TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ, CHỈ SỐ<br />
HÓA SINH MÁU Ở BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG<br />
Phan Văn Đoàn*; Hoàng Trung Vinh**; Nguyễn Văn Tiến***<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: khảo sát tỷ lệ một số yếu tố nguy cơ (YTNC), biến đổi nồng độ insulin, c-peptid và<br />
lipid máu ở bệnh nhân (BN) tiền đái tháo đường (ĐTĐ). Đối tượng và phương pháp: 202 BN<br />
tiền ĐTĐ chẩn đoán theo tiêu chuẩn IDF (2010) được khai thác một số YTNC, bệnh và hội<br />
chứng kèm theo. Định lượng insulin, C-peptid và lipid máu. Kết quả: một số YTNC hoặc bệnh,<br />
hội chứng kèm theo bao gồm: ít vận động: 54,5%; uống rượu: 22,8%; hút thuốc: 15,3%; tiền sử<br />
gia đình có ĐTĐ: 26,8%; rối loạn lipid máu (RLLP): 80,7%; tăng huyết áp (THA): 43,1%; hội<br />
chứng chuyển hóa (HCCH): 59,4%; bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB): 15,3%; gout: 10,9%;<br />
thừa cân: 27,7%; béo phì: 37,6%; tăng chu vi vòng bụng: 62,9%. Tăng insulin và C-peptid<br />
tương ứng 72,3% và 89,1%. Tăng cholesterol, LDL-C, triglycerid lần lượt 69,3%; 54,0% và<br />
48,5%; giảm HDL-C: 19,8%. Kết luận: BN tiền ĐTĐ có một số YTNC, biến đổi nồng độ insulin,<br />
C-peptid và lipid máu tương tự như trong bệnh chuyển hóa, tim mạch.<br />
* Từ khóa: Tiền đái tháo đường; Đái tháo đường týp 2; Yếu tố nguy cơ; Chỉ số sinh hoá máu.<br />
<br />
A Survey of Risk Factors and Serum Biochemical Indexes in<br />
Prediabetic Patients<br />
Summary<br />
Objectives: To survey the percentage of some risk factors, alteration of serum insulin ,<br />
C-peptid and lipid concentration in prediabetic patients. Subjects and methods: 202 prediabetes<br />
patients diagnosed according to IDF Standard (2010) were examined based on their eating<br />
habits, physical activities, diseases and combined syndromes. Their insulin, C-peptide and lipid<br />
levels were also quantified. Results: The proportion of risk factors or diseases, accompanied<br />
syndromes was: less activities: 54.5%; alcohol: 22.8%; smoking: 15.3%; family history of<br />
diabetes: 26.8%; dyslipidemia: 80.7%; high blood pressure (hypertension): 43.1%; metabolic<br />
syndrome: 59.4%; ischemic heart diseases: 15.3%; gout: 10.9%; overweight: 27.7%; obese:<br />
37.6%; increased abdominal circumference: 62.9%. C -peptide and insulin increased<br />
respectively 72.3% and 89.1%. Cholesterol, LDL-C, triglycerides accounted for 69.3%, 54.0%<br />
and 48.5% respectively; decreased HDL-C: 19.8%. Conclusion: Risk factors, alteration of serum<br />
insulin, c-peptid and lipid concentration in prediabetic patients was similar to that in<br />
cardiometeabolic diseases.<br />
* Key words: Prediabetes; Type 2 diabetes; Risk factors; Serum biochemical index.<br />
* Trường Cao đảng Y - Dược Kiên Giang<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
*** Bệnh viện Nội tiết Trung ương<br />
Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Trung Vinh (hoangvinh.hvqy@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 22/02/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/05/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 31/05/2016<br />
<br />
69<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tỷ lệ BN tiền ĐTĐ ngày càng tăng<br />
trong cộng đồng. Đa số BN ĐTĐ týp 2<br />
đều chuyển từ tiền ĐTĐ, do vậy số BN<br />
ĐTĐ đồng thời cũng gia tăng. Tiền ĐTĐ<br />
có nhiều đặc điểm tương đồng với ĐTĐ<br />
týp 2, bao gồm YTNC, cơ chế bệnh sinh,<br />
một phần tiên lượng và điều trị. Tuy vậy<br />
điểm khác biệt cơ bản của BN tiền ĐTĐ<br />
so với ĐTĐ týp 2 là bệnh có thể đảo<br />
ngược, duy trì tình trạng bệnh trong một<br />
thời gian hoặc chuyển sang ĐTĐ týp 2<br />
trên lâm sàng. Do vậy, việc nhận biết một<br />
số YTNC, chỉ số hóa sinh máu ở BN tiền<br />
ĐTĐ làm cơ sở cho các biện pháp điều trị<br />
thích hợp, có tác dụng dự phòng hoặc<br />
làm chậm sự xuất hiện bệnh ĐTĐ týp 2.<br />
Đề tài nghiên cứu nhằm: Khảo sát tỷ lệ<br />
một số YTNC, biến đổi nồng độ insulin,<br />
C-peptid và lipid máu ở BN tiền ĐTĐ.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
202 BN tiền ĐTĐ được chẩn đoán dựa<br />
vào tiêu chuẩn của IDF (2010) thuộc địa<br />
bàn một số huyện, thành phố của tỉnh<br />
Kiên Giang từ tháng 9 - 2012 đến 10 - 2015.<br />
Thu thập đối tượng nghiên cứu theo mẫu<br />
thuận tiện.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
- BN thỏa mãn 1 trong 3 tiêu chuẩn chẩn<br />
đoán: glucose máu lúc đói 5,6 - 6,9 mmol/l;<br />
glucose máu giờ thứ 2 của nghiệm pháp<br />
dung nạp glucose đường uống (G 2)<br />
7,8 - 11,0 mmol/l hoặc phối hợp cả 2 biểu<br />
hiện trên.<br />
- > 35 tuổi.<br />
- Có thể đã mắc một số bệnh mạn tính<br />
được xác định.<br />
70<br />
<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
- BN đã được chẩn đoán ĐTĐ các thể<br />
lâm sàng.<br />
- Đang sử dụng các thuốc ảnh hưởng<br />
đến glucose máu.<br />
- Đang mắc bệnh cấp tính hoặc mạn<br />
tính như suy gan, suy thận, suy tim.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả<br />
cắt ngang.<br />
* Nội dung nghiên cứu:<br />
+ BN được hỏi tiền sử sức khỏe, một<br />
số thói quen ăn uống, sinh hoạt: mức độ<br />
hoạt động thể lực, thói quen uống rượu,<br />
hút thuốc lá, tiền sử gia đình có ĐTĐ.<br />
+ Khám lâm sàng: xác định chỉ số BMI,<br />
đo huyết áp.<br />
+ Xét nghiệm hóa sinh máu lúc đói<br />
định lượng glucose, insulin, C-peptid, lipid<br />
máu, HbA1c.<br />
* Các tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng<br />
trong nghiên cứu:<br />
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ, tiền ĐTĐ,<br />
HCCH, phân loại mức độ hoạt động thể<br />
lực, xác định uống rượu, hút thuốc lá dựa<br />
theo IDF (2010).<br />
+ Xác định chỉ số nhân trắc (BMI, chu<br />
vi vòng bụng) theo tiêu chuẩn của IDF<br />
dành cho người dân châu Á - Thái Bình<br />
Dương.<br />
+ THA theo JNC VII.<br />
+ Rối loạn lipid máu theo Hội Tim mạch<br />
Việt Nam.<br />
+ Insulin: tăng khi > 11,64 µU/ml; giảm<br />
khi < 6,28 µU/ml ( X ± 2 SD).<br />
+ C-peptid: tăng khi > 1,29 ng/ml; giảm<br />
khi < 0,4 ng/ml.<br />
+ Xử lý số liệu theo chương trình<br />
SPSS 17.0.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
17,30%<br />
57,40%<br />
<br />
25,30%<br />
<br />
PN1<br />
<br />
PN2<br />
<br />
PN3<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tỷ lệ các nhóm đối tượng theo biểu hiện chẩn đoán tiền ĐTĐ (n = 202).<br />
Nhóm 1: G0: 5,6 - 6,9 mmol/l và G2: 7,8 - 11 mmol/l.<br />
Nhóm 2: G0 5,6 - 6,9 mmol/l và G2 < 7,8 mmol/l.<br />
Nhóm 3: G0 < 5,6 mmol/l và G2: 7,8 - 11 mmol/l.<br />
- BN thuộc các nhóm có tỷ lệ tiền ĐTĐ khác nhau.<br />
- Số trường hợp phối hợp tăng glucose máu và rối loạn dung nạp glucose chiếm<br />
tỷ lệ cao nhất.<br />
- BN biểu hiện rối loạn dung nạp glucose chiếm tỷ lệ thấp nhất.<br />
Bảng 1: Phân bố tỷ lệ một số YTNC và bệnh kèm theo ở đối tượng tiền ĐTĐ (n = 202).<br />
Chung<br />
<br />
Nam (n = 67)<br />
<br />
Nữ (n = 135)<br />
<br />
YTNC<br />
<br />
p<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Ít vận động<br />
<br />
110<br />
<br />
54,5<br />
<br />
42<br />
<br />
62,7<br />
<br />
68<br />
<br />
50,0<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Uống rượu<br />
<br />
46<br />
<br />
22,8<br />
<br />
43<br />
<br />
64,2<br />
<br />
3<br />
<br />
2,2<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Hút thuốc<br />
<br />
31<br />
<br />
15,3<br />
<br />
30<br />
<br />
44,8<br />
<br />
1<br />
<br />
0,7<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Gia đình có ĐTĐ<br />
<br />
53<br />
<br />
26,8<br />
<br />
16<br />
<br />
24,6<br />
<br />
37<br />
<br />
27,8<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
RLLP máu<br />
<br />
163<br />
<br />
80,7<br />
<br />
55<br />
<br />
82,1<br />
<br />
108<br />
<br />
80,0<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
THA<br />
<br />
87<br />
<br />
43,1<br />
<br />
33<br />
<br />
49,3<br />
<br />
54<br />
<br />
40,0<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Béo phì<br />
<br />
76<br />
<br />
37,6<br />
<br />
31<br />
<br />
46,3<br />
<br />
45<br />
<br />
33,3<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Bệnh tim thiếu máu cục bộ<br />
<br />
31<br />
<br />
15,3<br />
<br />
10<br />
<br />
14,9<br />
<br />
21<br />
<br />
15,6<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Gout<br />
<br />
22<br />
<br />
10,9<br />
<br />
20<br />
<br />
29,8<br />
<br />
2<br />
<br />
1,5%<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
HCCH<br />
<br />
120<br />
<br />
59,4<br />
<br />
38<br />
<br />
56,7<br />
<br />
82<br />
<br />
60,7<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
71<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
- Đối tượng thuộc nhóm nghiên cứu có<br />
một số YTNC đã được xác định với tỷ lệ<br />
khác nhau.<br />
- Trong các YTNC, RLLP máu chiếm tỷ<br />
lệ cao nhất (80,7%); thấp nhất là hút<br />
thuốc (15,3%).<br />
- Tỷ lệ uống rượu, hút thuốc và béo phì<br />
của nam cao hơn nữ có ý nghĩa thống kê.<br />
Mặc dù những người có trạng thái tiền<br />
ĐTĐ hầu hết không có các triệu chứng<br />
lâm sàng như ăn nhiều, uống nhiều, tiểu<br />
nhiều và gày sút cân, tăng glucsoe máu<br />
giới hạn, những BN này có một số biểu<br />
hiện liên quan đến cơ chế bệnh sinh, các<br />
YTNC hay gặp tương tự như ở BN ĐTĐ<br />
týp 2. Trong quá trình tiến triển, một tỷ lệ<br />
đáng kể BN chuyển sang ĐTĐ týp 2 thực<br />
thụ. Chính vì vậy, đối tượng tiền ĐTĐ<br />
cũng có những YTNC có thể thay đổi<br />
được và không thay đổi được tương tự<br />
như ở BN ĐTĐ týp 2. Trong số các YTNC<br />
<br />
của tiền ĐTĐ, thừa cân, béo, RLLP, THA<br />
vẫn gặp với tỷ lệ cao. Nhiều nghiên cứu<br />
khác tại Việt Nam về BN tiền ĐTĐ hoặc<br />
ĐTĐ týp 2 đều cho thấy, tỷ lệ BN có BMI<br />
≥ 23 kg/m2 đều chiếm tỷ lệ cao [2, 4, 5].<br />
Tỷ lệ BN THA trong nghiên cứu là 43,1%,<br />
nhóm BN nam có tỷ lệ THA (49,3%) cao<br />
hơn nhóm BN nữ (40,0%). Thuốc lá và<br />
rượu là yếu tố góp phần làm thúc đẩy<br />
quá trình xơ vữa động mạch và làm tăng<br />
cholesterol gây hại như LDL-C, thuốc lá<br />
còn gây đề kháng insulin làm cho đường<br />
huyết tăng cao. Các YTNC liên quan<br />
xuất hiện tiền ĐTĐ được y văn đưa ra<br />
bao gồm: ít vận động, tăng TG hoặc<br />
giảm HDL-C máu, gia đình có người mắc<br />
ĐTĐ, THA và béo phì. Tỷ lệ này lần lượt<br />
gặp trong nghiên cứu của chúng tôi là<br />
54,5%; 80,7%; 26,8%; 43,1% và 37,6%.<br />
Trong 202 BN nghiên cứu, BN ít nhất có<br />
1 nguy cơ, một số BN có đủ 5 nguy cơ<br />
trên.<br />
<br />
Bảng 2: Một số chỉ số nhân trắc ở đối tượng tiền ĐTĐ (n = 202).<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Chung<br />
<br />
Nam (n = 67)<br />
<br />
Nữ (n = 135)<br />
<br />
Thiếu cân<br />
<br />
4 (2,0%)<br />
<br />
2 (3,0%)<br />
<br />
2 (1,5%)<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
66 (32,7%)<br />
<br />
14 (20,9%)<br />
<br />
52 (38,5%)<br />
<br />
Thừa cân<br />
<br />
56 (27,7%)<br />
<br />
20 (29,9%)<br />
<br />
36 (26,7%)<br />
<br />
Béo phì<br />
<br />
76 (37,6%)<br />
<br />
31 (46,3%)<br />
<br />
45 (33,3%)<br />
<br />
Tăng<br />
<br />
127 (62,9%)<br />
<br />
39 (58,2%)<br />
<br />
88 (65,2%)<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
75 (37,1%)<br />
<br />
28 (41,8%)<br />
<br />
47 (34,8%)<br />
<br />
2<br />
<br />
BMI (kg/m )<br />
<br />
Chu vi vòng bụng<br />
<br />
- Béo phì chiếm tỷ lệ cao nhất (37,6%), thiếu cân chiếm tỷ lệ thấp nhất (2,0%).<br />
- BN tăng chu vi vòng bụng chiếm tỷ lệ cao hơn so với người bình thường (62,9%<br />
so với 37,1%).<br />
72<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
Bảng 3: Kết quả xét nghiệm một số chỉ<br />
số hóa sinh máu ở đối tượng tiền ĐTĐ<br />
(n = 202).<br />
Chỉ số<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Giảm (< 6,28)<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
56<br />
<br />
27,7<br />
<br />
Tăng (> 11,64)<br />
<br />
146<br />
<br />
72,3<br />
<br />
Giảm (< 0,41)<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
22<br />
<br />
10,9<br />
<br />
Tăng (> 1,29)<br />
<br />
180<br />
<br />
89,1<br />
<br />
Cholesterol<br />
(mmol/l)<br />
<br />
Tăng<br />
<br />
140<br />
<br />
69,3<br />
<br />
Triglycerid<br />
(mmol/l)<br />
<br />
Tăng<br />
<br />
98<br />
<br />
48,5<br />
<br />
HDL-C (mmol/l)<br />
<br />
Giảm<br />
<br />
40<br />
<br />
19,8<br />
<br />
LDL-C (mmol/l)<br />
<br />
Tăng<br />
<br />
109<br />
<br />
54,0<br />
<br />
mạnh, p < 0,001 [8]. Như vậy, các nghiên<br />
cứu trong và ngoài nước trên BN tiền<br />
ĐTĐ đều cho kết quả tương tự. Có thể<br />
kết luận BN tiền ĐTĐ có rối loạn lipid máu<br />
kèm theo.<br />
<br />
- BN có nồng độ insulin, C-peptid ở<br />
mức tăng là chủ yếu và chiếm tỷ lệ cao.<br />
<br />
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy,<br />
tiền ĐTĐ liên quan đến HCCH [1, 6, 7].<br />
Các thành tố của HCCH bao gồm béo<br />
bụng, THA, tăng TG, giảm HDL-C và<br />
tăng glucose máu lúc đói. Chúng tôi gặp<br />
62,9% BN béo bụng, 66,3% tăng TG ≥<br />
1,7 mmol/l, 60,4% giảm HDL-C, 53,0%<br />
BN có huyết áp ≥ 130/85 mmHg và 82,7%<br />
BN có glucose máu lúc đói ≥ 5,6 mmol/l.<br />
59,4% BN tiền ĐTĐ có HCCH. Như vậy,<br />
trên 1/2 số BN nghiên cứu có HCCH.<br />
Những chỉ số đánh giá HCCH đều liên<br />
quan đến tình trạng béo phì. Béo phì, đặc<br />
biệt là béo phì ở nam là nguy cơ của THA,<br />
tiền ĐTĐ và ĐTĐ.<br />
<br />
- BN có tăng cholesterol, triglycerid,<br />
LDL-C dao động trong khoảng 54,0 - 69,3%.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
Insulin (µU/ml)<br />
<br />
C-peptid<br />
(ng/ml)<br />
<br />
- 19,8% trường hợp giảm HDL-C.<br />
Trong nghiên cứu này, 81,2% BN tiền<br />
ĐTĐ có rối loạn ít nhất 1 thành phần lipid<br />
máu. Nồng độ trung bình các chỉ số<br />
cholesterol, TG, LDL-C ở nhóm BN tiền<br />
ĐTĐ cao hơn, nồng độ HDL-C thấp hơn<br />
nhóm chứng có ý nghĩa (p < 0,001). Khi<br />
so sánh với các tác giả trong và ngoài<br />
nước, chúng tôi thấy: kết quả này hoàn<br />
toàn tương đồng. Nghiên cứu của Trần<br />
Thị Đoàn trên 160 BN tiền ĐTĐ thấy<br />
79,4% rối loạn ít nhất 1 thành phần lipid<br />
máu. Tỷ lệ tăng cholesterol, TG, LDL-C<br />
lần lượt là 21,2%, 51,9% và 22,5%; tỷ lệ<br />
BN tiền ĐTĐ giảm HDL-C là 40,6% [3].<br />
Nghiên cứu của Ariel. D và CS cũng cho<br />
thấy nồng độ cholestrol, TG, LDL-C trung<br />
bình nhóm tiền ĐTĐ cao hơn, HDL-C<br />
trung bình thấp hơn nhóm chứng khoẻ<br />
<br />
Khảo sát một số YTNC, chỉ số hóa<br />
sinh máu ở 202 BN tiền ĐTĐ, chúng tôi<br />
rút ra một số kết luận sau:<br />
+ Một số YTNC hoặc bệnh, hội chứng<br />
kèm theo bao gồm: ít vận động thể lực:<br />
54,5%; uống rượu 22,8%; hút thuốc:<br />
15,3%; tiền sử gia đình có ĐTĐ: 26,8%;<br />
rối loạn lipid máu: 80,7%; THA: 43,1%;<br />
HCCH: 59,4%; bệnh tim thiếu máu cục<br />
bộ: 15,3%; bệnh gout: 10,9%;<br />
+ Biến đổi nhân trắc: thừa cân 27,7%;<br />
béo phì 37,6%; tăng chu vi vòng bụng:<br />
62,9%.<br />
+ Tăng insulin và C-peptid tương ứng<br />
72,3% và 89,1%.<br />
+ Tăng cholesterol, LDL-C, triglycerid<br />
lần lượt là 69,3%, 54,0% và 48,5%; giảm<br />
HDL-C: 19,8%.<br />
73<br />
<br />