intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát nguy cơ tiền sản giật quý 1 dựa trên mô hình yếu tố nguy cơ mẹ và mô hình phối hợp FMF tại Hệ thống Y tế MEDLATEC

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định nguy cơ tiền sản giật dựa trên mô hình yếu tố nguy cơ mẹ và mô hình phối hợp FMF; mối liên quan giữa nguy cơ tiền sản giật với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng. Sàng lọc tiền sản giật quý 1 bằng mô hình FMF nên được áp dụng cho tất cả các thai phụ nhằm tăng khả năng phát hiện nguy cơ cao với tiền sản giật để có biện pháp dự phòng hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát nguy cơ tiền sản giật quý 1 dựa trên mô hình yếu tố nguy cơ mẹ và mô hình phối hợp FMF tại Hệ thống Y tế MEDLATEC

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KHẢO SÁT NGUY CƠ TIỀN SẢN GIẬT QUÝ 1 DỰA TRÊN MÔ HÌNH YẾU TỐ NGUY CƠ MẸ VÀ MÔ HÌNH PHỐI HỢP FMF TẠI HỆ THỐNG Y TẾ MEDLATEC Triệu Thùy Anh 1 , Vũ Anh Tuấn1 , Trần Văn Chiều1 , Phạm Văn Trân2, Trịnh Thị Quế1 TÓM TẮT 32 tuổi, hỗ trợ sinh sản, mang thai lần đầu, nồng độ Tiền sản giật là một trong những nguyên PAPP-A < 0,4 MoM, nồng độ PlGF < 100 pg/mL nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong cho mẹ và và MAP > 88,5 mmHg là các đối tượng có nguy thai nhi. Việc sàng lọc phát hiện và điều trị dự cơ với tiền sản giật cao hơn. Kết luận: Sàng lọc phòng sớm giúp giảm thiểu nguy cơ khởi phát tiền sản giật quý 1 bằng mô hình FMF nên được tiền sản giật trong suốt thai kì. Mục tiêu: Xác áp dụng cho tất cả các thai phụ nhằm tăng khả định nguy cơ tiền sản giật dựa trên mô hình yếu năng phát hiện nguy cơ cao với tiền sản giật để tố nguy cơ mẹ và mô hình phối hợp FMF; mối có biện pháp dự phòng hiệu quả. liên quan giữa nguy cơ tiền sản giật với một số Từ khóa: tiền sản giật yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng. Đối tượng: Thai phụ có tuổi thai từ 11 tuần 01 ngày đến 13 SUMMARY tuần 06 ngày tới khám và sàng lọc tiền sản giật RISK OF PREECLAMPSIA IN FIRST- quý 1 tại Hệ thống Y tế MEDLATEC từ tháng 5 TRIMESTER SCREENING USING THE năm 2023 đến hết tháng 04 năm 2024. Phương MATERNAL FACTORS AND THE FMF pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu. Phân ALGORITHM IN MEDLATEC tích số liệu thống kê dựa trên phần mềm SPSS HEALTHCARE SYSTEM 22.0. Kết quả: Có 9,86% thai phụ có kết quả Preeclampsia is one of the leading causes of nguy cơ cao với tiền sản giật khi sử dụng mô maternal and fetal morbidity and mortality. Early hình sàng lọc FMF, cao hơn đáng kể so với mô screening and preventive treatment help hình sử dụng yếu tố nguy cơ mẹ theo hướng dẫn minimize the risk of preeclampsia during Bộ Y tế (1,68%). Nồng độ huyết thanh các dấu pregnancy. Objective: to determine the risk of ấn PAPP-A và PlGF của các thai phụ thuộc preeclampsia based on the maternal risk factor nhóm nguy cơ cao (3,42 ± 2,40 và 34,78 ± 19,28) model and the FMF model; the relationship thấp hơn rõ rệt so với nhóm nguy cơ thấp (4,87 ± between the risk of preeclampsia and clinical and 3,06 và 57,40 ± 26,07; p 35 laboratory factors. Subjects: Pregnant women with gestational age from 11 weeks 01 day to 13 1 Hệ thống Y tế MEDLATEC weeks 06 days who was examinated and 2 Học viện Quân y screened for pre-eclampsia in the first trimester at Chịu trách nhiệm chính: Triệu Thùy Anh MEDLATEC Healthcare system from May 2023 SĐT: 0985269889 to the end of April 2024. Methods: retrospective Email: anh.trieuthuy@medlatec.com cross-sectional study. Statistical analysis using Ngày nhận bài: 15.8.2024 SPSS 22.0 software. Results: 9,86% of Ngày phản biện khoa học: 17.8.2024 participants have high risk for first trimester Ngày duyệt bài: 23.8.2024 preeclampsia screening when using the FMF Người phản biện: PGS.TS Nguyễn Gia Bình algorithm, significantly higher than using the 225
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC maternal risk factor model (1,68%). The phát triển nhau thai (placental Growth concentration of serum maternal PAPP-A and Factor, PlGF) và protein A liên quan tới thai PlGF in high risk group (3,42 ± 2,40 and 34,78 ± kỳ (pregnancy-associated plasma protein-A, 19,28) are significantly lower than the low risk PAPP-A), có tỷ lệ phát hiện lần lượt là 90% group (4,87 ± 3,06 and 57,40 ± 26,07; p 35, assisted reproduction, 34 tuần và trước 37 tuần2 . nulliparity, maternal serum PAPP-A Tại Việt Nam, Hướng dẫn sàng lọc và concentration < 0,4 MoM, maternal serum PlGF điều trị dự phòng tiền sản giật của Bộ Y tế concentration < 100 pg/mL are the risk factor of high risk for first trimester preeclampsia ban hành năm 2021 đã đưa sàng lọc tiền sản screening. Conclusion: First trimester screening giật sớm bằng FMF vào lược đồ sàng lọc for pre-eclampsia using FMF algorithm should khuyến cáo cho tất cả phụ nữ có thai. Tuy be applied to every pregnant women for risk vậy, mô hình sàng lọc của FMF hiện nay assessment and preventive treatment if needed. chưa được áp dụng rộng rãi, cũng như mới chỉ có một vài nghiên cứu về mô hình này tại I. ĐẶT VẤN ĐỀ khu vực miền Nam. Tiền sản giật là rối loạn chức năng đa cơ Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu quan ảnh hưởng đến 2 – 10% phụ nữ mang “Khảo sát nguy cơ tiền sản giật quý 1 dựa thai và là một trong những nguyên nhân hàng trên mô hình yếu tố nguy cơ mẹ và mô hình đầu gây bệnh tật và tử vong cho mẹ và thai phối hợp FMF tại Hệ thống Y tế nhi1 . Nhiều nghiên cứu cho thấy việc sử MEDLATEC”, với hai mục tiêu chính: dụng aspirin liều thấp đem lại hiệu quả làm 1. Xác định tỷ lệ sàng lọc tiền sản giật giảm đáng kể tiến triển thành tiền sản giật. quý 1 dựa trên mô hình yếu tố nguy cơ mẹ và Vì vậy, việc phát hiện sớm nhóm thai phụ có mô hình phối hợp FMF của các đối tượng nguy cơ cao với tiền sản giật từ sớm và điều phụ nữ có thai đến khám tại Hệ thống Y Tế trị dự phòng là rất có giá trị. MEDLATEC. Trước đây, các tổ chức như Hiệp hội Sản 2. Khảo sát mối liên quan giữa tỷ lệ sàng phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) và Viện Quốc gia lọc tiền sản giật quý 1 có nguy cơ cao với các về sức khỏe và chăm sóc sức khỏe (NICE) đã yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng khác. đề xuất sàng lọc tiền sản giật chỉ dựa trên yếu tố nguy cơ của mẹ. Ưu điểm của những II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phương pháp này là dễ áp dụng, tuy nhiên 2.1. Đối tượng nghiên cứu hiệu quả sàng lọc khá hạn chế, như theo - Đối tượng nghiên cứu: Thai phụ tới khuyến nghị của NICE tỷ lệ phát hiện được khám và được sàng lọc tiền sản giật quý 1 tại tiền sản giật non tháng và tiền sản giật đủ Hệ thống Y tế MEDLATEC từ tháng tháng lần lượt là 41% và 34% 2 . Hiện tại, 05/2023 tới hết tháng 04/2024. Hiệp hội Y khoa Thai nhi (FMF) đưa ra mô - Tiêu chuẩn lựa chọn: được chẩn đoán hình dự báo tiền sản giật dựa trên các chỉ số có thai, tuổi thai nằm trong khoảng từ 11 như yếu tố nguy cơ của mẹ, huyết áp động tuần đến 13 tuần 06 ngày, siêu âm thai tại mạch trung bình (Mean arterial pressure, thời điểm chỉ định sàng lọc chưa phát hiện MAP), chỉ số xung động mạch tử cung bất thường và thời điểm siêu âm không quá (uterine artery pulsatility index, UtPI), yếu tố 226
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 48h so với thời điểm lấy mẫu làm xét nghiệm Mẫu máu của các thai phụ được thu thập, sàng lọc. ly tâm tách huyết thanh và thực hiện phân - Tiêu chuẩn loại trừ: sử dụng biotin liều tích trên hệ thống Cobas Pro. Dữ liệu của cao ≥ 5mg/ngày trong 24h trước thời điểm thai phụ sau đó được đưa vào phần mềm The lấy mẫu, không đồng ý tham gia nghiên cứu, First Trimester Screening Program phiên bản thiếu thông tin nghiên cứu. 2.8.1 do FMF phát triển để tính toán nguy cơ 2.2. Phương pháp nghiên cứu tiền sản giật. Các thông tin cần cho thuật Nghiên cứu mô tả cắt ngang. toán bao gồm: tiền sử của mẹ, huyết áp động Cỡ mẫu: mạch trung bình, xung động mạch tử cung, thông tin về thai kì lần này (số lượng thai, phương pháp thụ thai, tuổi thai tại thời điểm • : giá trị phân bố chuẩn, với = sàng lọc), nồng độ các dấu ấn sinh học 0.05 (độ tin cậy 95%) thì = 1.96. PAPP-A và PlGF. Ngưỡng cut-off cho nguy • : tỷ lệ mắc bệnh. Theo nghiên cứu của cơ tiền sản giật trước 34 tuần là 1:150; trước Dương Mỹ Linh (2023), tỷ lệ phụ nữ có thai 34 tuần là 1:100 theo khuyến cáo của FMF. sàng lọc tiền sản giật nguy cơ cao là 10%. Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: Như vậy = 0.1. - Thông tin của mẹ: tuổi mẹ, tiền sử bệnh • : mức sai số tương đối tùy theo nguồn lý, huyết áp trung bình, chỉ số xung động lực của đơn vị nghiên cứu. Ở đây chúng tôi mạch tử cung, phương pháp thụ thai, số lần lựa chọn (15%). Ước tính khoảng mang thai. 10% đối tượng nghiên cứu không đồng ý - Kết quả sàng lọc: nồng độ PAPP-A, tham gia hoặc thiếu thông tin nghiên cứu. Từ nồng độ PlGF, nguy cơ tiền sản giật. đó tính được cỡ mẫu tối thiểu là 1700 mẫu. Số liệu được xử lý bằng Microsoft Excel Thực tế chúng tôi ghi nhận được 2080 và SPSS 22.0. mẫu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Một số đặc điểm của nhóm đối tượng nghiên cứu Đặc điểm đối tượng nghiên cứu n= Tỷ lệ (%) Tuổi ≤ 35 1757 84,52 Tuổi > 35 323 15,48 Đơn thai 2080 100% Con so 1261 60,45 Số lần mang thai Tiền sử TSG 22 1,07 Con rạ Không có tiền sử TSG 797 38,48 Tự nhiên 1732 83,03 Phương pháp thụ thai Hỗ trợ sinh sản 354 16,97 Kết quả nghiên cứu cho thấy: nhóm thai phụ trên 35 tuổi chiếm tỷ lệ 15,48%. Trong số 2080 đối tượng nghiên cứu, có 1261 thai phụ mang thai lần đầu tiên, chiếm tỷ lệ 60,45%; có 227
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC 819 thai phụ đã mang thai lần 2 trở lên, trong đó có 22 thai phụ đã từng có tiền sử tiền sản giật ở lần thai kì trước, chiếm 1,07%. 100% thai phụ trong thai kỳ lần này là đơn thai. Bảng 3.2. Xác định nguy cơ tiền sản giật theo từng mô hình. Nguy cơ cao Các mô hình sàng lọc p Số đối tượng (n) Tỷ lệ (%) Mô hình yếu tố nguy cơ mẹ (theo Bộ Y tế) 35 1,68 - Tiền sử tiền sản giật 22 1,07 - Tiền sử tăng huyết áp mạn 6 0,29 < 0,001 - Tiền sử đái tháo đường 5 0,24 - Tiền sử bệnh tự miễn 2 0,10 Mô hình phối hợp đa yếu tố FMF 205 9,86 Kết quả từ bảng trên cho thấy mô hình phối hợp đa yếu tố FMF cho tỷ lệ sàng lọc tiền sản giật quý 1 nguy cơ cao là 9,86% cao hơn so với mô hình yếu tố nguy cơ mẹ (1,68%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Bảng 3.3. So sánh các chỉ số giữa nhóm nguy cơ cao và nhóm nguy cơ thấp theo mô hình đa biến FMF Nhóm nguy cơ cao Nhóm nguy cơ thấp p (N = 205) (N = 1875) Tuổi mẹ trung bình (năm) 30,83 ± 5,57 29,37 ± 4,79 < 0,01 Lần mang thai là lần đầu tiên (%) 72.2% 59.3% < 0,01 Huyết áp động mạch trung bình (mmHg) 87,97 ± 10,61 77,25 ± 6,96 < 0,01 Xung động mạch tử cung UtA-PI (PI) 1,17 ± 0,41 0,94 ± 0,35 < 0,01 Nồng độ PAPP-A huyết thanh (IU/L) 3,42 ± 2,40 4,87 ± 3,06 < 0,01 Nồng độ PAPP-A huyết thanh (MoM) 0,86 ± 0,51 1,15 ± 0,61 < 0,01 Nồng độ PlGF huyết thanh (pg/mL) 34,78 ± 19,28 57,40 ± 26,07 < 0,01 Nồng độ PlGF huyết thanh (MoM) 0,60 ± 0,32 0,96 ± 0,40 < 0,01 Kết quả từ bảng trên cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi mẹ, huyết áp động mạch trung bình, xung động mạch tử cung, nồng độ PAPP-A huyết thanh (theo IU/L và theo MoM), nồng độ PlGF huyết thanh (theo pg/L và MoM) giữa hai nhóm có kết quả sàng lọc tiền sản giật quý 1 nguy cơ cao và nguy cơ thấp. Bảng 3.4. Mối liên quan giữa nguy cơ cao tiền sản giật và một số thông tin lâm sàng, cận lâm sàng Yếu tố nguy cơ OR p Tuổi mẹ > 35 2,162
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nồng độ PAPP-A < 0.4 MoM 5,070 88.5 mmHg 13,612 88.5 mmHg có giá trị 3 . Một số nghiên cứu khác về nồng độ PAPP- OR lớn nhất, với OR = 13,612 (< 0,01). A và PlGF có so sánh nồng độ giữa nhóm khỏe mạnh và nhóm đã khởi phát tiền sản IV. BÀN LUẬN giật có chỉ rõ sự khác nhau về nồng độ Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ PAPP-A và PlGF. Kết quả nghiên cứu này thai phụ sàng lọc tiền sản giật quý 1 bằng mô cũng có sự tương đồng nhất định với các hình phối hợp FMF có kết quả nguy cơ cao nghiên cứu trên, đó là nồng độ PAPP-A và là 9.86%. Tỷ lệ này tương đương với nghiên PlGF thấp hơn thường đi kèm với nguy cơ cứu của Dương Mỹ Linh và cộng sự tại bệnh khởi phát tiền sản giật 3 . Chúng tôi cũng viện Phụ sản thành phố Cần Thơ (10.0%) và nhận thấy những thai phụ có nồng độ PlGF < thử nghiệm sàng lọc ASPRE năm 2017 100 pg/mL là yếu tố nguy cơ với tiền sản giật (10.5%) 3 . Phương pháp sàng lọc bằng mô nguy cơ cao (OR = 4,278, p = 0,007). Theo hình FMF cho tỷ lệ sàng lọc dương tính cao Hiệp hội Tim mạch Hoa Kì (AHA), nồng độ hơn phương pháp sử dụng yếu tố nguy cơ mẹ PlGF < 100 pg/mL có mối liên hệ với tình (1,68%), điều này có thể được giải thích là trạng tăng huyết áp ở mẹ, sinh non và nhẹ do mô hình FMF kết hợp đa yếu tố, bao gồm cân ở trẻ sơ sinh 4 . PlGF là protein được tổng cả nguy cơ mẹ, nồng độ dấu ấn sinh học và hợp rất sớm từ trong thai kì, với vai trò kiểm các thông số khác của thai phụ để tính toán soát sự tăng trưởng biệt hóa của các nguyên nguy cơ, trong khi phương pháp sàng lọc bào nuôi và quá trình hình thành mạch máu bằng mô hình nguy cơ mẹ chỉ dựa vào duy nhau thai. Sự rối loạn cân bằng giữa các yếu nhất tiền sử của thai phụ để đưa ra kết luận tố tăng sinh mạch và chống tăng sinh mạch, thai phụ đó thuộc nhóm nguy cơ cao hay trong đó có sự giảm nồng độ PlGF được cho thấp đối với tiền sản giật. là dẫn đến rối loạn hệ thống nội mạc, gây co 229
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC mạch và tăng tính thấm thành mạch; đều là tưới máu và thiếu máu của bánh rau dẫn đến những cơ chế bệnh sinh của tiền sản giật 4 . tăng giải phóng một loạt các yếu tố như PAPP-A giảm cũng có mối liên hệ với thromboxane, cytokines và tăng hoạt tính của tiền sản giật. Trong nghiên cứu của chúng angiotensine II, gây tăng trở kháng ở mạch tôi, thai phụ có nồng độ PAPP-A huyết thanh ngoại vì và do đó làm tăng huyết áp toàn < 0.4 MoM có nguy cơ cao với tiền sản giật, thân 6 . OR = 5,070, p < 0,01. PAPP-A là một Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra phương glycoprotein được sản xuất bởi rau thai và pháp thụ thai là một trong những yếu tố ảnh màng rụng, đóng vai trò quan trọng trong sự hưởng tới kết quả sàng lọc tiền sản giật quý phát triển của thai và bảo vệ thai khỏi hệ 1. Những thai phụ được hỗ trợ sinh sản (bao miễn dịch của người mẹ cũng như quá trình gồm IVF và kích thích buồng trứng) có kết tăng sinh mạch máu trong thai kì. Do biến quả sàng lọc tiền sản giật nguy cơ cao cao thiên sinh học của PAPP-A trong thai kì rất hơn nhóm thụ thai tự nhiên, với OR = 2,481, lớn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuần thai p < 0,01. Cơ chế bệnh sinh giữa IVF và nguy và số lượng thai, để thuận tiện cho việc theo cơ tiền sản giật tới nay chưa được hiểu rõ, dõi và khuyến cáo PAPP-A thường được sử tuy nhiên một số giả thuyết cho rằng việc sử dụng dưới dạng bội số của trung vị (MoM). dụng các hormone ngoại sinh trong chu kì Nồng độ PAPP-A huyết thanh giảm thấp IVF gây ra sự rối loạn đáp ứng tuần hoàn ở dưới 0,4 MoM được xem là chỉ điểm sớm cơ thể người mẹ, dẫn đến các biến chứng cho tình trạng bất thường của rau thai và dự trong thai kì, trong đó có tiền sản giật 7 . Bên báo nguy cơ tiền sản giật, sinh non, thai cạnh đó, việc mang thai lần đầu cũng là yếu chậm phát triển và chết lưu. tố nguy cơ đối với sàng lọc tiền sản giật nguy Nghiên cứu của chúng tôi cũng có sự cơ cao, với OR = 1.786. Thống kê cho thấy khác biệt về huyết áp động mạch trung bình tiền sản giật xảy ra ở khoảng 3,9% thai phụ (Mean MAP) và xung động mạch tử cung có thai lần đầu tiên và chỉ khoảng 1,7% ở (UtA-PI) giữa hai nhóm có kết quả sàng lọc những người đã mang thai từ lần 2 trở lên8 . nguy cơ cao và nguy cơ thấp. Theo Tạp chí Nhiều giả thuyết được đưa ra để giải thích Sản phụ khoa Hoa Kỳ (AJOG) công bố tháng cho tình trạng này. Rolv Skjærven và cộng 01 năm 2024, ngưỡng cắt tối ưu của MAP sự cho rằng sự dung nạp miễn dịch giữa cơ trong dự đoán tiền sản giật là 88,5 mmHg 5 . thể của thai phụ đối với những kháng nguyên Trong nghiên cứu này, nhóm thai phụ có từ cơ thể người chồng giúp giảm nguy cơ MAP > 88,5 mmHg có nguy cơ tiền sản giật khởi phát tiền sản giật và việc thay đổi bạn cao hơn so với nhóm còn lại, với OR = tình khác trong lần mang thai tiếp theo sẽ có 13,612, p < 0,01. Tăng huyết áp thai kì có nguy cơ tiền sản giật như một thai phụ mang mối liên hệ chặt chẽ với tiền sản giật, trong thai lần đầu8 . cơ chế bệnh sinh của tiền sản giật, sự giảm 230
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 V. KẾT LUẬN 2022;226(2S): S1071-S1097.e2. doi:10.1016/ Tỷ lệ nhóm thai phụ nguy cơ cao khi j.ajog.2020.07.020 thực hiện sàng lọc tiền sản giật quý 1 bằng 3. Linh DM, Việt LH, Nghĩa BQ. Nghiên cứu mô hình FMF tại hệ thống y tế MEDLATEC kết quả sàng lọc tiền sản giật giai đoạn sớm là 9.86%. Nồng độ huyết thanh các dấu ấn thai kỳ tại bệnh viện phụ sản thành phố cần thơ. Tạp Chí Dược Học Cần Thơ. 2023;(63): PlGF và PAPP-A của các thai phụ thuộc 9-15. doi:10.58490/ ctump.2023i63.1522 nhóm nguy cơ cao (3,42 ± 2,40) IU/L và 4. McLaughlin K, Snelgrove JW, Audette (34,78 ± 19,28) pg/mL thấp hơn rõ rệt so với MC, et al. PlGF (Placental Growth Factor) nhóm nguy cơ thấp (4,87 ± 3,06) IU/L và Testing in Clinical Practice: Evidence From a (57,40 ± 26,07) pg/mL; p 88,5 mmHg có mối liên quan với nguy cơ arterial pressure as an early predictor of cao sàng lọc tiền sản giật ở quý 1 thai kì. preeclampsia: A retrospective cohort study. Am J Obstet Gynecol. 2024;230(1):S362. VI. KHUYẾN NGHỊ doi:10.1016/j.ajog.2023.11.700 Sàng lọc tiền sản giật quý 1 bằng mô 6. Granger JP, Alexander BT, Llinas MT, hình FMF nên được áp dụng cho tất cả các Bennett WA, Khalil RA. Pathophysiology thai phụ nhằm xác định nguy cơ sản giật để of Hypertension During Preeclampsia có biện pháp dự phòng hiệu quả. Linking Placental Ischemia With Endothelial Dysfunction. Hypertension. 2001;38(3):718- 722. doi:10.1161/01.HYP.38.3.718 TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. von Versen-Höynck F, Schaub AM, Chi 1. Khan B, Allah Yar R, Khakwani A khan, YY, et al. Increased Preeclampsia Risk and Karim S, Arslan Ali H. Preeclampsia Reduced Aortic Compliance With In Vitro Incidence and Its Maternal and Neonatal Fertilization Cycles in the Absence of a Outcomes With Associated Risk Factors. Corpus Luteum. Hypertension. 2019;73(3): Cureus. 14(11): e31143. doi:10.7759/ 640-649. doi: 10.1161/ hypertensionaha. cureus.31143 118.12043 2. Chaemsaithong P, Sahota DS, Poon LC. 8. Skjærven R, Wilcox AJ, Lie RT. The First trimester preeclampsia screening and Interval between Pregnancies and the Risk of prediction. Am J Obstet Gynecol. Preeclampsia. N Engl J Med. 2002;346(1): 33-38. doi:10.1056/NEJMoa011379 231
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
36=>0