăng nồng độ và tới 10,1% bệnh nhân đến hạch trong vùng (giải phẫu bệnh sau khi giảm nồng độ. Với FT4, có 10,7% bệnh nhân phẫu thuật). Nghiên cứu về yếu tố nguy cơ di thay đổi nồng độ trong đó có 6,5% tăng nồng căn hạch lympho mức 5 ở bệnh nhân ung thư độ và 4,2% giảm nồng độ. Với TSH, chỉ có biểu mô tuyến giáp, Yang J và cộng sự (2016) 10,8% bệnh nhân có thay đổi nồng độ, trong đó cho rằng sự nhiều yếu tố có vai trò trong tiến 4,8% bệnh nhân tăng và 6,0% bệnh nhân giảm triển bệnh lý này. Nghiên cứu được thực hiện nồng độ TSH. Một nghiên cứu của Lee IS và trên 220 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp, cộng sự năm 2017 đã nghiên cứu nồng độ của với tuổi trung bình là 41 tuổi trong đó 37,3% T3, FT4 và TSH ở 533 bệnh nhân có khối u tuyến bệnh nhân từ 45 tuổi trở lên, tỷ lệ nữ là 76,8%. giáp, trong đó 159 BN chẩn đoán xác định ung Có 80,0% bệnh nhân có khối u xâm lấn, 45,0% thư tuyến giáp thể nhú và 374 bệnh nhân u lành xâm lấn ra ngoài tuyến giáp, viêm tuyến giáp tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ T3 lympho chiếm 21,8%, có 80,5% bệnh nhân có di trung bình nhóm bệnh nhân ung thư tuyến giáp căn hạch trung tâm, 12,3% bệnh nhân di căn là 111,4ng/dl thấp hơn nhóm lành tính là hạch mức 5. Tại Việt nam, tác giả Đinh Xuân 144,0ng/dl có ý nghĩa thống kê với p=0,007. Cường (2010) nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư tuyến phù hợp với nghiên cứu này. giáp tại bệnh viện K cho thấy: Tỷ lệ di căn hạch Bảng 3.7. Đặc điểm nồng độ TG và anti- lần đầu cao có 54,7%, chủ yếu hạch nhóm cảnh. TG ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến Bảng 3.5. Đặc điểm giai đoạn bệnh của giáp (n=168) bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp Chỉ số Số BN Tỷ lệ % Số Tỷ lệ Tăng 161 95,8 Giai đoạn BN (%) TG Bình thường 7 4,2 Giai đoạn I (T1N0M0) 22 13,1 (µg/l) Trung vị 20,03 (10,60 – Giai đoạn II (T2,3N0M0) 117 69,6 (Tứ phân vị) 47,37) Giai đoạn III (T4, N0, M0 hoặc Tăng 72 42,9 29 17,3 T bất kỳ, N1,M0) Anti-TG Bình thường 96 57,1 Giai đoạn IV (T bất kỳ, N bất kỳ, M1) 0 0 (UI/ml) Trung vị 33,75 (20,02 – Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn bệnh của (Tứ phân vị) 84,92) ung thư không đồng đều, với 69,6% bệnh nhân Giá trị trung bình của nồng độ TG và anti-TG ở giai đoạn II, tiếp đến 17,3% bệnh nhân ở giai trong giới hạn bình thường. Có tới 95,8% bệnh đoạn III, 13,1% ở giai đoạn I và chỉ có 0,0% nhân có tăng nồng độ TG, còn lại 4,2% bệnh bệnh nhân ở giai đoạn IV. nhân nồng độ trong giới hạn bình thường. Với Bảng 3.6. Đặc điểm nồng độ hormone anti-TG, có 42,9% bệnh nhân tăng nồng độ, còn tuyến giáp và TSH huyết thanh lại 57,1% bệnh nhân có nồng độ bình thường. Chỉ số Số BN Tỷ lệ % Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với T3 Giảm 17 10,1 nghiên cứu của Mai Trọng Khoa và Li C. 10
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 Indrasena BS đã đánh giá vai trò của TG ở bệnh tuyến giáp trạng nguyên phát, Tạp chi Y học thực nhân ung thư tuyến giáp, trong đó nhấn mạnh hành, Bộ y tế 804 (1): 101-103. 2. Shi RL, Qu N, Yang SW, et al (2016). Tumor việc sử dụng TG như một marker ung thư. TG có size interpretation for predicting cervical lymph thể được tiết ra bởi các tế bào ung thư của tuyến node metastasis using a differentiated thyroid giáp. Ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp có sự cancer risk model. Onco Targets Ther. 2016 Aug tăng sinh tế bào, do vậy nồng độ TG thường 12;9:5015-22. 3. Nguyễn Kim Sơn, Phạm Hồng Đức, Bùi Văn tăng trong huyết thanh. Việc sử dụng TG như Giang (2017), Giá trị chẩn đoán của siêu âm một công cụ sàng lọc và chẩn đoán của ung thư trong phân loại nhân tuyến giáp thuộc nhóm TI- tuyến giáp với độ nhạy và độ đặc hiệu tương RADS 219 3 và 4. Tạp chí Y học Việt nam 459 (2): ứng là 70% và 80% đối với ung thư nang tuyến 219-222. 4. Jauculan MC, Buenaluz-Sedurante M, Jimeno giáp do tuyến giáp. CA. (2016). Risk Factors Associated with Disease Recurrence among Patients with Low-Risk IV. KẾT LUẬN Papillary Thyroid Cancer Treated at the University - Đặc điểm u tuyến giáp trong nghiên cứu này of the Philippines-Philippine General Hospital. là: mật độ mềm, ranh giới rõ, bề mặt nhẵn, u di Endocrinol Metab (Seoul). 2016 Mar;31(1):113-9. động, ấn đau tức và tiến triển chậm. Đặc điểm 5. Yang J, Gong Y, Yan S, et al (2016). Risk factors for level V lymph node metastases in tuyến giáp trên siêu âm là có thể tích không đều, solitary papillary thyroidcarcinoma with clinically đa nhân, nằm cả 2 thuỳ, chủ yếu dạng đặc, rõ ranh lateral lymph node metastases. giới với mô xung quanh và vôi hoá trong nhân. Cancer Med. 2016 Aug; 5(8): 2161-8. - Giá trị trung bình nồng độ các hormone 6. Đinh Xuân Cường (2010). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư tuyến giáp như T3, FT4 và TSH huyết thanh tuyến giáp tại bệnh viện K. Luận văn Thạc sỹ, trong giới hạn bình thường. Nồng độ TG huyết Trường đại học Y Hà nội. thanh trung bình là 20,03µg/l, tỷ lệ tăng là 7. Lee IS, Hsieh AT, Lee TW, et al (2017), The Association of 95,8%. Nồng độ anti-TG huyết thanh trung bình Thyrotropin and Autoimmune Thyroid Disease in Developing Papillary Thyroid Cancer. Int J Endocrinol. 2017; 2017: là 33,75UI/ml, tỷ lệ tăng là 42,9%. 5940367. doi: 10.1155/2017/5940367. Epub 2017 Aug 29. 8. Indrasena BS. (2017). Use of thyroglobulin as a TÀI LIỆU THAM KHẢO tumour marker. World J Biol Chem. 2017 Feb 1. Nguyễn Bá Đức, Trần Giang Châu (2012), 26;8(1):81-85. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của bệnh ung thư NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG ĐỘNG MẠCH SÀNG TRƯỚC, SÀNG SAU VỚI CÁC CẤU TRÚC VÁCH MŨI XOANG TRÊN HÌNH ẢNH MSCT 64 CÓ CẢN QUANG VÀ TRÊN XÁC Trần Đăng Khoa*, Phan Trần Thanh Thảo*, Phạm Đăng Diệu* TÓM TẮT mạch sàng trước chạy sau rễ mỏm móc và rễ bóng sàng và cách rễ bóng sàng là 5.0 mm, cách mảnh nền 4 Mục tiêu: 1) Mô tả các đặc điểm giải phẫu và liên 5.0mm. Động mạch sàng sau chạy sau mảnh nền và quan ĐM sàng trước, sau so với các cấu trúc vách mũi rễ xương xoăn mũi trên 65% và cách rễ xoăn mũi trên xoang trên MSCT64 cản quang và xác, 2) Xác định các khoảng 2mm. Kết luận: Rễ bóng sàng là một mốc rất kích thước ĐM sàng trước, sau so với các cấu trúc quan trọng hay là dấu chỉ điểm để tìm ra động mạch vách mũi xoang trên MSCT64 cản quang và xác. Đối sàng trước, thường nằm sau hay trên và cách rễ tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 20 bệnh khoảng 5mm. Tìm động mạch sàng sau, ta phải tìm rễ nhân chụp MSCT64 và 10 xác. Kết quả: Động mạch xương xoăn mũi trên, động mạch sàng thường nằm sàng trước luôn hiện diện 100%, sàng sau trên bệnh xung quanh đây và cách rễ khoảng 2mm. nhân là 90,0% và trên xác là 85%, đường kính động Từ khoá: ĐM sàng trước, ĐM sàng sau, mỏm mạch sàng trước là 1mm và sàng sau là 0.7mm, móc, bóng sàng khoảng cách từ động mạch sàng trước đến nền sọ là 3mm và sàng sau là 0.7mm. Trên bệnh nhân, động SUMMARY RESEARCH ON THE ANTERIOR AND POSTERIOR *Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch TPHCM ETHMOID ARTERY IN RELATION TO Chịu trách nhiệm chính: Trần Đăng Khoa ANATOMICAL STRUCTURES OF LATERAL NASAL Email: khoatrandr@gmail.com WALL BY MSCT 64 AND CADAVERS TO APPLY IN Ngày nhận bài: 12/11/2018 FUNCTIONAL ENDOSCOPIC SINUS SURGERY Objectives: 1) Describe anatomical structures of Ngày phản biện khoa học: 10/12/2018 the anterior ethmoid artery, posterior ethmoid artery Ngày duyệt bài: 9/1/2019 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tả ở Bến Tre 2010
5 p | 126 | 6
-
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân tăng huyết áp có tiền đái tháo đường
4 p | 113 | 4
-
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân suy thận mạn tính có chỉ định làm lỗ thông động tĩnh mạch tại Bệnh viện Bạch Mai
4 p | 67 | 3
-
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương
7 p | 14 | 3
-
Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ một tầng: Một số đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ
4 p | 5 | 2
-
Khảo sát một số chỉ số giải phẫu của các dây chằng bên ngoài, dây chằng mác khoeo, gân cơ khoeo trên xác tươi nhóm người Việt trưởng thành
6 p | 4 | 2
-
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng hội chứng Cushing ở bệnh nhân dùng glucocorticoids
7 p | 15 | 2
-
Khảo sát một số đặc điểm trên chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật cắt cung sau, cố định cột sống cổ bằng nẹp vít, ghép xương điều trị hẹp ống sống cổ đa tầng do cốt hóa dây chằng dọc sau
8 p | 10 | 2
-
Khảo sát một số đặc điểm mạch máu vùng chậu của người nhận thận tại Bệnh viện Quân Y 103
4 p | 6 | 2
-
Bài giảng Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng bệnh nhân hẹp khí quản trước và sau phẫu thuật tại BVNĐ2
27 p | 27 | 2
-
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân suy đa tạng tại Bệnh viện nhân dân 115
8 p | 60 | 2
-
Khảo sát một số đặc điểm trên chẩn đoán hình ảnh và mối tương quan với tình trạng lâm sàng của hẹp ống sống cổ đa tầng: Phân tích 34 bệnh nhân
11 p | 9 | 1
-
Khảo sát một số đặc điểm siêu âm bìu ở các bệnh nhân vô sinh nam
10 p | 30 | 1
-
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân thất ngôn do xuất huyết bán cầu đại não sau giai đoạn cấp
6 p | 6 | 1
-
Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị gãy xương chính mũi tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn
8 p | 3 | 1
-
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ trên 58 bệnh nhân lạc nội mạc tử cung
5 p | 2 | 1
-
Khảo sát một số đặc điểm tổn thương khớp trên siêu âm ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
4 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn