intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát mức độ nhạy cảm của candida spp. với fluconazol và ketoconazol

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

57
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát mức độ nhạy của các chủng candida gây bệnh ở niêm mạc miệng và âm đạo với ketoconazol và fluconazol. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát mức độ nhạy cảm của candida spp. với fluconazol và ketoconazol

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> KHẢO SÁT MỨC ĐỘ NHẠY CẢM CỦA CANDIDA SPP.<br /> VỚI FLUCONAZOL VÀ KETOCONAZOL<br /> Nguyễn Thị Thúy Anh**, Nguyễn Vũ Giang Bắc*, Nguyễn Đinh Nga*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Việc sử dụng thường xuyên một số kháng sinh kháng nấm trong điều trị là nguyên nhân gây<br /> ra sự kháng thuốc ở Candida albicans là vi nấm chiếm tỉ lệ cao trong các ca nhiễm nấm. Ngoài ra, theo một số báo<br /> cáo gần đây tỉ lệ Candida non albicans gây bệnh ngày càng tăng.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mức độ nhạy của các chủng Candida gây bệnh ở niêm mạc miệng và âm<br /> đạo với ketoconazol và fluconazol.<br /> Vật liệu và phương pháp: sử dụng phương pháp khuếch tán theo hướng dẫn của NCCLS M44-A và<br /> phương pháp pha loãng theo hướng dẫn của NCCLS M27-A2 nhưng sử dụng môi trường Mueller Hinton bổ<br /> sung glucose và xanh methylen (MHB-GMB) trong thí nghiệm để xác định mức độ nhạy của 30 chủng Candida<br /> albicans và 36 chủng Candida non albicans với ketoconazol và fluconazol.<br /> Kết quả: Kết quả nhận được từ cả hai phương pháp đều cho thấy tỉ lệ kháng thuốc của các chủng Candida<br /> chưa cao. Phương pháp pha loãng sử dụng môi trường Mueller Hinton bổ sung xanh methylen giúp đánh giá<br /> được các chủng nhạy tùy thuộc liều với MIC cao hơn mức nhạy.<br /> Kết luận: Để sử dụng liều điều trị bệnh Candida thích hợp cần xác định MIC để phát hiện các chủng nhạy<br /> tùy thuộc liều.<br /> Từ khóa: Candida albicans, Candida non albicans, MIC, MHA-GMB, MHB-GMB.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> STUDY ON THE ANTIFUNGAL SUSCEPTIBILITY OF CANDIDA SPP.<br /> TO FLUCONAZOLE AND KETOCONAZOL.<br /> Nguyen Thi Thuy Anh, Nguyen Dinh Nga, Nguyen Vu Giang Bac<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 450 - 454<br /> Background: Over the past few decades, Candida spp. are the most common of fungal pathogens and the<br /> emergence of drug resistant Candida spp. become an important problem in therapy.<br /> Objective: To determine the antifungal susceptibility of Candida isolates to ketoconazole and fluconazole.<br /> Material and methods: The antifungal activity against 66 trains of Candida spp. of ketoconazole and<br /> fluconazole were determine by the Disk diffusion method and the dilution method according to the guidline of<br /> NCCLS M44-A and M27-A2.<br /> Outcome: MIC values and the inhibited zone sizes address that Candida spp. were sensible to fluconazole<br /> and ketoconazole in high ratio.<br /> Conclusion: Disk diffusion test are easy to set up and provide an screening test. However, it is better to<br /> confirm by dilution method. Results outcome in the dilution method used MHB-BMB was agree to which of disk<br /> diffusion method.<br /> Key words: Candida albicans, Candida non albicans, MIC, MHA-GMB, MHB-GMB.<br /> *Đại học Y Dược TP. HCM, Khoa Dược **Trường Đại học Khoa học tự nhiên TP. HCM<br /> Tác giả liên hệ: PGS. TS. Nguyễn Đinh Nga ĐT: 0908 83 69 69 Email: nganguyendinh@yahoo.com<br /> <br /> 450<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh do vi nấm gây ra gia tăng nhanh chóng<br /> bắt đầu từ thập niên 1990 đến nay, đặc biệt ở<br /> người suy giảm miễn dịch. Candida spp. là vi<br /> nấm gây bệnh thường gặp nhất, với Candida<br /> albicans chiếm tỉ lệ cao trên 80%, tuy nhiên các<br /> báo cáo gần đây cho thấy các bệnh nhiễm nấm<br /> với Candida non albicans chiếm tỉ lệ tăng dần(2,6).<br /> Amphophtericin B, fluconazol, itraconazol và<br /> ketoconazol là những thuốc thường dùng điều<br /> trị bệnh do Candida spp., ngoài ra còn có các<br /> thuốc mới, ít độc tính hơn, như amphophtericin<br /> B cấu trúc lipid, voriconazol, caspofungins,<br /> micafungins nhưng giá thành cao và chưa phổ<br /> biến ở Việt Nam. Vì vậy ketoconazol,<br /> itraconazol, nhất là fluconazol được các bác sĩ<br /> lâm sàng lựa chọn nhiều. Do các thuốc kháng<br /> nấm nhóm azole kể trên được sử dụng thường<br /> xuyên trong điều trị, Candida spp. trở nên đề<br /> kháng với các azole và đây là nguyên nhân làm<br /> kéo dài thời gian điều trị hoặc thất bại trong<br /> điều trị các bệnh nhiễm do Candida. Trong phạm<br /> vi đề tài chúng tôi khảo sát mức độ nhạy cảm<br /> của Candida spp. với ketoconazol và fluconazol<br /> là 2 trong 3 thuốc thường được lựa chọn trong<br /> điều trị ở Việt Nam.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> 66 chủng Candida spp. phân lập từ bệnh<br /> nhân nhiễm Candida niêm mạc miệng và âm đạo<br /> từ 2008 đến 2009. Dựa vào các đặc điểm nuôi<br /> cấy trên môi trường Sabouraud, thạch bột ngô,<br /> Czapek – Dox bổ sung 1% Tween 80 và huyết<br /> thanh đã xác định 30 chủng thuộc Candida<br /> albicans và 36 chủng thuộc Candida non albicans.<br /> Candida albicans 10231 được sử dụng làm<br /> chủng đối chứng. Mức độ nhạy với fluconazol<br /> của Candida albicans 10231 xác định bằng<br /> phương pháp khuếch tán, môi trường MHAGMB theo hướng dẫn của NCCLS M44-A cho<br /> đường kính vòng ức chế từ 43-45 mm. MIC = 2<br /> μg/ml khi xác định bằng phương pháp pha<br /> loãng trên môi trường MHB-GMB.<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chất kháng nấm<br /> Ketoconazole chất chuẩn đối chiếu, lô<br /> 50030107, hàm lượng 99,63%.<br /> Fluconazole USP, lô FLU-09 12 085, hàm<br /> lượng 99,41%.<br /> Môi trường: Mueller Hinton Broth (Merck),<br /> Mueller Hinton Agar (Merck) và Czapeck-Dox<br /> ((Merck).<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu(2,4,5)<br /> Các chủng Candida spp. được xác định mức<br /> độ nhạy với ketoconazol và fluconazol với hai<br /> phương pháp:<br /> Phương pháp khuếch tán theo đúng hướng<br /> dẫn NCCLS M44, sử dụng đĩa giấy tẩm<br /> fluconazol 25 μg và ketoconazol 15 μg. Môi<br /> trường thạch Mueller Hinton bổ sung 2%<br /> glucose và xanh methylen 5 μg/ml (MHAGMB). Thử nghiệm được ủ ở 37 oC trong 24<br /> giờ. Đường kính vòng ức chế được đọc ở mức<br /> 80% sự ức chế.<br /> Phương pháp pha loãng: nồng độ tối thiểu<br /> ức chế sự phát triển của vi nấm (MIC) được thực<br /> hiện trong môi trường lỏng Mueller Hinton bổ<br /> sung 2% glucose và xanh methylen 5 μg/ml<br /> (MHB-GMB). Kết quả được xác định bằng mắt<br /> thường, sau 24 và 48 giờ ủ ở 37 oC.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Mức độ nhạy cảm của Candida spp. với<br /> fluconazol và ketoconazol xác định bằng<br /> phương pháp khếch tán<br /> Bảng 1. Mức độ nhạy cảm của Candida spp. với<br /> fluconazol xác định bằng phương pháp khuếch tán.<br /> Chủng nấm<br /> Candida albicans<br /> Candida non<br /> albicans<br /> <br /> Số Đường kính vòng ức chế (mm)<br /> chủng<br /> ≥ 19<br /> 15-18<br /> ≤ 14<br /> 30<br /> 36<br /> <br /> 29<br /> 33<br /> <br /> 0<br /> 2<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Theo hướng dẫn của NCCLS M44-A, dựa<br /> vào đường kính vòng ức chế để qui định mức<br /> độ nhạy cảm của Candida spp. với fluconazol,<br /> thực hiện trên môi trường MHA-GMB được<br /> chia thành 3 mức, nhạy (S) khi đường kính<br /> vòng ức chế ≥ 19 mm; nhạy tùy thuộc liều<br /> <br /> 451<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (SDD) khi đường kính vòng ức chế từ 15-18<br /> mm và đề kháng (R) với đường kính vòng ức<br /> chế ≤ 14 mm.<br /> Bảng 2. Mức độ nhạy cảm của Candida spp. với<br /> ketoconazol xác định bằng phương pháp khuếch tán<br /> Chủng nấm<br /> <br /> Số chủng Đường kính vòng ức chế<br /> (mm)<br /> ≥ 30<br /> 23-29<br /> ≤ 22<br /> Candida albicans<br /> 8<br /> 6<br /> 1<br /> 1<br /> Candida non<br /> 12<br /> 9<br /> 0<br /> 3<br /> albicans<br /> <br /> Đối với ketoconazole, các chủng phân lập<br /> được xác định là nhạy (S) khi đường kính<br /> vòng ức chế ≥ 30 mm; nhạy tùy thuộc liều<br /> (SDD) khi đường kính vòng ức chế từ 23-29<br /> mm và đề kháng (R) với đường kính vòng ức<br /> chế ≤ 22 mm.<br /> <br /> Candida<br /> albicans<br /> Candida non<br /> albicans<br /> <br /> 30<br /> <br /> 29<br /> <br /> 29<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 36<br /> <br /> 19<br /> <br /> 12<br /> <br /> 16<br /> <br /> 11<br /> <br /> 1<br /> <br /> 13<br /> <br /> Bảng 4. Nồng độ tối thiểu ức chế Candida spp. của<br /> ketoconazol.<br /> Chủng nấm<br /> <br /> Số<br /> chủng<br /> <br /> ≤8<br /> <br /> Khoảng MIC µg/ml<br /> 8-16<br /> ≥ 16<br /> <br /> 24 48 24 48 24 48<br /> giờ giờ giờ giờ giờ giờ<br /> Candida<br /> albicans<br /> Candida non<br /> albicans<br /> <br /> 21<br /> <br /> 16<br /> <br /> 16<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 12<br /> <br /> 12<br /> <br /> 12<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> So sánh mức độ nhạy cảm của Candida<br /> spp. với ketoconazol và fluconazol xác<br /> định bằng phương pháp pha loãng và<br /> phương pháp khuếch tán<br /> <br /> Mức độ nhạy cảm của Candida spp. với<br /> fluconazol và ketoconazol xác định bằng<br /> phương pháp pha loãng<br /> <br /> Theo hướng dẫn của NCCLS M27-A2, mức<br /> độ kháng nấm men của fluconazol và<br /> ketoconazol được qui định như sau:<br /> <br /> Mức độ nhạy của Candida spp. được xác<br /> định bằng phương pháp pha loãng, sử dụng<br /> môi trường MHB-GMB. Kết quả được xác định<br /> sau 24 giờ và 48 giờ ủ ở 37 oC. Điểm dừng đọc<br /> kết quả được xác định ở 80% ức chế sự phát<br /> triển của vi nấm.<br /> <br /> Fluconazole: nhạy (S) khi MIC ≤ 8 μg/ml;<br /> trung gian (SDD) khi MIC từ 16-32 μg/ml; và<br /> đề kháng (R) khi MIC ≥ 64 μg/ml. Ketoconazol:<br /> nhạy (S) khi MIC < 8 μg/ml; trung gian (SDD)<br /> khi MIC từ 8- 16μg/ml; và đề kháng (R) khi<br /> MIC > 16 μg/ml<br /> <br /> Bảng 3. Nồng độ tối thiểu ức chế Candida spp. của<br /> fluconazol<br /> <br /> Dựa vào đường kính vòng ức chế và nồng<br /> độ tối thiểu ức chế Candida spp., mức độ nhạy<br /> của Candida spp. với fluconazol và ketoconazol<br /> được tóm tắt ở bảng 5 và bảng 7.<br /> <br /> Chủng nấm<br /> <br /> Số<br /> chủng<br /> <br /> ≤8<br /> <br /> Khoảng MIC µg/ml<br /> 16-32<br /> ≥ 64<br /> <br /> 24 48 24 48 24 48<br /> giờ giờ giờ giờ giờ giờ<br /> <br /> Bảng 5. So sánh mức độ nhạy cảm của Candida spp. với fluconazol và ketoconazol.<br /> Chủng nấm<br /> <br /> Phương pháp<br /> <br /> Thời gian đọc<br /> kết quả<br /> <br /> Candida albicans<br /> <br /> Khuếch tán<br /> Pha loãng<br /> <br /> Candida non albicans<br /> <br /> Khuếch tán<br /> Pha loãng<br /> <br /> 24h<br /> 24h<br /> 48h<br /> 24h<br /> 24h<br /> 48h<br /> <br /> Mức độ nhạy cảm với chất kháng nấm (%)<br /> S<br /> SDD<br /> R<br /> FLC<br /> KTZ<br /> FLC<br /> KTZ<br /> FLC<br /> KTZ<br /> 96,67<br /> 75,00<br /> 0<br /> 12,5<br /> 3,33<br /> 12,5<br /> 96,67<br /> 76,19<br /> 0<br /> 23,81<br /> 3,33<br /> 0<br /> 96,67<br /> 76,19<br /> 0<br /> 23,81<br /> 3,33<br /> 0<br /> 91,67<br /> 75,00<br /> 5,55<br /> 0<br /> 2,78<br /> 25,00<br /> 52,78<br /> 100<br /> 44,44<br /> 0<br /> 2,78<br /> 0<br /> 30,55<br /> 100<br /> 30,55<br /> 0<br /> 36,11<br /> 0<br /> <br /> S: nhạy; SDD: nhạy cảm tùy thuộc liều; R: đề kháng; FLC: fluconazol; KTZ: ketoconazol<br /> <br /> 452<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> BÀN LUẬN<br /> Mức độ nhạy cảm của Candida spp. với<br /> fluconazol và ketoconazol<br /> Khi xác định mức độ nhạy của Candida spp.<br /> với ketoconazol và fluconazol bằng phương<br /> pháp khuếch tán, theo đúng hướng dẫn và bàn<br /> luận kết quả của NCCLS M44-A, chúng tôi nhận<br /> thấy tỉ lệ kháng thuốc của các chủng Candida<br /> albicans và Candida non albicans phân lập từ niêm<br /> mạc miệng và âm đạo bệnh nhân không cao,<br /> 1/30 và 1/36 với fluconazol; 1/8 và 3/12 với<br /> ketoconazol (bảng 1 và 2). Kết quả nhận được từ<br /> phương pháp pha loãng cũng cho kết quả tương<br /> tự. So với công bố của Trần Phủ Mạnh Siêu và<br /> Hồ Quang Thắng(6), sự đề kháng với ketoconazol<br /> và fluconazol của các chủng Candida albicans và<br /> C. tropicalis phân lập từ phết họng, đàm, dịch<br /> rửa phế quản, nước tiểu chiếm tỉ lệ rất cao từ<br /> 26,67% đến 100%. Tuy nhiên do các tác giả<br /> không cho biết đã thực hiện kháng sinh đồ ở<br /> môi trường nuôi cấy nào, nồng độ kháng sinh<br /> trong mỗi đĩa giấy và tiêu chuẩn xác định mức<br /> độ nhạy hoặc kháng thuốc, nên khó tìm ra lý do<br /> của sự khác biệt này.<br /> <br /> So sánh giữa phương pháp pha loãng và<br /> phương pháp khuếch tán,<br /> Phương pháp khuếch tán là phương pháp<br /> được sử dụng thường qui ở các bệnh viện để xác<br /> định mức độ nhạy của các chủng lâm sàng với<br /> kháng sinh sử dụng trong điều trị. Phương pháp<br /> đơn giản, ít tốn thời gian, giúp chọn thuốc thích<br /> hợp trong điều trị nhanh nhất.<br /> Phương pháp pha loãng cho sự tương quan<br /> cao giữa các phòng thí nghiệm và có mối tương<br /> quan tốt hơn giữa kết quả in vitro và hiệu quả<br /> điều trị. Để xác định nồng độ tối thiểu ức chế sự<br /> phát triển của nấm men của các chất kháng nấm<br /> bằng phương pháp pha loãng, theo hướng dẫn<br /> của NCCLS M27-A2, thử nghiệm được thực<br /> hiện với môi trường RPMI với đệm MOPS. Đây<br /> là môi trường khá đắt tiền, qui trình điều chế<br /> phức tạp. Vì vậy chúng tôi sử dụng môi trường<br /> lỏng Mueller Hinton bổ sung glucose và xanh<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> methylen để xác định nồng độ tối thiểu ức chế<br /> Candida spp. Đây là môi trường được NCCLS<br /> M44-A hướng dẫn sử dụng để xác định mức độ<br /> nhạy của nấm men với các chất kháng nấm bằng<br /> phương pháp khuếch tán. Môi trường Mueller<br /> Hinton có công thức ổn định, được dùng thông<br /> dụng cho vi khuẩn, cách điều chế đơn giản.<br /> Bằng cách so sánh với kết quả nhận được từ<br /> phương pháp khuếch tán đã được chuẩn hóa<br /> bởi NCCLS M44-A, để tìm sự tương quan giữa<br /> hai phương pháp.<br /> Kết quả thực nghiệm cho thấy, môi trường<br /> MHB-GMB cho bước nhảy rõ ràng, ít bị ảnh<br /> hưởng của hiện tượng kéo đuôi (trailing<br /> growth), gây khó khăn cho việc xác định MIC ở<br /> Candida. MIC xác định sau 24 giờ cho tương<br /> quan tốt hơn với phương pháp khuếch tán.<br /> Tỉ lệ các chủng đề kháng với ketoconazol và<br /> fluconazol của C. albicans không khác biệt đáng<br /> kể giữa hai phương pháp. Tuy nhiên, phương<br /> pháp pha loãng có thể phát hiện được các chủng<br /> có mức độ nhạy tùy thuộc liều với MIC cao hơn.<br /> Ở Candida non albicans, khi sử dụng phương<br /> pháp pha loãng, đọc kết quả sau 24 giờ đã phát<br /> hiện được các chủng nhạy tùy thuộc liều cao<br /> hơn phương pháp khuếch tán (16/36 chủng có<br /> MIC trung gian, so với 0/36 chủng ở phương<br /> pháp khuếch tán), nếu đọc kết quả sau 48 giờ, tỉ<br /> lệ chủng kháng thuốc tăng cao so với phương<br /> pháp khuếch tán (13/36 so với 1/36). Qua kết quả<br /> khảo sát, các chủng Candida albicans phân lập từ<br /> niêm mạc miệng và âm đạo của bệnh nhân vẫn<br /> còn nhạy với ketoconazol và fluconazol. Đối với<br /> Candida non albicans, khi dùng phương pháp<br /> khuếch tán đã được chuẩn hóa của NCCLS<br /> M44-A, chưa phát hiện nguy cơ kháng thuốc<br /> cao, tuy nhiên mức độ nhạy với fluconazol và<br /> ketoconazol của các chủng này đã giảm với tỉ lệ<br /> chủng nhạy tùy thuộc liều tăng cao đến 44,44%.<br /> Trong một số công bố khác của Huang và<br /> cs., khi nghiên cứu sự tương quan giữa giá trị<br /> MIC in vitro và hiệu quả điều trị in vivo nhận<br /> thấy ở những ca Candida nhiễm trùng huyết<br /> ngay khi có MIC của fluconazol < 32 μg cũng đã<br /> <br /> 453<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> kém đáp ứng với fluconazol khi điều trị. Vì vậy<br /> chúng tôi đề nghị, để có sự tương quan tốt giữa<br /> kết quả in vitro và lâm sàng, ngoài việc sàng lọc<br /> nhanh kháng sinh thích hợp bằng phương pháp<br /> khuếch tán, nếu có điều kiện có thể sử dụng môi<br /> trường MHB-GMB xác định thêm MIC của<br /> kháng sinh đã chọn để chọn liều điều trị hợp lý.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Cảm ơn: Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn Khoa Dược, Đại<br /> học Y Dược TP. HCM đã cung cấp kinh phí và tạo điều kiện<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 454<br /> <br /> Anaissie EJ., McGinnis MR. & Pfaller MA. (2003) Clinical<br /> Mycology. Churchill Livingstone, p. 161-163.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Capoor MR and cs. (2005) Emergence of Non-albicans<br /> Candida Species and antifungal resistance in a tertiary care<br /> hospital. Jpn. J. Infect. Dis., 58, 344-348.<br /> Ernst EJ. và Rogers PD (2007), “Methods in Molecular<br /> medicine”, Antifungal agent - methods and protocols, Voll.188,<br /> Humana Press Inc, Totowa, NJ, pp. 3-7.<br /> Sheehan DJ., Pfizer (2003), Susceptibility of global isolates of<br /> Candida species to fluconazole and Voriconazole by disk<br /> diffusion. Foccus on Fungal Infections 13.1.<br /> The national committee for clinical laboratory standards<br /> (1996) Reference method for broth dilution antifungal<br /> susceptibility testing of yeasts, Approve standard-second<br /> edition”, NCCLS document M27-A2.22(15).<br /> Trần Phủ Mạnh Siêu, Hồ Quang Thắng (2010). Tình hình<br /> nhiễm vi nấm Candida spp. trên các bệnh nhân nhập viện tại<br /> bệnh viện Nhiệt đới TP. HCM năm 2009. Tạp chí Y học, phụ<br /> bản số 1, tập 14, tr. 206-212.<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0