Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ SINH VIÊN ĐỐI VỚI PHƯƠNG PHÁP<br />
GIẢNG DẠY: HƯỚNG DẪN LÝ THUYẾT THEO NHÓM NHỎ<br />
Đoàn Thị Anh Lê*, Nguyễn Thị Phương Lan*, Trần Thị Hồng Thắm*,<br />
Phạm Thị Ánh Hương*, Trần Mỹ Bình*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Giảng dạy lý thuyết theo phương pháp thuyết trình là một phương pháp giảng dạy truyền<br />
thống vẫn đang áp dụng từ trước đến nay cho sinh viên (SV) điều dưỡng. Phương pháp giảng dạy này có nhiều<br />
ưu điểm, tuy nhiên cũng có những khuyết điểm nhất định ví dụ như khó đánh giá được khả năng nhận thức của<br />
sinh viên trong suốt quá trình học, làm sinh viên trở nên bị động và phụ thuộc nhiều vào giáo viên hướng<br />
dẫn(11,6).... Với những lý do trên, chúng tôi đã áp dụng phương pháp dạy nhóm nhỏ trên đối tượng sinh viên cử<br />
nhân Điều dưỡng và đã tiến hành một cuộc khảo sát để khảo sát sự nhận thức và thái độ của sinh viên đối với<br />
phương pháp giảng dạy này.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát nhận thức và thái độ của sinh viên đối với phương pháp giảng dạy hướng<br />
dẫn lý thuyết theo nhóm nhỏ cho đối tượng sinh viên cử nhân Điều dưỡng.<br />
Kết quả: Kết quả thu được đã chỉ ra rằng: phương pháp giảng dạy lý thuyết theo nhóm nhỏ giúp sinh viên<br />
chủ động tiếp thu kiến thức mới, nâng cao kỹ năng giải quyết tình huống, tư duy sáng tạo, kỹ năng làm việc<br />
nhóm và tự tin hơn khi phát biểu suy nghĩ của mình trước lớp mà trước đây chưa từng có. Tuy nhiên, do phương<br />
pháp này còn mới lạ, và mất nhiều thời gian tự học trong khi chương trình học quá dày đặc do vậy một số sinh<br />
viên chưa thật sự thích ứng.<br />
Kết luận:Việc áp dụng phương pháp dạy mới này có những ưu điểm tích cực đồng thời phản ánh được kết<br />
quả học tập của sinh viên, đặc biệt giúp sinh viên nhận thức được việc học là trách nhiệm của bản thân và bước<br />
đầu xây dựng cho sinh viên những kỹ năng cần thiết cho quá trình học tập lâu dài để đạt được những năng lực<br />
cần thiết của người điều dưỡng chuyên nghiệp,nên cần được áp dụng rộng rãi trong việc giảng dạy đặc biệt là cho<br />
sinh viên Điều dưỡng.<br />
Từ khóa phương pháp giảng dạy, thuyết trình, hướng dẫn lý thuyết theo nhóm nhỏ.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
A SURVEY EXPLORING THE COGNITIVE AND ATTITUDE OF STUDENTS ABOUT A NEW<br />
TEACHING METHOD: TEACHING THEORY<br />
IN SMALL GROUP<br />
Đoan Thi Anh Le, Nguyen Thi Phuong Lan, Tran Thi Hong Tham Pham Thi Anh Huong,<br />
Tran My Binh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 172 - 176<br />
Introduction: Lecture, a traditional theoretical teaching method is still applicable for nursing student up to<br />
now.<br />
Although the lecture method can be an effective and efficient teaching method, it has a number of<br />
disadvantages, for example: difficult to estimate student’s cognitive domain during the learning progress, tends to<br />
<br />
* Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: Ths ĐD Đoàn Thị Anh Lê<br />
<br />
ĐT: 0989035428<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Email: doanthianhle@yahoo.com<br />
<br />
173<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
foster passiveness and dependence on the instructors, etc. With many reasons above, we applied the teaching<br />
theory in small group on Bachelor of Nursing’s students and conducted a survey to explore the cognitive and<br />
attitude of students about this new teaching method.<br />
Objective: To survey the cognitive and attitude of Bachelor of Nursing’s students about teaching theory in<br />
small group<br />
Results: The theoretical teaching method in small groups help students actively acquire new knowledge and<br />
improve problem solving skills, critical thinking, teamwork skills and confidence to speak his or her mind before<br />
the class that they had not have before. However, because this method is novel, and time-consuming study of the<br />
curriculum is too dense, so some students have not really adapted.<br />
Conclusion: The application of new teaching methods have advantages and positively reflect the learning<br />
outcomes of students, particularly students aware of the responsibility of their old learning and initially built up<br />
necessary skills for lifelong learning process to achieve the necessary competence of professional nurses. This<br />
method should be widely applied in teaching especially for nursing students.<br />
Key words: teaching method, lecture, teaching theory in small group.<br />
ngồi trên giảng đường đại học để họ có đủ năng<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
lực của một người điều dưỡng thực hành<br />
Trong những năm qua, hệ thống chăm sóc<br />
chuyên nghiệp đạt được những tiêu chuẩn mà<br />
sức khỏe đã có những thay đổi nhanh chóng để<br />
Hội điều dưỡng Việt Nam đã đề ra. Do vậy,<br />
đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng<br />
ngày nay các nhà giáo dục điều dưỡng cần phải<br />
cao của người bệnh, điều này vừa là cơ hội mở ra<br />
xem xét lại khi áp dụng những chiến lược giảng<br />
cho ngành điều dưỡng song cũng là thách thức<br />
dạy để tìm ra phương pháp giảng dạy vừa tích<br />
lớn cho những nhà giáo dục điều dưỡng làm sao<br />
cực và mang lại hiệu quả nhất để đáp ứng<br />
để đào tạo một đội ngũ điều dưỡng đáp ứng<br />
những nhu cầu trên.<br />
được đầy đủ các tiêu chuẩn năng lực phù hợp<br />
Việc thay đổi phương pháp giảng dạy tích<br />
với nhu cầu của xã hội và có thể hội nhập với các<br />
cực thay cho cách giảng dạy thuyết trình<br />
nước trong khu vực cũng như trên thế giới.(1,13).<br />
truyền thống sẽ giúp sinh viên hình thành<br />
Trước vấn đề đó, việc cung cấp, truyền tải các<br />
những năng lực cần thiết cho thực hành điều<br />
kiến thức, kỹ năng và thái độ về chuyên môn<br />
dưỡng chuyên nghiệp như khả năng tư duy<br />
cho sinh viên điều dưỡng để có thể đạt được các<br />
tích cực, ra quyết định và giải quyết vấn đề(10).<br />
tiêu chuẩn năng lực do hội điều dưỡng Việt<br />
Để giảng dạy có hiệu quả, đòi hỏi các nhà giáo<br />
Nam sau khi tốt nghiệp là một vấn đề cần phải<br />
dục điều dưỡng phải chuyển mục tiêu dạy học<br />
đặt ra. Không thể phủ nhận những ưu điểm của<br />
của mình từ việc lấy giáo viên làm trung tâm<br />
việc giảng dạy lý thuyết theo phương pháp<br />
thành sinh viên làm trung tâm để tăng tính<br />
thuyết trình vốn tồn tại từ rất lâu, tuy nhiên,<br />
độc lập, chủ động của sinh viên trong việc học<br />
dường như nó không còn phù hợp cho lối giảng<br />
và để sinh viên có trách nhiệm với việc học tập<br />
dạy tích cực ngày nay bởi những khuyết điểm<br />
của bản thân, và xác định được rằng việc học<br />
mà nó mang lại: khó đánh giá được khả năng<br />
tập là việc làm suốt đời(7); điều mà đối với<br />
nhận thức của sinh viên trong suốt quá trình học,<br />
phương pháp dạy lý thuyết theo phương pháp<br />
làm sinh viên trở nên bị động và phụ thuộc<br />
thuyết trình khó có thể đáp ứng được.<br />
nhiều vào giáo viên hướng dẫn(2,5,6,11). Với<br />
Nắm bắt được vấn đề trên, chúng tôi đã áp<br />
phương pháp đó, khó có thể giúp sinh viên có<br />
dụng<br />
phương pháp giảng dạy lý thuyết theo<br />
được những kỹ năng cần thiết, những kỹ năng<br />
phương pháp mới là hướng dẫn lý thuyết<br />
mà các nhà giáo dục điều dưỡng cần phải giúp<br />
nhóm nhỏ môn học điều dưỡng cơ bản cho đối<br />
họ có thể hình thành và hoàn thiện ngay khi còn<br />
<br />
174<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
tượng sinh viên điều dưỡng cử nhân liên<br />
thông. Với phương pháp mới này thay vì tập<br />
trung số lượng lớn sinh viên trong một giảng<br />
đường để thuyết trình, chúng tôi phân bố bài<br />
giảng theo chương trình dạy thành những<br />
chương liên quan. Với mỗi chương như vậy<br />
chúng tôi dành 2 - 4 tiết để khái quát hóa các<br />
bài học trong chương (vẫn sử dụng phương<br />
pháp thuyết trình, vì đây là phương pháp phù<br />
hợp nhất để truyền tải khối lượng lớn thông<br />
tin cho một số lượng lớn sinh viên), sau đó<br />
chia lớp học thành những nhóm nhỏ (5-8 sinh<br />
viên/ nhóm) để hướng dẫn lý thuyết với<br />
những chủ đề liên quan từ đơn giản đến phức<br />
tạp, từ đơn lẻ đến hệ thống, giúp sinh viên<br />
hiểu, phân tích, tổng hợp những kiến thức đã<br />
học để giải quyết tình huống lâm sàng thực tế.<br />
Phương pháp này giảm tải được số tiết giảng<br />
lý thuyết cho từng bài, tăng thời gian cho sinh<br />
viên tự học và làm việc nhóm, tuy nhiên liệu<br />
rằng phương pháp này có phù hợp và được sự<br />
hưởng ứng của sinh viên hay không. Chúng tôi<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cũng đã làm một cuộc khảo sát để đánh giá về<br />
nhận thức và thái độ của sinh viên ngay khi kết<br />
thúc môn học.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Khảo sát sự nhận thức và thái độ của sinh<br />
viên đối với phương pháp giảng dạy hướng dẫn<br />
lý thuyết theo nhóm nhỏ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Chúng tôi tiến hành một cuộc khảo sát, sử<br />
dụng bộ câu hỏi cho 175 sinh viên cử nhân điều<br />
dưỡng liên thông khóa 2009 sau khi áp dụng<br />
phương pháp giảng dạy mới: hướng dẫn lý<br />
thuyết theo nhóm nhỏ cho môn học điều dưỡng<br />
cơ bản để đánh giá hành vi và thái độ, của sinh<br />
viên khi tham gia học phương pháp giảng dạy<br />
mới này.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Sau khi khảo sát 175 sinh viên (20 nam; 155<br />
nữ) độ tuổi từ 25 đến 53 của lớp cử nhân điều<br />
dưỡng liên thông 2009<br />
<br />
Không đồng Không ý kiến<br />
ý<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
Nhận thức và thái độ với phương pháp mới<br />
Phương pháp dạy môn học này giúp SV chủ động và dễ dàng liên hệ những<br />
2<br />
1.14<br />
18<br />
10.29<br />
kiến thức mới và những kiến thức đã có trước đây<br />
Môn học này được sắp xếp thời điểm học phù hợp với tiến trình khóa học<br />
44 25.14<br />
26<br />
14.86<br />
Nội dung của môn học được chuyển tải theo cấp độ từ đơn giản đến phức tạp 5<br />
2.86<br />
18<br />
10.29<br />
SV phải vận dụng các kiến thức đã học để giải thích các vấn đề được đặt ra<br />
4<br />
2.29<br />
11<br />
6.29<br />
trong quá trình học môn này<br />
Phương pháp học này giúp SV có kỹ năng giải quyết tình huống<br />
8<br />
4.57<br />
19<br />
10.86<br />
Phương pháp học này giúp SV phân tích vấn đề có hệ thống<br />
3<br />
1.71<br />
30<br />
17.14<br />
Phương pháp học này giúp SV có cơ hội thảo luận với các bạn trong lớp<br />
2<br />
1.14<br />
9<br />
5.14<br />
Việc thảo luận nhóm trong lớp giúp SV thu thập nhiều thông tin và mở rộng về<br />
8<br />
4.57<br />
14<br />
8.00<br />
nội dung bài học<br />
SV phải mất nhiều thời gian hơn để chuẩn bị bài trước khi đến lớp<br />
4<br />
2.29<br />
8<br />
4.57<br />
SV nhận ra rằng kiến thức không có giới hạn<br />
1<br />
0.57<br />
4<br />
2.29<br />
Tự định hướng việc học làm cho SV chủ động hơn trong việc học của mình<br />
5<br />
2.86<br />
23<br />
13.14<br />
SV phải chủ động tìm tài liệu để làm rõ hơn trọng tâm của bài học mà SV tự xác<br />
2<br />
1.14<br />
14<br />
8.00<br />
định dựa trên kiến thức sẳn có<br />
SV đã nhận thức được rằng việc học là trách nhiệm của bản thân<br />
0<br />
0.00<br />
0<br />
0.00<br />
SV cảm thấy với phương pháp dạy môn học này đã làm cho SV phải không<br />
2<br />
1.14<br />
14<br />
8.00<br />
ngừng học hỏi và tra cứu tài liệu<br />
SV cảm thấy thoải mái và chủ động khi trình bày ý kiến hay đặt câu hỏi trong<br />
32<br />
18.29<br />
19 10.86<br />
lớp học<br />
Việc chuẩn bị bài trước khi lên lớp làm SV cảm thấy tự tin<br />
9<br />
5.14<br />
16<br />
9.14<br />
SV thích được tự mình suy nghĩ và lý giải vấn đề hơn là ngồi nghe cô giáo giải<br />
48<br />
27.43<br />
50 28.57<br />
thích vấn đề đó<br />
Câu hỏi<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Đồng ý<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
155<br />
<br />
88.57<br />
<br />
104<br />
151<br />
<br />
59.43<br />
86.29<br />
<br />
160<br />
<br />
91.43<br />
<br />
148<br />
141<br />
163<br />
<br />
84.57<br />
80.57<br />
93.14<br />
<br />
153<br />
<br />
87.43<br />
<br />
162<br />
170<br />
147<br />
<br />
92.57<br />
97.14<br />
84.00<br />
<br />
159<br />
<br />
90.86<br />
<br />
175<br />
<br />
100.00<br />
<br />
159<br />
<br />
90.86<br />
<br />
123<br />
<br />
70.29<br />
<br />
150<br />
<br />
85.71<br />
<br />
75<br />
<br />
42.86<br />
<br />
175<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
Câu hỏi<br />
<br />
Không đồng Không ý kiến<br />
ý<br />
<br />
SV thấy tự tin hơn khi phát biểu suy nghĩ của mình trước lớp mà trước đây SV<br />
chưa từng có<br />
SV thích học các môn học khác theo phương pháp dạy môn học này<br />
Cảm nhận đối với giáo viên<br />
Giáo viên hướng dẫn sinh viên cách tra cứu tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau<br />
Giáo viên đã trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo tin cậy để giới thiệu với SV<br />
Giáo viên thoải mái trả lời câu hỏi của SV và đưa những phản hồi có ý nghĩa<br />
Giáo viên khuyến khích SV tự lý giải những suy nghĩ của SV<br />
Giáo viên giúp SV biết cách làm việc nhóm có hiệu quả<br />
Giáo viên luôn đưa ra những câu hỏi gợi ý thích hợp, đúng lúc để buổi học luôn<br />
đi đúng hướng<br />
Giáo viên luôn đối xử với sinh viên công bằng và không thiên vị<br />
Giáo viên luôn khuyến khích SV đặt câu hỏi và hoạt động tương tác, trao đổi<br />
trong lớp<br />
Phản ánh kết quả học tập<br />
Kết quả này phản ánh được quá trình học của SV<br />
SV có muốn đề nghị sử dụng phương pháp dạy và học này cho những môn<br />
học khác không?<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Qua bảng phân tích khảo sát chúng tôi<br />
nhận thấy<br />
Phương pháp dạy môn học này giúp sinh<br />
viên chủ động hơn trong học tập, chuẩn bị bài<br />
trước khi lên lớp làm cho sinh viên tự tin chủ<br />
động khi trình bày ý kiến, đặt câu hỏi hay khi<br />
phát biểu suy nghĩ của mình trước lớp. Sinh viên<br />
có khả năng vận dụng các kiến thức đã học để<br />
giải thích các vấn đề, kỹ năng giải quyết tình<br />
huống, phân tích vấn đề có hệ thống, có cơ hội<br />
thảo luận và thu thập nhiều thông tin, kỹ năng<br />
tìm kiếm thông tin trên mạng, trong thư viện.<br />
Ngoài ra sinh viên còn nhận thức được việc<br />
học là trách nhiệm của bản thân, họ ý thức được<br />
được rằng họ cần chủ động học hỏi và tự định<br />
hướng việc học của mình<br />
Về cảm nhận đối với giáo viên: giáo viên đã<br />
thể hiện tốt vai trò hướng dẫn và định hướng<br />
sinh viên đọc thêm các tài liệu từ nhiều nguồn có<br />
giá trị, là chất xúc tác quan trọng giúp sinh viên<br />
chủ động trong việc học của mình bởi sự thân<br />
thiện khi đưa những phản hồi tích cực, khuyến<br />
khích sinh viên trao đổi, hướng dẫn cho sinh<br />
viên biết cách tự lý giải vấn đề và tự tìm kiếm<br />
thông tin và là người điều phối trong lớp học<br />
<br />
176<br />
<br />
Đồng ý<br />
<br />
10<br />
<br />
5.71<br />
<br />
33<br />
<br />
18.86<br />
<br />
132<br />
<br />
75.43<br />
<br />
46<br />
<br />
26.29<br />
<br />
59<br />
<br />
33.71<br />
<br />
69<br />
<br />
39.43<br />
<br />
11<br />
11<br />
14<br />
12<br />
11<br />
<br />
6.29<br />
6.29<br />
8.00<br />
6.86<br />
6.29<br />
<br />
19<br />
17<br />
23<br />
16<br />
20<br />
<br />
10.86<br />
9.71<br />
13.14<br />
9.14<br />
11.43<br />
<br />
145<br />
147<br />
138<br />
147<br />
143<br />
<br />
82.86<br />
84.00<br />
78.86<br />
84.00<br />
81.71<br />
<br />
12<br />
<br />
6.86<br />
<br />
27<br />
<br />
15.43<br />
<br />
136<br />
<br />
77.71<br />
<br />
23<br />
<br />
13.14<br />
<br />
26<br />
<br />
14.86<br />
<br />
122<br />
<br />
69.71<br />
<br />
1<br />
<br />
0.57<br />
<br />
17<br />
<br />
9.71<br />
<br />
154<br />
<br />
88.00<br />
<br />
17<br />
<br />
9.71<br />
<br />
33<br />
<br />
18.86<br />
<br />
124<br />
<br />
70.86<br />
<br />
80<br />
<br />
45.71<br />
<br />
88<br />
<br />
50.29<br />
<br />
giúp sinh viên làm quen dần với cách học nhóm<br />
và chia sẻ học tập trong nhóm.<br />
Tuy nhiên, qua khảo sát, chúng tôi cũng tìm<br />
thấy những mặt hạn chế.<br />
Đối với sinh viên: với phương pháp giảng<br />
dạy mới này, sinh viên phải mất nhiều thời gian<br />
hơn để chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Điều này<br />
đã gây trở ngại cho không ít sinh viên vốn còn<br />
quen với lối học cũ thụ động đã hình rất lâu từ<br />
thời trung học đặc biệt là nhóm đối tượng<br />
nghiên cứu của chúng tôi là sinh viên liên thông<br />
(vừa học vừa làm) nên họ còn bỡ ngỡ, chưa hòa<br />
nhập được với phương pháp mới, không có thời<br />
gian chuẩn bị bài nên cảm thấy không tự tin khi<br />
tham gia lớp học.<br />
Đối với giảng viên: khi dạy phương pháp<br />
này giảng viên phải mất nhiều thời gian tham<br />
khảo tài liệu, tìm hiểu sâu về bài học để có đủ<br />
kiến thức và năng lực để hướng dẫn và giới<br />
thiệu cho sinh viên nhiều nguồn tài liệu tham<br />
khảo. Hơn thế nữa, người giáo viên cũng phải<br />
mất rất nhiều thời gian để phản hồi sửa chữa cho<br />
sinh viên trong các bài tự định hướng, giúp sinh<br />
viên xác định và tự chủ hơn trong công học tập.<br />
Ngoài ra, để giúp sinh viên cảm thấy thích thú<br />
và chủ động hơn trong việc học, người giảng<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
viên còn phải tự nâng cao năng lực giảng dạy<br />
của mình qua các kỹ năng sư phạm y học.<br />
<br />
- Thư viện cần phải phát triển để sinh viên<br />
dễ dàng tiếp cận với các nguồn thông tin.<br />
<br />
Mặc dù có những hạn chế và khó khăn như<br />
trên, nhưng phần nào nó cũng còn chịu ảnh<br />
hưởng bởi một yếu tố khách quan khác như: do<br />
chương trình đào tạo sắp xếp chưa theo tín chỉ<br />
mà là theo môn học, sắp xếp lịch chưa được khoa<br />
học lắm. Điều này đã dẫn đến hệ lụy một tuần<br />
sinh viên có thể phải học từ 3-4 buổi hướng dẫn<br />
lý thuyết do vậy sinh viên không có thời gian để<br />
chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Ngoài ra, việc<br />
tính giờ giảng cho giáo viên chưa phù hợp cũng<br />
là một bất cập. Với cách dạy mới, việc tính giờ<br />
giảng chỉ dựa vào những giờ lên lớp mà không<br />
tính giờ tự học của sinh viên, là sự thiếu công<br />
bằng vì đối với giờ tự học của sinh viên, giáo<br />
viên đều cũng phải sử dụng quỹ thời gian để<br />
đọc và phản hồi cho sinh viên hoặc tìm kiếm<br />
thông tin để làm rộng và sâu hơn môn học làm<br />
giàu nguồn tài nguyên cho môn học.<br />
<br />
- Phòng đào tạo hợp tác thiết kế thời gian<br />
thực hiện chương trình phù hợp với từng môn<br />
học, và chỉ nên sắp xếp sao cho mỗi tuần sinh<br />
viên học từ 4-6 tiết / môn học.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Việc áp dụng phương pháp dạy mới này có<br />
những ưu điểm tích cực, giúp sinh viên<br />
<br />
- Tính giờ giảng sao cho phù hợp với công<br />
sức mà giáo viên đã dùng không chỉ là thời gian<br />
đứng lớp mà còn phải tính cả thời gian sinh viên<br />
tự học.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
- Chủ động trong học tập<br />
- Chịu trách nhiệm trong việc học<br />
<br />
7.<br />
<br />
- Khả năng tự lý giải và giải quyết vấn đề<br />
- Khả năng tìm kiếm thông tin<br />
<br />
8.<br />
<br />
- Khả năng làm việc nhóm<br />
- Xác định việc học tập là việc làm suốt đời<br />
Hơn thế nữa, phương pháp này cũng đã<br />
phản ánh được được kết quả học tập của sinh<br />
viên, bước đầu xây dựng cho sinh viên những kỹ<br />
năng cần thiết cho quá trình học tập lâu dài để<br />
đạt được những năng lực cần thiết của người<br />
điều dưỡng chuyên nghiệp phù hợp với tiêu<br />
chuẩn năng lực do hội điều dưỡng Việt Nam đề<br />
ra, nên được sử dụng rộng rãi cho sinh viên điều<br />
dưỡng.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
<br />
ĐỀ NGHỊ<br />
- Áp dụng phương pháp giảng dạy này cho<br />
sinh viên.<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
13.<br />
<br />
Akinsanya C, Williams M (2004). "Concept mapping for<br />
meaningful learning". Nurse Educator Today. 24(1). 41-46.<br />
McDaniel AJ, Baldwin GM, Money B. (2002). "Promoting.<br />
applying and evaluating problem-based learning in the<br />
undergraduate nursing curriculum". Nursing Education<br />
perspectives. 23 (5). 248-253<br />
Andrews M. (1996). "Problem –based learning in an<br />
undergraduate nursing program. A case study". Journal of<br />
Advanced Nursing. 23(3). 357-365.<br />
Bergman K, Gaitskill T (1990). "Faculty and Student<br />
perception of effective clinical teachers. An extension study".<br />
Journal of Professional Nursing. (6). 33-44.<br />
Biley F, Smith K (1998). "Exploring the potential of problembased learning in nurse education". Nursing Education Today.<br />
(18). 353-361.<br />
Ebert-May, Brewer DC, Allerd S. (1997). "Innovation in Large<br />
Lectures. Teaching for active learning". Bioscience. (47). 601607.<br />
Jeffries PR (2001). "Computer versus lecture. A comparison of<br />
two methods of teaching oral medication administration in a<br />
nursing skills laboratory". Journal of Nursing Education. 40<br />
(7). 323-329<br />
Johnson J, Mighten A. (2005). "A Comparison of teaching<br />
strategies. Lecture notes combined with structured group<br />
discussion versus lecture only". Journal of Nursing Education.<br />
44 (7). 319-322.<br />
Miller SK (2003). "A comparison of student outcomes<br />
following problem-based learning instruction versus<br />
traditional lecture learning in a graduate pharmacology<br />
course". Journal of the American of Nurse Practioners. 15(12).<br />
550-556.<br />
Salsali M. (2005). "Evaluating teaching effectiveness in nursing<br />
education. An Iranian perspective". BMC Medical Education.<br />
Http.// www. Biomedicalcentral.com/1472-6920/5/29.<br />
Thompson C, Sheckley BG (1997). Differences in classroom<br />
teaching preferences between traditional and adult BSN<br />
students. Journal of Nursing Education. 36.163-169<br />
Ya-Lie K et al. (2002). "The effectiveness of teaching strategies<br />
for creativity in a nursing concepts teaching protocol on the<br />
creative thinking of two- year RN-BSN students". Journal of<br />
Nursing Education. 10(2). 105-112.<br />
Williams B (2004). Self direction in a problem based learning<br />
program. Nurse Educator Today. 24(4). 277-285.<br />
<br />
177<br />
<br />