Khảo sát một số giải pháp quản lý dữ liệu thông minh sử dụng trong ngành ngân hàng
lượt xem 5
download
Bài viết "Khảo sát một số giải pháp quản lý dữ liệu thông minh sử dụng trong ngành ngân hàng" bàn về việc chuyển đổi mô hình số vì thế đang lan tỏa trên mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội, thu hút sự quan tâm của tất cả các chủ thể trong nền kinh tế và ngày càng khẳng định là một xu thế tất yếu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát một số giải pháp quản lý dữ liệu thông minh sử dụng trong ngành ngân hàng
- KHẢO SÁT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ DỮ LIỆU THÔNG MINH SỬ DỤNG TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG Trần Thanh San Khoa Công nghệ Thông tin. Trường Đại học Tài chính - Marketing Email: san.tranthanh@ufm.edu.vn Tóm tắt: Trong thời đại phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin, với tính ưu việt của công nghệ số đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, với sự linh hoạt, tính áp dụng cao đã hình thành các mô hình công nghệ số được áp dụng rộng rãi cho nhiều ngành nghề, các doanh nghiệp cũng đã và đang chuyển sang mô hình quản lý các hoạt động theo hình thức số hóa như: doanh nghiệp số, chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số đã trở thành đích đến của nhiều quốc gia và các tổ chức. Việc chuyển đổi mô hình số vì thế đang lan tỏa trên mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội, thu hút sự quan tâm của tất cả các chủ thể trong nền kinh tế và ngày càng khẳng định là một xu thế tất yếu. Trong đó, dữ liệu được coi vấn đề vô cùng quan trọng, là nguồn cung cấp năng lượng cho chuyển đổi số, dữ liệu có thể trở thành tài nguyên mới cho phát triển kinh tế toàn cầu Từ khóa: quản lý dữ liệu thông minh, dữ liệu thông minh. 1. ĐÔI NÉT VỀ QUẢN LÝ DỮ LIỆU THÔNG MINH VÀ CÁC THAO TÁC Dữ liệu được hiểu đơn giản là tập hợp các thông tin đã được chọn lọc và chuẩn hóa theo một tiêu chí nào đó (tùy theo nhu cầu sử dụng). Dữ liệu thông minh là tập hợp các dữ liệu được tạo ra, được lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử. Đối với các tổ chức, việc quản lý lượng dữ liệu ngày càng nhiề và càng phức tạp. Vì vậy, việc xử lý dữ liệu dưới dạng dữ liệu thông minh là xu hướng tất yếu. Theo đánh giá của tổ chức Gartner (Mỹ), hiện nay, các tổ chức lớn trên thế giới đều đã nhận thức được tầm quan trọng của dữ liệu thông minh, dự kiến năm 2021, các tổ chức lớn sẽ đưa dữ liệu vào danh mục bảng cân đối kế toán và quản lý dữ liệu như tài sản của các tổ chức. Dữ liệu thông minh chính là nguồn tài nguyên cần được khai phá, quản lý, sử dụng hiệu quả, góp phần quan trọng cho phát triển công nghệ. Quản lý dữ liệu thông minh (QLDLTM) là việc thực hiện quy trình thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu một cách thông minh trên cơ sở các công nghệ giúp thuận tiện cho việc phân tích, xử lý dữ liệu sau giai đoạn phân tích, góp phần cho việc xây dựng, tổ 222
- chức, bảo trì, kiểm soát hệ thống, quá trình xử lý dữ liệu như thu thập, lưu trữ, chọn lọc, chuyển đổi, phân tích, kiểm soát các hoạt động có trong vòng đời dữ liệu từ xác định mục tiêu kinh doanh đến trực quan hóa dữ liệu, áp dụng kết quả phân tích vào thực tế. Việc QLDLTM có thể cung cấp cho các tổ chức những giải pháp tối ưu, phù hợp với nhu cầu của từng cơ sở vận hành. 3. KHẢO SÁT MỘT SỐ NGÀNH TIÊU BIỂU SỬ DỤNG DỮ LIỆU THÔNG MINH (DLTM) 3.1. Đối với ngành ngân hàng: Ngân hàng là một trong những ngành sở hữu khối lượng dữ liệu lớn, cũng là ngành đi đầu trong hành trình chuyển đổi mô hình hoạt động theo xu hướng số thì quản lý dữ liệu trở thành vấn đề sống còn. Ưu thế sẽ thuộc về các ngân hàng làm chủ các nguồn dữ liệu thông qua việc quản lý, sử dụng chúng một cách thông minh trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới. 3.2. Lợi ích QLDLTM trong lĩnh vực ngân hàng: Trong bối cảnh hiện nay, trước áp lực cạnh tranh gay gắt, các ngân hàng luôn phải tìm kiếm các công cụ hiệu quả để tăng doanh thu và giảm thiểu chi phí. Dữ liệu trở thành một tài sản quý giá, sử dụng hiệu quả dữ liệu sẽ làm gia tăng đáng kể lợi nhuận và đảm bảo sự phát triển bền vững của các ngân hàng. QLDLTM cho phép các ngân hàng gia tăng các sản phẩm bán chéo thông qua các chiến dịch tiếp thị có chủ đích, đồng thời có thể thực hiện chấm điểm tín dụng một cách tự động, nhanh chóng và chính xác. Bên cạnh đó, góp phần giảm thiểu các chi phí phục vụ khách hàng, các chi phí tiếp thị và đặc biệt là cho phép dự đoán được các hành vi gian lận và đưa ra các cảnh báo sớm, từ đó các tổ chức có thể chủ động đưa ra các giải pháp phòng ngừa. Việc QTDLTM giúp các ngân hàng có thể tận dụng nguồn dữ liệu lớn đang nắm giữ bao gồm các thông tin về khách hàng, lịch sử giao dịch, các kênh giao dịch. Bên cạnh đó, các ngân hàng có thêm nhiều nguồn dữ liệu khác như dữ liệu từ các nhà khai thác thiết bị di động, dữ liệu về các hành vi trực tuyến hay mạng xã hội… Theo PwC Đông Nam Á (2019), các ngân hàng có thể tiếp cận quản lý dữ liệu theo hai phương pháp chủ đạo: (1) đổi mới sáng tạo và tự động hóa quy trình kinh doanh; (2) kiểm soát dữ liệu phục vụ mục đích tuân thủ và cải thiện hiệu quả hoạt động. 223
- 3.3. Những lợi ích mà QLDLTM mang lại cho các ngân hàng có thể kể đến như sau: Giúp nâng cao năng suất hoạt động, cải thiện dịch vụ ngân hàng: Việc QLDLTM làm cho các dữ liệu không phải di chuyển nhiều trước khi được quản lý, giúp các ngân hàng nâng cao năng suất hoạt động, vì thế, nhân viên làm công nghệ trong các ngân hàng có thể làm việc hiệu quả hơn khi được giảm bớt gánh nặng từ các nhiệm vụ cung cấp dữ liệu lặp đi lặp lại hàng ngày. Dữ liệu được lưu trữ sẵn tại những vị trí cố định, nhân viên từ các đơn vị thành viên sẽ nhanh chóng, dễ dàng truy cập, tiếp cận dữ liệu, tìm hiểu thông tin cần cho công việc. Bên cạnh đó, hệ thống quản lý dữ liệu cũng cung cấp một quy trình rõ ràng để có thể hỗ trợ truy cập thông tin nhanh chóng, hỗ trợ nhân viên dễ dàng chia sẻ thông tin và cách thức lưu trữ để truy xuất, sử dụng khi cần thiết. Kiểm soát dữ liệu, đảm bảo chất lượng và an toàn cho các nguồn thông tin, dữ liệu: Việc quản lý dữ liệu thông thường, sau khi thu thập, dữ liệu phải luân chuyển đến những nơi khác do nhu cầu sử dụng của các đơn vị thành viên trong ngân hàng, dẫn đến việc sao chép dữ liệu, phát sinh các vấn đề về bảo mật, tạo nên sự cồng kềnh trong cách thức hoạt động, dữ liệu bị thiếu đồng bộ do cá nhân nhân việc làm việc thiếu xót,… làm chậm tiến độ khai thác dữ liệu... Hệ thống QLDLTM cho phép ngân hàng lữu trữ dữ liệu vào những nơi thống nhất, tạo điều kiện tiếp cận và cấp quyền truy cập cho các nhân viên từ các phòng, ban, trung tâm khác, đảm bảo mức độ bảo mật cao hơn. Việc hệ thống QLDLTM được áp dụng các công cụ, phần mềm kỹ thuật tiên tiến và được vận hành bởi đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin, các vấn đề phát sinh khi cập nhật dữ liệu mới hàng ngày sẽ được giải quyết và tạo khả năng tiếp cận, sử dụng dữ liệu mới và có khả năng ngăn chặn truy cập trái phép, thao túng hoặc sử dụng dữ liệu và thông tin trái quy tắc; đảm bảo dữ liệu có thể được sử dụng hiệu quả để tăng thêm giá trị cho các ngân hàng. Mặc dù dữ liệu được lưu trữ vào những nơi thống nhất, cố định, nhằm hạn chế việc di chuyển dữ liệu, nhưng vẫn có trường hợp dữ liệu được chia sẻ hay luân chuyển từ hệ thống này sang hệ thống khác, từ file này sang file khác, hay các sự cố từ hệ thống, máy móc... có thể dẫn đến việc những dữ liệu giá trị bị mất mát, thất lạc. Các công cụ Data management của hệ thống QLDLTM có thể giúp hạn chế vấn đề này bằng việc hỗ trợ sao lưu (back up) dữ liệu, từ đó dữ liệu bị mất sẽ được tìm lại dễ dàng hơn. Quản trị các rủi ro: QLDLTM giúp các ngân hàng dựa trên phân tích về các hành vi của người sử dụng trong thời gian thực để giảm thiểu những rủi ro tiềm ẩn. Qua các phân 224
- tích đó, các nhà quản trị ngân hàng sẽ đánh giá được mức độ tin cậy của khách hàng vì việc thiếu hiểu biết về khách hàng có thể dẫn đến những rủi ro trong quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ. QTDLTM giúp ngân hàng xây dựng một mô hình chấm điểm tín dụng khách hàng để đánh giá rủi ro tín dụng và thiết lập hệ thống nhận diện gian lận và đưa ra lời cảnh báo sớm cho các nhà quản trị nhằm khắc phục các khả năng rủi ro một cách tốt nhất. Tạo và duy trì các quan hệ khách hàng thường xuyên, tìm kiếm khách hàng tiềm năng: Hệ thống QLDLTM có thể thu thập và phân tích lịch sử giao dịch của khách hàng,… Qua đó, xác định được chính xác phương thức khuyến mại và gắn kết lợi ích phù hợp với khách hàng để giữ chân khách hàng, phân tích và ước tính được giá trị kinh tế của mỗi khách hàng đem lại cho ngân hàng trong tương lai đồng thời đánh giá một cá nhân có thu nhập cao và sử dụng nhiều hơn các sản phẩm gia tăng, trên cơ sở đó, ngân hàng có thể nhận định được các khách hàng Vip tiềm năng và có các chiến lược thu hút khách đầu tư từ khách hàng. Việc quản lý dữ liệu lớn dễ dàng hơn: Dữ liệu lớn (Big Data) đem lại nhiều khó khăn và thách thức trong việc quản lý của các ngân hàng. QLDLTM giúp việc triển khai quản lý Big Data dễ dàng hơn. Dữ liệu ẽ được lưu trữ, sử dụng hiệu quả hơn, đảm bảo chất lượng dữ liệu, an toàn, bảo mật dữ liệu, hạn chế vấn đề bỏ sót, thất lạc dữ liệu giá trị, tăng tốc quá trình xử lý và phân tích, nhanh chóng đạt được giá trị, thông tin hữu ích từ nguồn dữ liệu. 4. MỘT SỐ QLDLTM TẠI CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI Việc sử dụng dữ liệu thông minh và QLDLTM tạo niềm năng khai thác to lớn đối với nhiều ngành nghề chứ không chỉ riêng ngành ngân hàng. Với khả năng hoạt động tốt, hiệu quả cao mà nó mang lại nên được sử dụng khá nhiều trong các lĩnh vực khác nhau như ngành giáo dục (hệ thống e-learning), ngành sản xuất ô tô (cơ chế tự động hóa), ngành nông nghiệp (quản lý tưới tiêu, chăm sóc cây trồng),… Đối với ngành cụ thể như ngành ngân hàng, các ngân hàng trên thế giới hiện nay đã nhận biết được tiềm năng, sức mạnh to lớn của dữ liệu và chủ động nắm bắt cơ hội, tận dụng được nguồn tài nguyên này. Dữ liệu được tận dụng triệt để nhằm tối ưu hóa hành trình và trải nghiệm khách hàng, tối ưu hóa hoạt động nghiệp vụ, quản trị nội bộ của ngân hàng. Vì thế, nhiều ngân hàng lớn trên thế giới đã thực hiện tốt việc thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu một cách thông minh trên cơ sở của sự phát triển của ngành công nghệ thông tin. 225
- Một hệ thống QLDLTM bao gồm: trung tâm dữ liệu (Data Center) là trái tim của toàn bộ hệ thống, là nơi tập trung nhiều thành phần tin học (phần cứng, phần mềm, hệ thống mạng, trí tuệ nhân tạo,…) làm chức năng lưu trữ, xử lý toàn bộ dữ liệu hệ thống với khả năng sẵn sàng và độ ổn định cao. Trên thế giới, có nhiều nước cũng sử dụng Big Data để cải thiện hệ thống an sinh xã hội như Mỹ, Úc, Trung Quốc, Việt Nam, … Tại Trung Quốc Chính phủ Trung Quốc đã sớm xây dựng một trung tâm dữ liệu quốc gia lớn, mang tính tích hợp với mục đích nâng cao giá trị sử dụng các nguồn dữ liệu khổng lồ hiệu quả và an toàn hơn. Trung tâm này nhằm thúc đẩy việc chia sẻ các nguồn dữ liệu công cộng tốt hơn, cho phép mở rộng hơn nữa phạm vi ứng dụng, đặc biệt trong các lĩnh vực tín dụng, giao thông vận tải, y tế, việc làm... Riêng trong kinh doanh, Trung Quốc là nước có thị trường bán lẻ quan trọng. Dữ liệu lớn đang là "mỏ vàng" của các nhà bán lẻ nước này. Khi người tiêu tìm hiểu một sản phẩm nào đó, hay ghé thăm một cửa hàng, hoặc thực hiện mua hàng,… thì các dữ liệu được ghi nhận và thu thập lại sẽ là tiềm năng giúp các nhà kinh doanh khai thác, mở rộng thị trường. Việc thu thập những dữ liệu này được lưu trữ, tập trung vào phân tích hợp lý, chúng hoàn toàn có thể đem lại nhiều lợi ích về kinh tế, y tế, giáo dục... Tại Australia Chính phủ Australia đã chú trọng vào việc phát triển và quản lý nguồn dữ liệu (kể từ năm 2015), tập trung vào việc tìm kiếm các nguồn tài nguyên dữ liệu mở và hỗ trợ các cơ quan quản lý gắn kết với các ngành công nghiệp, các tổ chức phi chính phủ và các chính quyền các tiểu bang trong việc phát hành và sử dụng dữ liệu sẵn có của các cơ quan quản lý. Theo đó, các cơ quan quản lý phải đăng tải các thông tin dữ liệu lên cổng thông tin chung của Chính phủ tại website: www.data.gov.au, cho phép các trường đại học, doanh nghiệp, các tổ chức hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ được truy cập và sử dụng chúng. Mặt khác, Ủy ban Dịch vụ công cộng Australia (Australia Public Service Commission) cũng được thành lập để điều phối chương trình hoạt động, cùng với các cơ quan khác thuộc các ngành công nghiệp, các học viện để xây dựng năng lực phân tích dữ liệu quốc gia. 226
- Hiện nay, Australia đã xây dựng chiến lược xây dựng hệ thống dữ liệu công cộng như một kho dữ liệu chung và có thể sẵn sàng chia sẻ. Tại Singapore Singapore được đánh giá là một quốc gia thông minh bậc nhất thế giới, khi công nghệ trở thành chìa khóa phát triển, Robot thay thế con người trong một số lĩnh vực, các ứng dụng di động được triển khai mạnh mẽ, đồng bộ cơ sở dữ liệu và giám sát thông minh để cải thiện chất lượng dịch vụ công. Vào năm 2014, Chính phủ Singapore đã nhận định rõ về tầm quan trọng của việc thúc đẩy "quốc gia thông minh" và đã đưa ra các chương trình hành động với mục tiêu nhằm kết nối người dân với các doanh nghiệp và các cơ quan chính phủ để khuyến khích và phát triển các giải pháp QLDLTM thông qua những tiến bộ công nghệ, nhằm khai thác dữ liệu tiện ích nhất. Các chương trình cụ thể như sau: Phát triển nền tảng dữ liệu thanh toán điện tử: nền tảng hợp nhất cho thanh toán di động PayNow. Nền tảng này cho phép chuyển khoản ngang hàng bằng số điện thoại di động hoặc số thẻ căn cước sử dụng Mã QR thống nhất, được gọi là Mã phản ứng nhanh Singapore (SGQR) được triển khai trên toàn quốc trong năm 2020, cho phép người bán chấp nhận cả thanh toán trong nước và nước ngoài, được thực hiện trên nhiều ví điện tử khác nhau. Phát triển hệ thống nhận dạng số quốc gia (NDI): Đây là hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất lưu giữ thông tin công dân, được tích hợp với các hệ thống của Chính phủ để cho phép dễ dàng truy cập và tương tác giữa các cơ quan, doanh nghiệp và công dân. Cơ sở dữ liệu được cung cấp bởi cổng thông tin trực tuyến bảo mật SingPass và MyInfo - SingPass để truy cập các dịch vụ điện tử của Chính phủ. Phát triển hệ thống dữ liệu giáo dục về trí thông minh nhân tạo (AI): Nhận định tầm quan trọng của các công nghệ chủ chốt, Chính phủ Singapore triển khai các chương trình cung cấp kiến thức cho người dân về AI bằng việc tổ chức các dự án truyên truyền miễn phí về tiềm năng của công nghệ AI như: Dự án "AI cho mọi người”; dự án "AI cho ngành công nghiệp"… QLDLTM tại các ngân hàng Việt Nam Các ngân hàng đã nhận định được tầm quan trọng của việc ứng dụng QLDLTM. Theo khảo sát của Công ty tư vấn PwC (2019) với 33 đại diện lãnh đạo ngân hàng Việt Nam về 227
- mức độ trưởng thành trong quản lý dữ liệu, có đến 88% câu trả lời đồng ý rằng QLDLTM là nền tảng cơ sở để các ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, phần lớn các ngân hàng Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn đầu tiên trong lộ trình triển khai QLDLTM. Tại Hội thảo khoa học với chủ đề “Quản trị dữ liệu thông minh trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính” được tổ chức ngày 29/9/2020 tại Hà Nội, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam Nguyễn Kim Anh đã cho biết, trong thời gian qua, ngành Ngân hàng đã luôn chủ động trong việc tiếp cận các nghiên cứu, xây dựng chính sách, tạo điều kiện để ứng dụng sức mạnh của dữ liệu trong công tác quản lý và phát triển các sản phẩm dịch vụ, tạo động lực thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng. Trong cuộc khảo sát vào tháng 9/2020 của NHNN Việt Nam, 50% các ngân hàng đã xây dựng kho dữ liệu tập trung (Data warehouse), 27% đã xây dựng các hồ dữ liệu (Data lake) để thu thập dữ liệu thô đến từ các điểm tiếp xúc số, khoảng 50% các ngân hàng đã ứng dụng phân tích dữ liệu để tối ưu hóa quy trình vận hành, tăng hiệu quả hoạt động, quản trị rủi ro,... Một số ngân hàng đã chú trọng đầu tư, triển khai các hệ thống quản lý, lưu trữ dữ liệu: Ngân hàng TMCP Ngoại thương (VCB) đã hợp tác Công ty tư vấn PwC chuyển đổi ngân hàng số. Đây là một trong những dự án số hóa trọng tâm VCB đã và đang triển khai nhằm phục vụ mục tiêu chiến lược chuyển đổi số hóa khép kín của ngân hàng, giúp thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các mô hình kinh doanh sáng tạo dựa trên số hóa nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh, phục vụ tốt hơn cho khách hàng thông qua các trải nghiệm số hóa sử dụng nền tảng dữ liệu và công nghệ. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) luôn chú trọng hạ tầng công nghệ thông tin, vừa qua, đã đưa vào sử dụng giải pháp Quản lý định danh, truy cập cho 20.000 nhân viên khi kết nối với nhiều ứng dụng khác nhau. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) với mục tiêu phát triển sản phẩm dịch vụ và kênh thanh toán trên nền tảng công nghệ số làm định hướng cho phát triển bền vững, đã luôn chủ động nâng cấp, trang bị cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ, phần mềm quản trị dữ liệu Exadata … 5. MỘT SỐ KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC Theo báo cáo của PWC, có đến 69% các định chế tài chính chưa có quy trình cụ thể để đảm bảo việc sử dụng hết các thông tin có liên quan, mặc dù một số quốc gia đã có những biện pháp tốt về việc quản lý, sử dụng, bảo vệ nguồn dữ liệu. 228
- Tại một số nước ở châu Âu: Các tổ chức, cá nhân phải tuân thủ theo quy định bảo vệ dữ liệu chung của liên minh châu Âu (General Data Protection Regulation- GDPR Tại Hoa Kỳ: Đạo luật bảo mật người tiêu dùng của California (California Consumer Privacy Act- CCPA), nếu vi phạm các quy định hay đạo luật trên, các cá nhân, tổ chức, phải đối mặt với mức phạt lên tới 4% tổng doanh thu toàn cầu hàng năm của họ. Tại Việt Nam Khái niệm quản lý dữ liệu đã xuất hiện khá sớm, tuy nhiên, quá trình xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu gặp phải nhiều khó khăn và thách thức như: - Có rất nhiều loại dữ liệu trong hệ thống gây khó khăn cho việc đồng bộ - Thao tác nghiệp vụ có quá nhiều phức tạp - Nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu - Khuôn khổ pháp lý hỗ trợ công tác khai thác dữ liệu lớn, đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu cho khách hàng chưa đầy đủ... Bên cạnh đó còn tồn tại một số vấn đề như: - Chất lượng dữ liệu: có thể bị tác động và ảnh hưởng bởi tất cả quy trình và chức năng có trong quản lý dữ liệu, bất kể một quy trình nào không tốt thì chất lượng dữ liệu sẽ bị giảm, kết quả phân tích sai lệch, làm tăng tỷ lệ thất bại của các kế hoạch, chiến lược các ngân hàng đã đề ra. - Rủi ro bảo mật và tính minh bạch của dữ liệu: có thể xuất phát từ nguồn dữ liệu chất lượng thấp, không chính xác, không đầy đủ hoặc đã cũ. Dữ liệu cũng có rủi ro vì nó có thể bị hiểu sai về ý nghĩa, giá trị và bị sử dụng sai mục đích. - Yêu cầu cao về kỹ thuật, công nghệ: dữ liệu ngày nay được lưu trữ trên hệ thống phần mềm, các hoạt động quản lý dữ liệu bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi công nghệ. Quản lý dữ liệu được đi đôi với công nghệ, vì thế, các ngân hàng sẽ chịu áp lực về việc đổi mới hạ tầng công nghệ. 229
- 5. KẾT LUẬN QLDLTM là việc thiết thực nhằm mục đích đơn giản hóa các thao tác người sử dụng mà nhằm quản lý dữ liệu một cách hiệu quả, mang lại kết quả nhanh chóng, chính xác. Song song với việc hạn chế các thiếu xót trong quá trình khai thác dữ liệu với phạm vi lớn do nhiều nguyên nhân khách quan, các vấn đề cần giải quyết cùng các chế độ chính sách để hỗ trợ cho việc triển khai và sử dụng. Việc xây dựng các ứng dụng trong việc QLDLTM là một công việc phức tạp, đòi hỏi sự tham gia của nhiều chuyên gia trong nhiều lĩnh vực liên quan, cùng phân tích các vấn đề về dữ liệu, chuẩn hóa, mô hình,… bên cạnh đó cần có sự đầu tư và giải pháp từ nhiều ban ngành, chính phủ. Với phạm vi bài viết và một số kiến thức hạn hẹp, tác giả cố gắng trình bày sơ lược về QLDLTM cùng các vấn đề liên quan không khỏi có những sai xót. Mong rằng sẽ có cơ hội để được trao đổi, thảo luận, nghiên cứu thêm để kiến thức ngày càng phong phú hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Vietnam Report (2019), Khảo sát các Ngân hàng Thương Mại ở Việt Nam [2] Phan Thanh Đức và cộng sự (2019), Ứng dụng dữ liệu lớn trong hoạt động quản trị quan hệ khách hàng tại các NHTM Việt Nam, Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng số 203. [3] Hội thảo “Quản trị dữ liệu thông minh trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính” 230
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quá trình hình thành phương pháp vẽ sơ đồ hạch toán kế toán vốn bằng tiền p1
5 p | 115 | 13
-
Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tại chi cục thuế huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
10 p | 61 | 12
-
Nghiên cứu an ninh tài chính ở Việt Nam hiện nay: Phần 2
56 p | 21 | 8
-
Bàn về các căn cứ giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước
3 p | 82 | 6
-
Nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính hợp nhất các tập đoàn tư nhân
5 p | 44 | 5
-
Đánh giá hiểu biết của sinh viên Hà Nội về chuẩn mực kế toán công quốc tế
9 p | 10 | 4
-
Tiếp cận hệ thống thông tin kế toán theo chu trình: Góc nhìn từ thực tiễn hoạt động kinh doanh tại một số công ty xăng dầu khu vực Miền Trung
9 p | 45 | 4
-
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp - góc nhìn từ các doanh nghiệp xây dựng niêm yết Việt Nam
3 p | 59 | 4
-
Giải pháp cải thiện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên ngành Kế toán của khoa Tài chính – Thương mại, HUTECH
6 p | 23 | 4
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí theo phương pháp Kaizen Costing tại các doanh nghiệp Nhật Bản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
11 p | 11 | 3
-
Đánh giá tình hình hoạt động thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank
6 p | 34 | 3
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
9 p | 39 | 3
-
Công tác lập dự toán ngân sách tại Công ty TNHH Xu hướng Xuất Nhập khẩu Công nghiệp - thực trạng và giải pháp hoàn thiện
6 p | 30 | 3
-
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên Môi trường, tỉnh Bình Dương
7 p | 53 | 3
-
Một số giải pháp giúp nâng cao kết quả học tập các môn kế toán của sinh viên đại học chính quy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 9 | 2
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua Bảo hiểm nhân thọ Sun Life tại thành phố Hà Nội
5 p | 5 | 1
-
Yếu tố giám sát của kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
10 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn