intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sử dụng thuốc điều trị hội chứng ruột kích thích tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hội chứng ruột kích thích (Irritable bowel syndrome – IBS) là bệnh mạn tính đường tiêu hóa liên quan đến rối loạn chức năng ruột. Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu khảo sát việc sử dụng thuốc trong điều trị IBS. Bài viết trình bày khảo sát thuốc điều trị hội chứng ruột kích thích tại bệnh viện đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sử dụng thuốc điều trị hội chứng ruột kích thích tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

  1. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 tính chất vi vôi hóa, đặc điểm bờ khối u, kích 3. Tran, T.V., et al., Evaluation of the expression thước chiều cao > chiều rộng hoặc đường kính levels of BRAF(V600E) mRNA in primary tumors of thyroid cancer using an ultrasensitive mutation trước – sau > đường kính ngang của khối u trên assay. BMC Cancer, 2020. 20(1): p. 368. siêu âm; tình trạng di căn hạch cổ, di căn sang 4. Czarniecka, A., M. Oczko-Wojciechowska, and M. thùy đối diện của tuyến giáp. Barczynski, BRAF V600E mutation in prognostication of papillary thyroid cancer (PTC) LỜI CẢM ƠN recurrence. Gland Surg, 2016. 5(5): p. 495-505. Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát 5. Xing, M., et al., BRAF mutation predicts a poorer clinical prognosis for papillary thyroid cancer. J Clin triển khoa học và công nghệ Quốc gia Endocrinol Metab, 2005. 90(12): p. 6373-9. (NAFOSTED) trong đề tài mã số 106-YS.06- 6. Yan C., H.M., Li X., Wang T., Ling R., 2016.16. Học viên cao học Phạm Thị Hương Relationship between BRAF V600E and clinical Quỳnh được hỗ trợ bởi chương trình học bổng features in papillary thyroid carcinoma. Endocrine CONNECTIONS, 2019. 8(7): p. 988-996. đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong nước của Quỹ Đổi 7. Tang, K.T. and C.H. Lee, BRAF mutation in mới sáng tạo Vingroup. papillary thyroid carcinoma: pathogenic role and clinical implications. J Chin Med Assoc, 2010. TÀI LIỆU THAM KHẢO 73(3): p. 113-28. 1. Asa, S.L., The Current Histologic Classification of 8. Liu, D., et al., Identification of a gene encoding a Thyroid Cancer. Endocrinol Metab Clin North Am, putative phosphotransferase system enzyme IIBC in 2019. 48(1): p. 1-22. Listeria welshimeri and its application for diagnostic 2. Davies, H., et al., Mutations of the BRAF gene in PCR. Lett Appl Microbiol, 2004. 38(2): p. 151-7. human cancer. Nature, 2002. 417(6892): p. 949-54. KHẢO SÁT SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Võ Duy Thông1,2, Nguyễn Ngọc Phúc1, Bùi Thị Hương Quỳnh1,3 TÓM TẮT bộ việc sử dụng thuốc trong điều trị IBS tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Cần mở rộng nghiên 14 Đặt vấn đề: Hội chứng ruột kích thích (Irritable cứu đánh giá hiệu quả của các thuốc được sử dụng bowel syndrome – IBS) là bệnh mạn tính đường tiêu trong điều trị BN IBS. hoá liên quan đến rối loạn chức năng ruột. Tại Việt Từ khoá: Hội chứng ruột kích thích, thuốc điều trị Nam, chưa có nhiều nghiên cứu khảo sát việc sử dụng hội chứng ruột kích thích thuốc trong điều trị IBS. Mục tiêu: Khảo sát thuốc điều trị hội chứng ruột kích thích tại bệnh viện đại học SUMMARY Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực INVESTIGATION OF MEDICATIONS USED hiện trên những bệnh nhân (BN) IBS được bác sĩ chẩn FOR TREATMENT OF IRRITABLE BOWEL đoán bằng tiêu chuẩn ROME III tại phòng khám Tiêu SYNDROME AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER hoá, bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ Background: Irritable bowel syndrome – IBS is a 01/08/2018 – 31/12/2018. Thu thập số liệu về đặc chronic gastrointestinal disease associated with bowel điểm bệnh nhân, thuốc sử dụng điều trị. Số liệu được dysfunction. Up to now, there are few study evaluated phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả. Kết medications use for the treatment in IBS. Objectives: quả: Có 260 bệnh nhân được khảo sát, tỷ lệ nữ/nam The aim of this study was to investigate medications là 147/113. BN đến khám và chẩn đoán nhiều nhất ở used for treatment of IBS at University medical center. nhóm tuổi 31-50 tuổi (51,2%). Phần lớn BN đã có gia Methods: We conducted a cross-sectional study in đình (82,3%). Các nhóm thuốc được sử dụng trong patients diagnosed with IBS at the Gastroenterology điều trị gồm thuốc chống co thắt (94,3%), men vi sinh clinic, University Medical Center from 01st August, (79,6%), thuốc an thần kinh (47,3%) và kháng sinh 2018 to 31st December, 2018. The data of patient (29,2%). Kết luận: Nghiên cứu đã khảo sát được sơ informations and medications were analysed by descriptive statistics. Results: There were 260 1Đại outpatients included in this study. Female/male ratio học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh was 147/113. Patients in age group of 31-50 made up 2Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành Phố Hồ Chí Minh the highest proportion (51.2%) of total. They were 3Bệnh viện Thống Nhất, Thành Phố Hồ Chí Minh mainly people got married (82.3%). A variety of drugs Chịu trách nhiệm chính: Võ Duy Thông were used for the treatment of patients with IBS Email: duythong@ump.edu.vn including antipasmodic agents (94.3%), probiotics Ngày nhận bài: 3.8.2020 (79.6%), antipsychotic agents (47.3%) and antibiotics Ngày phản biện khoa học: 7.9.2020 (29.2%). Conclusion: Generally, this study evaluated Ngày duyệt bài: 11.9.2020 medications use for the treatment in IBS. However, 52
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 494 - th¸ng 9 - sè 2 - 2020 the future study should be carried out to evaluate the đình (82,3%). BN mắc nhiều nhất là IBS-D chiếm effectiveness of drugs. 68,8%, kế đến là IBS-M chiếm 20,8%. Kết quả Key words: Irritable bowel syndrome, về đặc điểm của BN và phân loại IBS được trình medications, treatment bày trong Bảng 1. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bảng 1. Đặc điểm của BN IBS (n = 260) Hội chứng ruột kích thích (IBS) là một bệnh lý Thông số Số lượng Tỷ lệ với các triệu chứng đường tiêu hoá như đau Nam 113 43,5 Giới tính bụng, chướng bụng, đầy hơi… Mặc dù IBS khá Nữ 147 56,5 phổ biến nhưng việc chẩn đoán và điều trị IBS là ≤ 20 tuổi 6 2,3 tương đối khó khăn. Có khoảng 11% dân số trên 21 – 30 tuổi 46 17,7 toàn cầu chịu ảnh hưởng của IBS [1]. Tại Việt 31 – 40 tuổi 72 27,7 Nam, tỷ lệ mắc IBS vào khoảng 10,3%, trong đó Nhóm tuổi 41 – 50 tuổi 61 23,5 nữ chiếm 10,6% và nam là 9,9% [2]. Mục đích 51 – 60 tuổi 49 18,8 của nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm bệnh Trên 60 tuổi 26 10,0 nhân hội chứng ruột kích thích và khảo sát các Tình trạng Độc thân 46 17,7 thuốc được lựa chọn điều trị cho bệnh nhân IBS. hôn nhân Có gia đình 214 82,3 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU IBS-thể tiêu 179 68,8 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang chảy mô tả trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhân IBS. Phân loại IBS-thể táo 27 10,4 Đối tượng nghiên cứu IBS bón Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu: IBS-thể hỗn 54 20,8 Bệnh nhân ngoại trú từ 18 tuổi trở lên đến khám hợp và điều trị tại phòng khám tiêu hoá, bệnh viện Khảo sát thuốc điều trị hội chứng ruột Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. Được bác sĩ kích thích chẩn đoán mắc IBS theo tiêu chuẩn ROME III từ Nhóm thuốc được lựa chọn. Thuốc được ngày 01/8/2018 – 31/12/2018. chỉ định điều trị IBS nằm trong các nhóm thuốc: Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ sơ bệnh án không chống co thắt, men vi sinh, thuốc an thần kinh đủ thông tin nghiên cứu, bệnh nhân có tiền sử và kháng sinh rifaximin. Thuốc sử dụng trong phẫu thuật đại tràng điều trị IBS được trình bày ở Bảng 2. Cỡ mẫu: Tất cả bệnh nhân thoả tiêu chuẩn Bảng 2: Khảo sát thuốc sử dụng cho chọn mẫu và không có tiêu chuẩn loại trừ. bệnh nhân hội chứng ruột kích thích (n = Các bước tiến hành và phân tích số liệu. 260) Số liệu nghiên cứu được thu thập tại phòng khám Thông số Số lượng Tỷ lệ tiêu hoá – bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Thuốc chống Trimebutin 113 43,5 Minh. Các thông tin được thu thập bao gồm: co thắt Mebeverin 132 50,8 Thông tin cá nhân: Tên, tuổi, giới tính, tình Men vi sinh L.acidophilus 207 79,6 trạng hôn nhân, phân loại IBS, Thuốc an Sulpirid 123 47,3 Thông tin điều trị: thuốc sử dụng, liều dùng- thần kinh đường dùng, thời gian dùng thuốc. Kháng sinh Rifaximin 76 29,2 Phân tích số liệu theo phần mềm SPSS 20.0. Sử Liều dùng – cách dùng. Liều dùng và cách dụng thống kê mô tả để phân tích tỷ lệ bệnh nhân dùng thuốc điều trị IBS được ghi nhận và trình phân bố theo nhóm tuổi, giới tính, tỷ lệ phân loại bày trong Bảng 3. IBS, tỷ lệ các thuốc sử dụng trong điều trị. Bảng 3. Liều dùng và cách dùng của các Vấn đề đạo đức. Đề cương nghiên cứu đã thuốc được Hội đồng nghiên cứu khoa học của Đại học Đường Thuốc Liều dùng Y Dược TP. Hồ Chí Minh thông qua và được tiến dùng hành đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc đạo đức 200 mg x 2 Trimebutin Đường uống trong nghiên cứu Y học. lần/ngày 200 mg x 2 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Mebeverin Đường uống lần/ngày Đặc điểm của bệnh nhân hội chứng ruột 108 CFU x 2 kích thích. Có 260 bệnh nhân được khảo sát, tỷ L. acidophilus Đường uống lần/ngày lệ nữ/nam là 147/113. BN mắc IBS nhiều nhất ở Sulpirid 50 mg x 2 Đường uống nhóm tuổi 31-50 tuổi. Phần lớn BN đã có gia 53
  3. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 lần/ngày lần/ngày phù hợp với liều khuyến cáo sử dụng 550 mg x 2 trên BN IBS đã được chứng minh. Đối với Rifaximin Đường uống mebeverin, một thử nghiệm ngẫu nhiên mù đôi lần/ngày Thời gian dùng. Đa số các BN được chỉ định có đối chứng giả dược trên BN IBS đã chứng sử dụng thuốc trong vòng 30 ngày, sau đó đến minh dạng mebeverin 200mg phóng thích kéo tái khám đánh giá tình trạng bệnh và xem xét kê dài uống ngày 2 lần có tác dụng khiêm tốn trên toa tiếp theo. BN IBS-D và khuyến cáo mebeverin không phải là lựa chọn tốt cho những BN có triệu chứng IBS IV. BÀN LUẬN nghiêm trọng [7]. Trong nghiên cứu của chúng Các thuốc sử dụng. Thuốc chống co thắt, tôi, liều dùng mebeverin tương tự nghiên cứu trong đó sử dụng trimebutin và mebeverin. trên (200 mg x 2 lần/ngày). Trimebutin có 113/260 bệnh nhân sử dụng Kháng sinh rifaximin có 76/260 BN sử dụng chiếm 43,5%. Mebeverin có 132/260 bệnh nhân chiếm 29,2%. Rifaximin là một loại kháng sinh sử dụng chiếm 50,8%. Các thuốc chống co thắt phổ rộng đặc hiệu đường ruột với khả năng hấp làm giảm đau bụng liên quan đến IBS bằng cách thu và sinh khả dụng toàn thân rất thấp. ức chế sự co thắt sau bữa ăn trong thành ruột Rifaximin chủ yếu hoạt động bằng cách can thiệp và cải thiện thói quen đại tiện bằng cách kéo dài vào quá trình phiên mã ADN của vi khuẩn. Tác thời gian vận chuyển của khối phân trong đại dụng chính xác của rifaximin đến BN IBS là chưa tràng, làm giảm tần suất đại tiện, đặc biệt trên rõ. Tuy nhiên, các thử nghiệm lâm sàng lớn như IBS thể tiêu chảy chiếm ưu thế (IBS-D). Có nhiều TARGET 1, TARGET 2 đã chứng minh hiệu quả nhận định khác nhau về thuốc chống co thắt của Rifaximin trong việc cải thiện các triệu chứng trong các phác đồ điều trị. Trong hướng dẫn của BN IBS [6]. Nghiên cứu lâm sàng của một thực hành lâm sàng trên BN IBS năm 2017 của số tác giả [5, 6] đã chứng minh tác dụng có lợi hiệp hội tiêu hoá Hàn Quốc, thuốc chống co thắt của rifaximin đối với IBS-D. Dựa vào các nghiên được xem là chỉ định đầu tay cho BN IBS, cứu trên, FDA đã công nhận rifaximin trong điều mebeverin và trimebutin được ghi nhận có hiệu trị IBS. Rifaximin cùng với thuốc chống co thắt quả ưu việt hơn trong kiểm soát đau bụng do và men vi sinh cũng là các thuốc đầu tay trong IBS so với giả dược [4]. Hướng dẫn kiểm soát điều trị các triệu chứng IBS, rifaximin có hiệu hội chứng ruột kích thích của hiệp hội tiêu hoá quả giảm đau bụng, đầy hơi, và cải thiện độ Ba Lan năm 2018 cho thấy sự đồng thuận cao đồng nhất của khối phân [3]. Hướng dẫn kiểm trong việc dùng thuốc chống co thắt điều trị triệu soát IBS của hiệp hội tiêu hoá Ba Lan cũng đề chứng IBS. Tuy nhiên, hướng dẫn đề xuất các xuất tương tự đối với rifaximin với mức độ đồng thuốc chống co thắt như hyoscine, drotaverine, thuận của các chuyên gia và mức chứng cứ lâm otilonium, cimetropium, pinaverium bromides và sàng cao. Ngoài ra, rifaximin còn có hiệu quả dicyclomine [3]. Ba thử nghiệm lâm sàng ngẫu trong những trường hợp tái phát các triệu chứng nhiên có đối chứng của tác giả Curr và cộng sự của IBS [2]. Nghiên cứu của Poziani và cộng sự (1980) được thực hiện ở BN IBS để đánh giá (2016) cho thấy sự gia tăng Lactobacilli sau 10 hiệu quả của trimebutin trong việc kiểm soát các ngày dùng rifaximin, vẫn tồn tại ngay cả sau khi triệu chứng căng tức bụng, đau, đầy hơi, táo ngừng điều trị. Điều này cũng phù hợp với bằng bón, tiêu chảy và khó tiêu. Hai thử nghiệm đầu chứng rifaximin có thể thúc đẩy sự phát triển của tiên, cho thấy liều 200 mg x 3 lần/ngày trong 3 vi khuẩn có lợi, liều dùng của rifaximin được sử ngày làm giảm nhanh các triệu chứng có ý nghĩa dụng trong nghiên cứu là 1.200 mg/ngày cao thống kê so với giả dược (p < 0,001), nhưng hơn so với liều dùng rifaximin trong nghiên cứu không có hiệu quả ở liều 100 mg x 3 lần/ngày. của chúng tôi (550 mg x 2 lần/ngày) [4]. Trong thử nghiệm thứ 3, kết quả cho thấy 200 Men vi sinh được chỉ định cho 207/260 BN mg trimebutine x 3 lần/ngày cho hiệu quả tương IBS, chiếm tỷ lệ 79,6%. Chủ yếu là chủng đương với liều 100 mg mebeverin x 4 lần/ngày. Lactobacillus acidophilus. Men vi sinh giúp ngăn Không có tác dụng phụ nào được báo cáo với chặn sự xâm nhập hoặc kìm hãm sự phát triển trimebutin ở liều được sử dụng [5]. Trong nghiên của vi khuẩn gây bệnh, tăng cường chức năng cứu của M delvaux và cộng sự (1997) đã chứng hàng rào biểu mô, kích thích phản ứng miễn dịch minh trimebutin có hiệu quả trong điều trị đau của đường ruột và điều chỉnh biểu hiện gen gây bụng cấp tính và mạn tính ở BN rối loạn chức viêm trong ruột [4]. Men vi sinh điều chỉnh hệ vi năng ruột, đặc biệt trên BN IBS với liều từ 300- sinh vật đường ruột và do đó điều chỉnh các rối 600 mg/ngày [6]. Trong thử nghiệm của chúng loạn sinh lý hỗ trợ điều trị IBS [8]. Theo một tôi, trimebutin được sử dụng ở liều 200mg x 2 nghiên cứu tổng quan hệ thống của tác giả Ooi. 54
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 494 - th¸ng 9 - sè 2 - 2020 S.L vừa công bố năm 2019 phân tích trên 11 chống trầm cảm 3 vòng, thuốc ức chế tái hấp thu nghiên cứu trong vòng 5 năm cho thấy men vi serotonin chọn lọc được khuyến cáo sử dụng cho sinh tốt hơn giả dược trong việc cải thiện các tất cả các thể IBS, rifaximin được dùng trên BN triệu chứng IBS như đau bụng, đầy hơi, và có IBS-D, IBS-M và IBS không phân loại. Polyethylen tác dụng có lợi trong điều trị IBS [8]. Tuy nhiên, glycol được khuyến cáo sử dụng trên BN IBS-C và nhiều nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả của men loperamid được dùng trên BN IBS-D [3]. vi sinh phụ thuộc vào từng chủng. Hướng dẫn Liên hệ với tình hình sử dụng thuốc điều trị kiểm soát IBS của hiệp hội tiêu hoá Ba Lan đã đề IBS trong nghiên cứu, nhận thấy chủng men vi cập đến 55 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng sinh được sử dụng không phải là chủng vi sinh đánh giá hiệu quả của men vi sinh với hơn 6.000 được chứng minh có hiệu quả lâm sàng trên BN BN IBS. 15 nghiên cứu đánh giá về tác dụng của IBS. Việc dùng sulpirid không được khuyến cáo men vi sinh nói chung, 18 nghiên cứu đánh giá trong các hướng dẫn điều trị và chưa có nhiều về hiệu quả của các chế phẩm chứa hỗn hợp nghiên cứu chứng minh hiệu quả của sulpirid men vi sinh và 22 nghiên cứu đánh giá hiệu quả trên BN IBS. Trong các hướng dẫn điều trị BN của từng chủng. Kết quả của các nghiên cứu cho IBS của các hiệp hội tiêu hoá, đối với thuốc thấy các chủng L. plantarum, B. infantis, E. coli, chống co thắt, thuốc được khuyến cáo sử dụng S. boulardii, B. coagulans có hiệu quả có ý nghĩa là hyoscine và drotaverine, việc dùng mebeverin thống kê trên BN IBS, trong khi chủng L. hoặc trimebutin vẫn còn chưa nhất quán giữa acidophillus không làm cải thiện triệu chứng IBS các hướng dẫn điều trị; men vi sinh được chứng có ý nghĩa thống kê [4]. minh có hiệu quả lâm sàng trên BN IBS là các Thuốc an thần kinh sử dụng chính là sulpirid chủng L.plantarum, B. infantis, E. coli, S. với 123/260 BN IBS được chỉ định sử dụng, boulardii, B. coagulans. Tuy nhiên về thời gian chiếm tỷ lệ 47,3%. Sulpirid là một dẫn xuất điều trị, hướng dẫn thực hành trên BN IBS năm benzamid được sử dụng để chống loạn thần, 2017 của hiệp hội tiêu hoá Hàn Quốc cũng chống trầm cảm và chống nôn. Cơ chế tác động khuyến cáo sử dụng thuốc điều trị IBS trong của sulpirid trên BN IBS chưa được biết rõ, cơ vòng 4 tuần, sau đó đánh gía lại tình trạng BN chế được đề xuất là sulpirid đối kháng thụ thể và xem xét tiếp tục sử dụng thuốc. dopamin trung ương và ngoại biên, làm giảm nhu động ruột và được sử dụng trong điều trị V. KẾT LUẬN IBS. Sulpirid làm giảm các triệu chứng rối loạn Nhìn chung, việc sử dụng thuốc điều trị BN vận động kết tràng sau ăn (đau bụng, tiêu IBS cần được đưa ra hướng dẫn cụ thể tại Việt chảy), liều dùng cho đối tượng nghiên cứu là Nam, đồng thời dựa trên các khảo sát sử dụng 100mg sulpirid tiêm bắp [3]. Nghiên cứu về hiệu thuốc tại các bệnh viện để mở rộng nghiên cứu quả của sulpirid trên BN IBS vẫn còn hạn chế, đánh giá hiệu quả của các thuốc được sử dụng nhưng hiện nay tại một số bệnh viện trên địa và hiệu quả sử dụng thuốc của các thuốc trong bàn TP. Hồ Chí Minh, sulpirid được chỉ định sử cùng nhóm. dụng nhiều trên BN IBS. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đánh giá việc sử dụng thuốc dựa trên 1. Canavan C. et al. (2014), "The epidemiology of các hướng dẫn điều trị IBS hiện tại. Trong irritable bowel syndrome", Clinical epidemiology. 6, hướng dẫn thực hành lâm sàng trên BN IBS năm pp. 71. 2017 của hiệp hội tiêu hoá Hàn Quốc, các thuốc 2. Võ Thị Thuý Kiều, Bùi Thị Hương Quỳnh (2015), điều trị IBS bao gồm: thuốc chống co thắt, "Khảo sát việc điều trị hội chứng ruột kích thích tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định", Tạp chí Y học TP. rifaximin và men vi sinh cùng với các thuốc điều Hồ Chí Minh. 19, pp. 760-765. trị triệu chứng cụ thể như thuốc trị tiêu chảy 3. Pietrzak A. et al. (2018), "Guidelines on the (loperamide, ramosetron), thuốc trị táo bón management of irritable bowel syndrome: In (Polyethylene glycol, lactose, prucalpride). Việc memory of Professor Witold Bartnik", Przeglad gastroenterologiczny. 13 (4), pp. 259. điều trị bằng thuốc sẽ đi kèm với các biện pháp 4. Ponziani, F. R., Scaldaferri, F., Petito, V., thay đổi lối sống và dùng chế độ ăn low- Sterbini, F. P., Pecere, S., Lopetuso, L. FODMAP. Trong trường hợp các triệu chứng IBS R.,Cammarota, G. (2016). The role of vẫn còn, bổ sung thêm thuốc chống lo âu trầm antibiotics in gut microbiota modulation: the cảm như thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc eubiotic effects of rifaximin. Digestive Diseases, 34(3), 269-278. ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc hoặc 5. Iorio N. et al. (2015), "Profile of rifaximin and tianeptine, buspirone [4]. Trong hướng dẫn kiểm its potential in the treatment of irritable bowel soát IBS của hiệp hội tiêu hoá Ba Lan, thuốc syndrome", Clin Exp Gastroenterol. 8, pp. 159-167. chống co thắt (hyoscine, drotaverine), thuốc 6. Hod K. et al. (2016), "Probiotics in functional 55
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2