Nguyễn Ngọc Chinh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
64(02): 27 - 34<br />
<br />
KHẢO SÁT PHƢƠNG THỨC LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN TIN<br />
TIẾNG NGA ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT<br />
Nguyễn Ngọc Chinh<br />
Đại học Đà Nẵng<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Phƣơng thức liên kết hiện diện không những trên cấp độ cụm từ mà còn hiện diện trên cấp độ câu<br />
và văn bản tin (VBT). Việc nghiên cứu phƣơng thức của văn bản tin của hai ngôn ngữ Nga và Việt<br />
trên bình diện đối chiếu là một công việc cần thiết, thú vị và chƣa có nhiều công trình xem xét<br />
nghiên cứu trong cả hai ngôn ngữ. Việc khảo sát một số phƣơng thức liên kết trong văn bản tin, cụ<br />
thể là xem xét các phƣơng thức từ vựng, phƣơng thức ngữ pháp trong cả hai ngôn ngữ Nga và<br />
Việt trên bình diện đối chiếu chắc chắn giúp ngƣời Việt học tiếng Nga và ngƣợc lại, ngƣời Nga<br />
học tiếng Việt có thể vận dụng kỹ năng đọc văn bản tin trên một số loại báo in nhanh và hiệu quả<br />
hơn nhờ sự hiểu biết và nắm vững cách sử dụng một số phƣơng thức liên kết trong văn bản tin<br />
trong hai ngôn ngữ Nga và Việt.<br />
Từ khóa: văn bản tin, phương thức liên kết, bình diện đối chiếu, khảo sát, ngôn ngữ<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Tin tức là những sự kiện mới, đã và đang<br />
hoặc sẽ xảy ra, liên quan đến nhiều ngƣời<br />
hoặc đƣợc nhiều ngƣời quan tâm (yếu tố liên<br />
quan, quan tâm càng lớn thì tin tức càng có<br />
giá trị) [3]. Tin trong tiếng Anh là News,<br />
Tiếng Nga là Nô-vơ-xt, còn ngƣời Trung<br />
Quốc gọi Tin là Tân văn... Những từ đó đều<br />
bắt nguồn từ nghĩa đen là "mới". Điều đó<br />
khẳng định thông tin trên báo chí gắn liền với<br />
cái mới, với yêu cầu thông tin thời sự. Tất<br />
nhiên yếu tố mới trong Tin chính là yếu tố mới<br />
(news-новость) phát triển trên nền tảng cái cũ<br />
và có yếu tố lôgích liên quan để có cái mới.<br />
Các sự kiện trong một VBT đƣợc xâu chuỗi<br />
với nhau bằng những phƣơng thức liên kết<br />
nhất định, liên kết đó có thể là liên kết từ vựng,<br />
có thể là liên kết ngữ pháp. Dƣới đây chúng ta<br />
cùng xem xét, khảo sát các phƣơng thức đó.<br />
CÁC PHƢƠNG THỨC LIÊN KẾT TRONG<br />
VBT TIẾNG NGA<br />
Cũng nhƣ các ngôn ngữ khác, trong<br />
VBT tiếng Nga có nhiều phƣơng thức có thể<br />
biểu thị mối liên kết, và làm VBT tiếng Nga<br />
chặt chẽ, thực hiện tốt chức năng của mình là<br />
thông báo những sự kiện đã, đang và sẽ xảy ra<br />
trong đời sống hàng ngày. Khảo sát trên 500<br />
bản tin thu thập từ một số báo in phổ biến ở<br />
<br />
*<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel: 0983 200 756, Email: ngocchinh183@gmail.com,<br />
<br />
nƣớc Nga, chúng tôi nhận thấy có một số<br />
phƣơng thức liên kết chủ yếu nhƣ sau:<br />
Phép thế bằng đại từ<br />
Очередным тринадцатым Верховным<br />
правителем Малайзии избран султан<br />
северо-восточного штата Тренггану.<br />
Полное имя нового главы государства Мизан Зайнал Абидин... . Он примет<br />
полномочия 13 декабря, и будет занимать<br />
этот пост в течение ближайших пяти лет.<br />
(Izvestia, 11.11.2006) (Thủ lĩnh bang đông<br />
bắc Treganu đƣợc bầu là thủ tƣớng thứ mƣời<br />
ba của Malaisia. Tên đầy đủ của nhà lãnh đạo<br />
mới của nhà nƣớc là Mizan Dainal Abidin...<br />
Ông sẽ nhậm chức vào ngày 13 tháng 12 và<br />
sẽ giữ chức vụ trong thời hạn 5 năm).<br />
Trong ví dụ trên, phép thế đại từ đƣợc sử<br />
dụng, Он là đại từ trong tiếng Nga thay thế<br />
cho tên ngƣời Мизан Зайнал Абидин. Trong<br />
ngôn ngữ, phép thế đại từ còn đƣợc gọi là<br />
phép quy chiếu [4].<br />
Tỉnh lƣợc và thay thế<br />
Tỉnh lƣợc và thay thế là một phƣơng thức tiêu<br />
biểu nối các yếu tố trong câu, trong văn bản<br />
lại với nhau. Đây là một hình thức tiết kiệm<br />
trong ngôn ngữ. Và tất nhiên hiện tƣợng tỉnh<br />
lƣợc phổ biến trong các tít (title) của VBT,<br />
sau đó mới tới VBT.<br />
Ví dụ:<br />
В Стокгольме награды — золотую медаль<br />
и почетный диплом — вручал король<br />
Швеции. Премию в области литературы<br />
получил писатель Орхан Памук (Турция)<br />
<br />
27<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Ngọc Chinh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
— за книги, в которых "отражены<br />
взаимосвязь и переплетение различных<br />
культур", а также признается геноцид<br />
армян. Премия по химии досталась<br />
американскому<br />
генетику<br />
Роджеру<br />
Корнбергу. По экономике — тоже<br />
американцу<br />
Эдмунду<br />
Фелпсу<br />
за<br />
"исследование феномена инфляции и ее<br />
влияния на безработицу". Крупнейшим в<br />
области медицины признан вклад Эндрю<br />
Файера и Крейга Мелло (США) — за<br />
изучение<br />
механизма<br />
передачи<br />
генетической<br />
информации.<br />
Лучшими<br />
физиками года стали Джордж Смут и<br />
Джон Мазер — они исследовали процесс<br />
возникновения Вселенной. Вечером в<br />
ратуше<br />
Стокгольма<br />
состоялся<br />
грандиозный банкет, на который было<br />
приглашено более тысячи гостей. (Izvestia,<br />
12.12.2006) (Tại Stôckhôn nhà vua Thuỵ<br />
Điển đã trao phần thƣởng bao gồm huân<br />
chƣơng và giấy chứng nhận. Phần thƣởng<br />
trong lĩnh vực văn học đƣợc trao cho nhà văn<br />
ngƣời Thổ Nhĩ Kỳ về cuốn sách "đã miêu tả<br />
mối quan hệ và đan xen giữa các nền văn hoá<br />
khác nhau"... Phần thƣởng về hoá học đƣợc<br />
trao cho nhà di truyền học Roger Corberg. Về<br />
kinh tế - nhà bác học ngƣời Mỹ Enmun Phens<br />
vì đã "nghiên cứu hiện tƣợng lạm phát và ảnh<br />
hƣởng của nó tới ngƣời thất nghiệp. Thành tựu<br />
lớn nhất trong lĩnh vực y học phải kể tới đóng<br />
góp của Endru Phaier và Cray Mello (Mỹ)-về<br />
việc nghiên cứu cơ chế chuyển giao gien di<br />
truyền học. George Smut và John Mazer là<br />
những nhà vật lý nổi bật nhất trong năm, họ đã<br />
nghiên cứu quá trình xuất hiện của Thiên hà.<br />
Buổi tối ở Đại sảnh Stôckhôn đã diễn ra đại tiệc<br />
có đến hơn 1000 ngƣời đƣợc mời dự).<br />
Ở văn bản tin trên, ở một số câu đã dùng<br />
tỉnh lƣợc, thành phần tỉnh lƣợc và thay thế<br />
đó có thể là vị ngữ động từ, trên văn bản<br />
thƣờng đƣợc thể hiện bằng dấu " - ".<br />
Phƣơng thức này làm cho câu văn ngắn gọn<br />
lại, ngƣời đọc đỡ nhàm chán.<br />
Liên hợp<br />
Trong VBT tiếng Nga ở cấp độ câu hay tập<br />
hợp câu cũng có thể gặp các liên tố đƣợc sử<br />
dụng chung cho các dạng ngôn bản báo chí.<br />
<br />
64(02): 27 - 34<br />
<br />
Ví dụ:<br />
На<br />
аргентинском<br />
интернет-аукционе<br />
Mercado Libre был выставлен необычный<br />
лот - мобильный телефон, украденный в<br />
ноябре у 25-летней дочери американского<br />
президента Барбары Буш в Буэнос-Айресе.<br />
Стартовая цена - 1000 песо (320 долларов)<br />
(Izvestia, 11.12.2006) (Ở mạng internet đấu<br />
giá Achentina Mercado Libre đã đăng một tin<br />
không bình thƣờng - chiếc điện thoại đi động<br />
đánh cắp vào tháng 11 của cô con gái tổng<br />
thống Bacbara Bush 25 tuổi tại thành phố<br />
Bunôt aires. Giá khởi điểm - 1000 pexô<br />
(tƣơng đƣơng 320 đôla).<br />
Trong một số trƣờng hợp, liên tố không ở vị<br />
trí đầu câu mà xuất hiện ở vị trí tƣơng đƣơng<br />
nhƣ thành phần xen, tạo khoảng ngắt câu<br />
khác thƣờng để thay đổi bằng ngữ điệu hoặc<br />
gây chú ý.<br />
Ví dụ:<br />
На сайте Mercado Libre было размещено<br />
следующее<br />
рекламное<br />
объявление:<br />
"Уникальная возможность — мобильный<br />
телефон Барбары Буш! Вы найдете в нем<br />
личные номера Джорджа Буша, Майкла<br />
Джексона, Мадонны, Пэрис Хилтон и Оззи<br />
Осборна". Кроме этого, в "адресной книге"<br />
есть номера Белого дома, Пентагона, ЦРУ<br />
и МВФ. Но это, как говорится, на<br />
любителя. (Izvestia, 13.12.2006) (Trên trang<br />
web. Mercado Libre đăng một quảng cáo:<br />
"Khả năng to lớn là - chiếc điện thoại di động<br />
của con gái ông Bush! Bạn có thể tìm thấy<br />
trong đó những số điện thoại cá nhân của ngài<br />
George Bush, Maichen Jackson, Madonna, ...<br />
Ngoài ra, trong "quyển sổ điện thoại đó" có số<br />
của Nhà trắng, dinh thự Lầu Năm góc, ... và<br />
Bộ Quốc phòng. Nhƣng điều đó, nhƣ đã nói,<br />
là chỉ đối với những ngƣời hiếu kỳ)<br />
Liên kết bằng từ vựng<br />
Trong VBT tiếng Nga, phƣơng thức này cũng<br />
áp dụng với tên riêng hoặc danh từ chỉ khái<br />
niệm. Trong những VBT có nhiều nhân vật,<br />
việc dùng đại từ quá nhiều dễ dẫn đến nhầm<br />
lẫn do một đại từ thay thế cho một số danh từ<br />
khác nhau. Vì vậy để đảm bảo tính chính xác,<br />
lặp từ vựng là một giải pháp bắt buộc. Hơn<br />
nữa, một khái niệm có thể nhắc lại sau một<br />
<br />
28<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Ngọc Chinh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
đoạn khá xa so với khái niệm nêu ra lúc ban<br />
đầu hoặc trƣớc đó (cách vài đoạn hoặc cả một<br />
trang), nếu từ hoặc ngữ đã đƣợc dùng trƣớc<br />
đó không đƣợc lặp lại y nguyên thì chủ thể<br />
của văn bản sẽ không đƣợc duy trì.<br />
Ví dụ:<br />
И вот — объявление о продаже на<br />
интернет-аукционе. Соблазн поговорить с<br />
Джорджем Бушем был столь велик, что мы<br />
решили телефон купить — цена за такой<br />
раритет была вполне приемлемой. Однако<br />
нас ждало разочарование: запрос показал,<br />
что лот с торгов снят. Более того, на вебсайте не осталось даже его следов (ни<br />
марки телефона, ни объявления о<br />
продаже). Кто принял это решение? По<br />
одной версии — владельцы аукциона,<br />
которые<br />
якобы<br />
усомнились<br />
в<br />
достоверности предложения о продаже<br />
мобильника. Объявление действительно<br />
мог сделать шутник, которому известна<br />
история о краже. Другая версия — четко<br />
сработали американские спецслужбы,<br />
моментально вычислившие "продавца".<br />
(Izvestia, 12.12.2006)<br />
Trong ví dụ trên, những từ (gạch chân) cho<br />
thấy sự lặp lại của chúng là cần thiết, tránh<br />
nhầm lẫn cho ngƣời đọc, và giúp họ hiểu<br />
đúng văn bản.<br />
Tuyến tính<br />
Trong nhiều văn bản tin tiếng Nga,<br />
một lƣợng thông tin rất lớn của VBT đƣợc<br />
trình bày không chỉ bằng cách liệt kê mà phải<br />
đƣợc sắp xếp một cách lô gích, hợp lý nhằm<br />
thể hiện những điều tác giả muốn ngƣời đọc<br />
cảm nhận. Các phƣơng tiện duy trì và liên kết<br />
chủ đề đã đƣợc nêu trên không thể thay thế<br />
đƣợc phép tuyến tính, vì mỗi ý kiến lớn phải<br />
đƣợc chứng minh bởi rất nhiều chi tiết khác<br />
nhau, để giải thích cho một nhận xét, tác giả<br />
phải đƣa ra hàng loạt các dẫn chứng mà không<br />
phải lúc nào cũng dùng các liên từ hay phép<br />
đối để tạo nên sự nối kết cho các dẫn chứng<br />
đó.<br />
29<br />
<br />
64(02): 27 - 34<br />
<br />
Ví dụ:<br />
Мавзолей Ленина будет закрыт 4 и 7<br />
ноября для посещения в связи с<br />
проведением праздничных акций на<br />
Красной площади. Об этом сообщил<br />
руководитель центра по связям с<br />
общественностью и прессой Федеральной<br />
службы охраны России Сергей Девятов. 4<br />
ноября, в День народного единства,<br />
праздничные мероприятия пройдут у<br />
собора<br />
Василия<br />
Блаженного.<br />
В<br />
частности,<br />
состоится<br />
церемония<br />
возложения венков к памятнику Минина и<br />
Пожарского. Во вторник, 7 ноября, на<br />
Красной площади планируется проведение<br />
памятного парада, посвященного 65-й<br />
годовщине исторического парада 1941<br />
года. (Pvavda, 4.11.2006)<br />
(Lăng Lê Nin<br />
sẽ đóng cửa từ ngày 4 đến ngày 7 tháng 11 để<br />
tiến hành các hoạt động trên Quảng trường<br />
Đỏ. Lãnh đạo các vấn đề xã hội và báo chí<br />
Liên bang Nga Sergei Deviatov đã thông báo<br />
như vậy. Ngày 4 tháng 11, vào Ngày thống<br />
nhất nhân dân, các biện pháp bảo vệ ngày lễ<br />
sẽ được tiến hành ở đại giáo đường Vaxili<br />
Blagienư. Ở đó sẽ diễn ra nghi lễ đặt hoa cho<br />
tượng Minhin và Pagiaxki. Ngày thứ ba, 7<br />
tháng 11 trên quảng trường Đỏ sẽ tiến hành<br />
duyệt binh kỷ niệm mừng 65 năm cuộc duyệt<br />
binh lịch sử năm 1941.<br />
Năm câu trong ví dụ trên đây đã đƣợc liên kết<br />
với nhau bằng phép tuyến tính. Câu sau giải<br />
thích cho hành động của sự việc ở câu trƣớc<br />
theo quan hệ nhân-quả. Khi thiếu vắng các<br />
liên từ, việc đảo ngƣợc trật tự của các câu trên<br />
sẽ làm cho đoạn văn trở nên vô lý. Trong<br />
VBT, phép tuyến tính đƣợc sử dụng phổ biến<br />
nhất trong các đoạn văn miêu tả, tƣờng thuật<br />
lại sự kiện đã xảy ra.<br />
CÁC PHƢƠNG THỨC LIÊN KẾT TRONG<br />
VBT TIẾNG VIỆT<br />
Lặp từ vựng<br />
Trong VBT tiếng Việt, phép lặp<br />
không chỉ đƣợc áp dụng đối với thực từ mà cả<br />
hƣ từ [3].<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Ngọc Chinh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Vd: Không sòng bạc, không vũ trƣờng nhộn<br />
nhịp, không phố "sex" nhƣ ở nhiều thành phố<br />
trên thế giới... vì thế buổi tối ở đây yên tĩnh lạ<br />
kỳ. (ANTGCT, 10.2001.5) (Lặp tiểu từ thể<br />
hiện phủ định)<br />
Qua ở Islamabad cũng nhiều nhƣng<br />
vì lắm rừng nên chúng có chỗ trú, cho nên có<br />
cảm giác "vắng", còn Karachi, chúng ùa vào<br />
chen lấn sống với dân nên chỗ nào, nơi nào,<br />
nóc nhà nào, bãi rác nào, vòi nƣớc bị hở nào<br />
cũng có mặt chúng. (ANTG, 31.10.2001.2)<br />
(Lặp định ngữ)<br />
Lặp cấu trúc cố định.<br />
Vd: "Ấy thế mà ai đào cứ đào, ai<br />
khoét cứ khoét (!) Phải chăng) xí nghiệp khai<br />
thác than 86 vẫn không hay biết những vi<br />
phạm nghiêm trọng này? Phải chăng than đen<br />
Bố Hạ đang bị... bỏ trắng? (Lao Động,<br />
12.3.2006)<br />
Thế đồng nghĩa<br />
Vd: Giữa lúc tiền ăn học cứ rối mù<br />
lên thế, chuyện kỳ lạ đã xảy ra với bà Nhàn:<br />
ai ngờ ngƣời góp phần cứu đỡ "mấy ông bà<br />
cử” của bà Nhàn lại là thằng Út. Thằng Việt<br />
học trƣờng chuyên từ bé, học rất giỏi, năm<br />
nào cũng thi học sinh giỏi, bằng khen, giấy<br />
khen đầy rẫy, riêng tiền đƣợc thƣởng của nó,<br />
bà tính chƣa đầy đủ đã có tới 9 triệu (tiền bấy<br />
giờ). Số tiền của thằng cu thứ hai này bà đập<br />
vào góp phần nuôi mấy anh chị nó học đại<br />
học! (ANTG, 28.2.2002)<br />
Những từ thằng Việt, và thằng cu thứ<br />
hai là những từ đồng nghĩa, đồng quy chiếu<br />
cùng ám chỉ một ngƣời là thằng Út.<br />
Tỉnh lƣợc yếu và tỉnh lƣợc mạnh<br />
Tỉnh lƣợc mạnh xuất hiện ở tiêu đề có cấu<br />
trúc động ngữ nhƣng cũng chính phép tỉnh<br />
lƣợc tạo nên những tiêu đề có thể đƣợc hiểu<br />
theo nhiều nghĩa, do những thông tin còn<br />
thiếu có thể đƣợc phục hồi theo nhiều cách<br />
khác nhau và trong văn bản. [4]<br />
Vd: Sống bên "cái chết trắng" (ANTG,<br />
28.7.1999)<br />
Phƣơng tiện liên kết tỉnh lƣợc đƣợc biểu thị<br />
bằng ký hiệu :… những ngày chúng nó bận<br />
làm đồng áng, thi cử, bà ở nhà trông nhà,<br />
<br />
64(02): 27 - 34<br />
<br />
mắt chả trông thấy gì, lờ mờ thấy thằng bé<br />
lẻn vào nhà, hỏi ai đấy, không thấy giả<br />
nhời. (ANTG, 28.2.2002)<br />
Phép liên tƣởng<br />
Phƣơng thức này có thể đƣợc một số tác giả<br />
sử dụng ngay trong tiêu đề tạo nên sự phân<br />
phối thông tin trên cấp độ vĩ mô. Tiêu đề phụ<br />
của VBT tiếng Việt có vai trò rất quan trọng,<br />
chƣa cần đọc nội dung phần lời dẫn và phát<br />
triển ngƣời đọc có thể nắm bắt đƣợc những<br />
thông tin chính nhờ sự liên kết giữa các tiêu<br />
đề phụ với tiêu đề chính và giữa các tiêu đề<br />
phụ với nhau.<br />
Vd:<br />
Sinh viên tiếp thị trở thành nhà buôn<br />
trƣớc khi trở thành cử nhân.<br />
Nhân viên tiếp thị hay là những ngƣời<br />
bán hàng ế (?)<br />
Các cử nhân tốt nghiệp bằng... bán lẻ.<br />
Những "lợi nhuận" thu đƣợc từ tiếp<br />
thị.<br />
Lời nhắn gửi từ những khách hàng.<br />
Trong ví dụ trên, có vai trò nhóm từ<br />
có quan hệ liên tƣởng: nhà buôn (Ngƣời bán<br />
hàng ế, bán lẻ, "lợi nhuận", tiếp thị, khách<br />
hàng) và sinh viên (cử nhân, tốt nghiệp<br />
bằng...) trong phân phát triển phƣơng thức<br />
này đƣợc tiếp tục sử dụng một loạt những liên<br />
tƣởng với những khái niệm đã đƣợc nêu ra ở<br />
tiêu đề.<br />
Phép đối<br />
Vd: Bà đã thức trắng ba đêm, giờ vẫn<br />
không chịu ngủ. [3]<br />
Ngoài những từ đối nghĩa nhƣ "thức'<br />
và "ngủ" nhƣ trong ví dụ trên đây, phép đối<br />
lâm thời còn đƣợc sử dụng để tạo nên sự liên<br />
kết trên phạm vi toàn ngôn bản.<br />
Một điều cần nhấn mạnh là trong các ngôn bản<br />
có dung lƣợng lớn nhƣ VBT, cùng một lúc có<br />
nhiều mối quan hệ song song hay móc xích,<br />
hoặc là mối quan hệ tầng bậc, đa chiều giữa các<br />
yếu tố mà trong đó một yếu tố có thể là thành<br />
phần của một chuỗi móc xích này, nhƣng đồng<br />
thời lại là điểm khởi đầu của một hay nhiều mối<br />
quan hệ song song hay móc xích khác.<br />
Phép tuyến tính<br />
Vd: Nộp tiền xong, lấy card lắp vào<br />
máy, những tƣởng một giờ sau sẽ hoà mạng<br />
<br />
30<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Ngọc Chinh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
nhƣ lời hứa, nhƣng hình nhƣ chƣa có ai nhanh<br />
hơn... 4 tiếng cả. Hoà mạng rồi, thấy cột báo<br />
sóng nhấp nháy, vội vàng gọi về nƣớc thì ôi<br />
thôi...! Lúc này mới biết hệ thống điện thoại<br />
di động của Pakistan không hoà mạng quốc<br />
tế! Tỉnh ngộ thì đã muộn, đành cắt hợp đồng.<br />
(ANTGCT, 10.2001)<br />
Không có sự trợ giúp của các liên từ, các câu<br />
trên đƣợc coi là có quan hệ tuyến tính.<br />
- Phép nối chặt:<br />
Vd: Một sinh viên học xa nhà, dù có chỉ tiêu<br />
tằn tiện đến mấy thì một tháng họ cũng mất<br />
đứt 500-600 ngàn đồng. Mà trong thời buổi<br />
"ngƣời khôn của khó" phải có tiền thì mới có<br />
thể tồn tại. Vậy nếu gia đình nào không chu<br />
cấp nổi thì việc làm thêm là điều hết sức dĩ<br />
nhiên. (ANCT, 12.2001)<br />
- Phép nối lỏng:<br />
Vd: Bằng cách này hay cách khác, sinh viên<br />
đến với nghề tiếp thị theo những mục đích<br />
riêng, phục vụ cho lợi ích của mình. Nhƣng<br />
chung quy lại có thể thấy đây là một nghề<br />
kiếm tiền hiệu quả. (ANTGCT, 12.2001)<br />
Trong ví dụ trên có thể thấy sự kết hợp giữa<br />
phép nối lỏng và nối chặt. Nếu xét trên góc<br />
độ liên kết toàn văn bản, các liên tố đƣợc<br />
dùng với tƣ cách phƣơng tiện nối lỏng có<br />
xu thế liên kết nội dung ở cấp độ tập hợp cú<br />
hoặc các đoạn, trong khi đó phép nối chặt<br />
đƣợc sử dụng ở cấp độ trong nội bộ cú hay<br />
giữa các cú kế tiếp.<br />
NHỮNG ĐIỂM TƢƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC<br />
BIỆT TRONG PHƢƠNG THỨC THỂ HIỆN<br />
MỐI LIÊN KẾT TRONG VBT BÁO IN<br />
TIẾNG NGA VÀ TIẾNG VIỆT<br />
Những điểm tƣơng đồng<br />
1. Về cấu trúc: nhìn chung VBT tiếng Nga và<br />
tiếng Việt đều có cấu trúc cơ bản giống nhau,<br />
gồm những phần chính: tiêu đề (chính và<br />
hoặc phụ), lời dẫn, phần phát triển và lời kết.<br />
Tỷ lệ khoảng 50% tiêu đề VBT có cấu trúc là<br />
danh ngữ chứng tỏ xu thế khái quát hóa của<br />
tiêu đề VBT trong cả hai ngôn ngữ.<br />
2. Sự phân phối thông tin đƣợc xếp trong toàn<br />
văn bản. Mô hình cấu trúc chủ yếu là mô hình<br />
đồng hồ cát (những thông tin có sức thuyết<br />
phục nhất không chỉ tập trung ở phần đầu<br />
ngôn bản (tiêu đề và lời dẫn) mà cả ở phần<br />
<br />
64(02): 27 - 34<br />
<br />
cuối (lời kết) và đƣợc phân bố trong phần<br />
phát triển theo kiểu các thông tin về vấn đề để<br />
đƣợc phân bố rải rác trong văn bản, ở cùng<br />
hoặc khác đoạn, đƣợc liên kết với nhau nhờ<br />
các PTLK nhƣ lặp hay liên tƣởng và ngƣời<br />
đọc chỉ hình dung đƣợc mối liên hệ đó và ý<br />
định của tác giả sau khi đọc hết văn bản.<br />
3. Việc lựa chọn đề ngữ: Phần lớn đề ngữ ở<br />
các câu chính trong VBT của hai ngôn ngữ<br />
đều là đề ngữ tƣ tƣởng (chủ điểm) và một tỷ<br />
lệ tƣơng đối lớn đề ngữ tƣ tƣởng đó là do các<br />
kết tố đảm nhiệm. Đề ngữ tƣ tƣởng (không<br />
đánh dấu) là kết tố đƣợc sử dụng ở vị trí<br />
không là tự nhiên vốn có của nó gây đƣợc sự<br />
chú ý đặc biệt ở ngƣời đọc, đồng thời không<br />
những đƣa ra tình huống, ngữ cảnh với các điều<br />
kiện cần thiết, mà còn tạo nên ở ngƣời đọc một<br />
tâm trạng hồi hộp muốn đƣợc biết, hiểu rõ<br />
thông tin sẽ đƣợc trình bày tiếp theo sau đó.<br />
4. Giữa các đơn vị của cấu trúc văn bản VBT<br />
có mối liên hệ chặt chẽ và mật thiết, giải thích<br />
và bổ sung cho nhau. Xét trên cấp độ toàn văn<br />
bản, nếu coi tiêu đề là xuất phát điểm, là đề<br />
ngữ và cơ sở cho toàn văn bản, thì về phần<br />
mình, lời dẫn và phần phát triển (phần thuyết)<br />
làm cho những thông tin cô đọng và lúc ở<br />
dạng hàm ngôn của tiêu đề đƣợc chỉ tiết hóa,<br />
mở rộng hay tăng cƣờng sức thuyết phục của<br />
chúng đối với ngƣời đọc.<br />
5. Trên cấp độ toàn văn bản, các tiểu thông<br />
điệp của VBT trong cả hai ngôn ngữ đựơc<br />
liên kết với nhau theo cách liên kết song song<br />
hoặc móc xích. Tuy nhiên, mỗi một mắt xích<br />
trong chuỗi liên kết đó lại có thể bao chứa<br />
những tiểu chuỗi liên kết khác, với cách thức<br />
liên kết khác nhau, tạo thành cấu trúc tầng bậc<br />
với các quan hệ rất phức tạp giữa các yếu tố<br />
của hệ thống liên kết toàn văn bản.<br />
6. Tuy có thể sự phân loại và cách gọi tên<br />
khác nhau, các PTLK trong VBT tiếng Nga<br />
và tiếng Việt nhìn chung có nhiều điểm tƣơng<br />
đồng. Trong số các PTLK, phƣơng thức quy<br />
chiếu (hay thế đại từ) và lặp (lặp từ vựng)<br />
đựơc sử dụng với tỷ lệ tƣơng đƣơng nhƣ<br />
nhau,vì đó là hai phƣơng thức có tính chất<br />
phổ quát đối với mọi thể loại ngôn bản.<br />
Trong khi sử dụng phƣơng thức thế đồng<br />
nghĩa, một trong những điều thú vị là việc<br />
<br />
31<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />