intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tác dụng của bột chiết sâm Việt Nam trồng trên tổn thương oxy hóa tế bào não gây bởi stress cô lập

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

15
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu là đánh giá tác dụng của bột chiết sâm Việt Nam trồng 6 tuổi trên tổn thương oxy hóa tế bào não gây bởi stress cô lập. Bột chiết nhân sâm trồng 6 tuổi và majonosid R2 (hoạt chất chính trong sâm Việt Nam) được sử dụng như chất đối chiếu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tác dụng của bột chiết sâm Việt Nam trồng trên tổn thương oxy hóa tế bào não gây bởi stress cô lập

  1. www.vanlongco.com cứu này đã cung cấp những bằng chứng mới về sử dụng l-THP liều 0,2 mg/kg trong 3 tuần giúp tác dụng chống trầm cảm, một tác dụng còn ít đảo ngược ảnh hưởng của stress đến các hành vi được biết đến của hoạt chất này. liên quan đến trầm cảm bao gồm giảm thích thú 5. Kết luận với dung dịch saccharose, giảm hành vi chải lông l-THP đã thể hiện tác dụng làm giảm hành vi và tăng trạng thái bất động trên test treo đuôi. Để trầm cảm của chuột không chịu stress trên test làm sáng tỏ cơ chế liên quan đến tác dụng chống treo đuôi tại các mức liều 0,2 và 0,4 mg/kg. Trên trầm cảm của l-THP, cần thực hiện thêm các chuột chịu stress nhẹ, kéo dài, không báo trước, nghiên cứu về dược lý phân tử của hoạt chất này. Tài liệu tham khảo 1. Mathers C., Fat D. M., Boerma J. T. (2008), The global burden of disease: 2004 update, World Health Organization, Geneva. 2. Yan H. C., Cao X., Das M., Zhu X. H., Gao T. M. (2010), Behavioral animal models of depression, Neuroscience Bulletin, 26(4), 327-37. 3. Rosenzweig-Lipson S., Beyer C. E., Hughes Z. A., Khawaja X., Rajarao S. J., Malberg J. E., Rahman Z., Ring R. H., Schechter L. E. (2007), Differentiating antidepressants of the future: efficacy and safety, Pharmacology & Therapeutics,. 113(1), 134-53. 4. Lê Doãn Trí, Đỗ Văn Quân, Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Quốc Huy, Nguyễn Hoàng Anh (2014), Đánh giá tác dụng giải lo âu trên động vật thực nghiệm của l-tetrahydropalmatin, Tạp chí Dược học, 54(464), 64 - 68. 5. Qu Z., Zhang J., Yang H., Huo L., Gao J., Chen H., Gao W. (2016), Protective effect of tetrahydropalmatine against D-galactose induced memory impairment in rat, Physiology & Behavior, 154, 114-125. 6. Lee B., Sur B., Yeom M., Shim I., Lee H., Hahm D. H. (2014), L-tetrahydropalmatine ameliorates development of anxiety and depression-related symptoms induced by single prolonged stress in rats, Biomolecules & Therapeutics (Seoul) 22(3), 213-22. 7. Gronli J., Murison R., Fiske E., Bjorvatn B., Sorensen E., Portas C. M., Ursin R. (2005), Effects of chronic mild stress on sexual behavior, locomotor activity and consumption of sucrose and saccharine solutions, Physiology & Behavior, 84(4), 571-7. 8. Steru L., Chermat R., Thierry B., Simon P. (1985), The tail suspension test: A new method for screening antidepressants in mice, Psychopharmacology, 85(3), 367-370. 9. Frisbee J. C., Brooks S. D., Stanley S. C., d’Audiffret A. C. (2015), An unpredictable chronic mild stress protocol for instigating depressive symptoms, behavioral changes and negative health outcomes in rodents, Journal of Visualized Experiments, 106(12), doi: 10.3791/53109. 10. Phạm Đức Vịnh, Nguyễn Thu Hằng, Đỗ Văn Quân, Lê Ngọc Quỳnh Giao, Nguyễn Hoàng Anh (2016), Nghiên cứu tác dụng giải lo của l- tetrahydropalmatin trên động vật thực nghiệm được gây lo âu bằng phương pháp nuôi cô lập, Tạp chí Dược liệu, 21(1+2), 106 - 110. 11. Krishnan V., Nestler E. J. (2011), Animal models of depression: molecular perspectives, Current Topics in Behavioral Neurosciences, 7, 121-47. 12. Frazer A., Morilak D. A. (2005), What should animal models of depression model?, Neuroscience & Biobehavioral Reviews, 29(4-5), 515-23. 13. Willner P. (2005), Chronic mild stress (CMS) revisited: consistency and behavioural-neurobiological concordance in the effects of CMS, Neuropsychobiology, 52(2), 90- 110. 14. American Psychiatric Association (2013), Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, Fifth Edition (DSM-5), American Psychiatric Association, Arlington. 15. Liu G. Q., Algeri S., Garattini S. (1982), D-L- tetrahydropalmatine as monoamine depletor, Archives Internationales de Pharmacodynamie et de Therapie, 258(1), 39-50. 16. Liu X. P., Yang Z., Li R. P., Xie J., Yin Q., Bloom A. S., Li S. J. (2012), Responses of dopaminergic, serotonergic and noradrenergic networks to acute levo-tetrahydropalmatine administration in naive rats detected at 9.4 T, Magnetic Resonance Imaging, 30(2), 261-70. Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 (Trang 93 -98) KHẢO SÁT TÁC DỤNG CỦA BỘT CHIẾT SÂM VIỆT NAM TRỒNG TRÊN TỔN THƯƠNG OXY HÓA TẾ BÀO NÃO GÂY BỞI STRESS CÔ LẬP Nguyễn Hoàng Minh1, Nguyễn Thị Thu Hương1,*, Dương Hồng Tố Quyên2, Nguyễn Minh Đức3,4 1 Trung tâm Sâm và Dược liệu tp. Hồ Chí Minh; 2Bệnh viện Y Học Cổ truyền tp. Hồ Chí Minh; 3 Khoa Dược, Đại Học Y Dược tp. Hồ Chí Minh; 4Khoa Dược, Đại Học Tôn Đức Thắng tp. Hồ Chí Minh *Email: huongsam@hotmail.com (Nhận bài ngày 14 tháng 3 năm 2017) Tóm tắt Mục đích của nghiên cứu là đánh giá tác dụng của bột chiết sâm Việt Nam trồng 6 tuổi trên tổn thương oxy hóa tế bào não gây bởi stress cô lập. Bột chiết nhân sâm trồng 6 tuổi và majonosid R2 (hoạt chất chính trong sâm Việt Nam) được sử dụng như chất đối chiếu. Kết quả cho thấy stress cô lập gây tổn thương peroxy hóa tế bào não và việc cho uống bột chiết sâm Việt Nam trồng ở 2 liều thử nghiệm 200 mg/kg và 500 mg/kg trong 14 ngày làm giảm hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA) Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 93
  2. www.vanlongco.com trong não 23,5% (p < 0,05), 34,6% (p < 0,05) và hàm lượng glutathion (GSH) trong não tăng 60,6% (p < 0,05), 63,2% (p < 0,05), đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng stress. Bột chiết nhân sâm liều 200 mg/kg, 500 mg/kg trong 14 ngày làm giảm hàm lượng MDA trong não 24% (p < 0,05), 30,4% (p < 0,05) và hàm lượng GSH trong não tăng 110,5% (p < 0,05), 68,6% (p < 0,05), đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng stress. Kết quả nghiên cứu cho thấy bột chiết sâm Việt Nam trồng có tác dụng bảo vệ tế bào não, chống lại sự tổn thương oxy hóa gây bởi stress cô lập. Từ khóa: Sâm Việt Nam trồng, Nhân sâm, Stress cô lập, Malonyl dialdehyd (MDA), Glutathion (GSH), Panax vietnamensis, P.ginseng. Summary Study on the Effect of Cultivated Vietnamese Ginseng Extract on Social Isolation Stress–Induced Oxidative Damage in Mouse Brain The aim of this study was designed to investigate the effect of total powdered extract from six-year-old cultivated Vietnamese ginseng (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) on social isolation stress-induced oxidative damage in mouse brain. Simultaneously, six-year-old cultivated Panax ginseng powdered extract was used as a reference. Majonoside R2, a major component of Vietnamese ginseng also was used as a reference. The result revealed that social isolation stress induced oxidative damage in the mouse brain and oral administration with Vietnamese ginseng extract at doses of 200 mg/kg and 500 mg/kg in 14 days expressed a decrease in malonyl dialdehyd levels by 23.5% (p < 0.05), 34.6% (p 98% 94 Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017
  3. www.vanlongco.com (theo HPLC) được cung cấp từ Ban nghiên cứu Rửa sạch mẫu bằng nước muối sinh lý lạnh và khoa học – Thư viện Khoa Dược, Đại học Y bảo quản mẫu não ở -20oC cho đến khi định Dược tp. Hồ Chí Minh. lượng. Nghiền đồng thể mẫu não trong dung dịch 2.2. Động vật thử nghiệm đệm phosphat (PBS) 5 mM theo tỉ lệ 1: 10 (não : Chuột nhắt trắng đực khỏe mạnh chủng Swiss đệm) với tốc độ 13.000 vòng trong 1 phút và ở albino (4 -5 tuần tuổi) trọng lượng 18 – 20 g nhiệt độ 0 – 5oC. Lấy dịch đồng thể để định được cung cấp bởi Viện Vaccin & Sinh Phẩm Y lượng MDA và GSH. Tế Nha Trang, được nuôi theo chu kì 12 giờ sáng - Định lượng MDA: lấy 0,5 ml dịch đồng thể - tối; chuột được nuôi ổn định ít nhất một tuần cho vào 1,5 ml PBS 5 mM, ủ ở 37oC trong 15 trước khi thử nghiệm. Chuột được nuôi đầy đủ phút sau đó kết thúc phản ứng với 1 ml dung dịch bằng thức ăn: thực phẩm viên được cung cấp bởi acid tricloacetic 10%. Ly tâm 10.000 vòng trong Viện Vaccin & Sinh Phẩm Y Tế Nha Trang, có 5 phút nhiệt độ - 5oC, lấy 2 ml dịch trong cho vào bổ sung nước uống. Thể tích cho chuột uống hay 1 ml thuốc thử acid thiobarbituric 0,8% và cho tiêm phúc mạc là 10 ml/kg thể trọng chuột. phản ứng ở 95oC trong 15 phút. Làm lạnh nhanh 2.3. Phương pháp nghiên c u các ống nghiệm và sau đó tiến hành đo quang ở 2.3.1. Gây mô hình stress tâm lý trên chuột bước sóng λ = 532 nm. Hàm lượng MDA nhắt trắng [4] (nM/ml) được tính theo phương trình hồi quy Chuột thí nghiệm được chia thành 2 nhóm: tuyến tính của chất chuẩn MDA: y = 0,042x + Nhóm bình thường và nhóm nuôi cô lập 0,007 (R2 = 0,986). Sau khi tính được nồng độ Nhóm bình thường: 7-8 chuột được nuôi trong MDA (nM/ml dịch đồng thể) suy ra được hàm lồng nuôi ở c ng điều kiện và thời gian với nhóm lượng MDA (nM/g protein): C = (CMDA (nM/ml dịch stress. đồng thể) * 1000)/Cprotein. Nhóm bị gây stress cô lập: Chuột được nuôi - Định lượng GSH: lấy 2 ml dịch đồng thể cho cô lập (mỗi lồng nuôi 1 con riêng biệt với kích vào 1,5 ml PBS 5 mM, ủ ở 37oC trong 15 phút thước lồng 22 x 34 x 25 cm) trong 4-5 tuần. Mỗi sau đó kết thúc phản ứng với 1 ml dung dịch acid lồng nuôi sẽ được ngăn cách nhau bằng bìa cứng tricloacetic 10%. Ly tâm 10.000 vòng trong 5 để tránh có sự tiếp xúc giữa các chuột bằng thị phút ở nhiệt độ -5oC. Lấy 1 ml dịch trong cho vào giác. Các lồng chuột nuôi cô lập được đặt trong 1,8 ml dung dịch đệm phosphat- EDTA 50 mM, phòng thí nghiệm riêng biệt để hạn chế các âm tiếp tục thêm vào 0, 2 ml thuốc thử Ellman (5-5'- thanh nhiễu với nhiệt độ phòng trong khoảng 26 dithiobis[2-nitrobenzoic acid]) 10 mM; để hổn ± 1oC, độ ẩm 75 ± 5% và chế độ chiếu sáng theo hợp phản ứng sau 3 phút, tiến hành đo quang với chu kì 12 giờ sáng - tối. bước sóng λ = 412 nm. Hàm lượng GSH (nM/ml) Vào tuần thứ 5 chuột ở cả hai nhóm được chia được tính theo phương trình hồi quy tuyến tính lô ngẫu nhiên và được tiêm phúc mạc majonosid của chất chuẩn GSH: y = 0,008x + 0,042 (R2 = R2 liều 10 mg/kg (i.p) trong 7 ngày hay cho uống 0,997). Sau khi tính được nồng độ GSH (nM/ml bột chiết sâm Việt Nam và bột chiết nhân sâm ở dịch đồng thể) suy ra được hàm lượng GSH hai liều 200 mg/kg và 500 mg/kg trong 14 ngày. (nM/g protein): C = (CGSH (nM/ml dịch đồng thể) * Lô chứng được cho uống nước cất ở c ng điều 1000)/Cprotein. kiện thử nghiệm. Lần cuối cùng sau sử dụng mẫu 2.3. Đánh giá kết quả thử 60 phút, chuột bị giết để tách lấy não đem Các số liệu được biểu thị bằng trị số trung xác định hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA) bình: Mean ± SEM (Standard error of the mean – và glutathion (GSH). sai số chuẩn của giá trị trung bình). Xử lý thống 2.3.2. Định lượng malonyl dialdehyd (MDA) kê dựa vào phép kiểm One- Way ANOVA với và glutathion (GSH) trong não chuột hậu kiểm Dunnett test (Sigma Stat 3.5). Kết quả Chuột được gây chết nhanh và tách não chuột thử nghiệm đạt ý nghĩa thống kê với độ tin cậy (toàn bộ não) ở điều kiện nhiệt độ lạnh 0-5oC. 95% khi p < 0,05. Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 95
  4. www.vanlongco.com 3. Kết quả - Bàn luận R2 đều không khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so 3.1. Tác dụng của bột chiết sâm Việt Nam và với lô chứng sinh lý. majonosid R2 trên hàm lượng malondialdehyd (MDA) trong não chuột bị stress Hình 1 và Hình 2 cho thấy trên cơ địa chuột bình thường (không bị stress), bột chiết sâm Việt Nam hay bột chiết nhân sâm ở liều uống 200 mg/kg hay 500 mg/kg trọng lượng chuột sau 14 ngày hoặc majonosid R2 tiêm phúc mạc trong 7 ngày đều không làm thay đổi hàm lượng MDA và GSH trong não chuột đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý. Chuột bị gây stress cô lập và uống nước cất (lô chứng stress) có hàm lượng MDA trong não Hình 1. Hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA) trong tăng 31,4% (p < 0,05) và hàm lượng GSH giảm não chuột ở các lô thử nghiệm 35% (p < 0,05) đạt ý nghĩa thống kê so với lô Vào tuần th 5 của mô hình stress cô lập, bột chiết sâm chứng sinh lý. Điều này chứng tỏ rằng khi bị Việt Nam và bột chiết nhân sâm liều uống 200 mg/kg và 500 stress tâm lý sẽ ảnh hưởng đến quá trình hình mg/kg cho chuột uống trong 14 ngày, majonosid R2 liều 10 thành các gốc tự do trong cơ thể, làm gia tăng mg/kg được tiêm phúc mạc trong 7 ngày. Biểu đồ cột đậm: quá trình oxy hóa lipid màng tế bào não chuột. nhóm bình thường (n = 10), biểu đồ cột sọc: nhóm bị gây Khi điều trị với bột chiết sâm Việt Nam ở liều stress cô lập (n = 10). # p
  5. www.vanlongco.com 3.2. Bàn luận về tác dụng của bột chiết sâm thông qua sự giảm sự hình thành MDA trong não Việt Nam trồng [8]. Vì vậy majonosid R2 cùng với các Não là cơ quan trong cơ thể nhạy cảm đặc biệt ginsenosid Rg1 và -Rb1 là thành phần có tác với gốc tự do oxy (ROS) do não tiêu thụ khoảng dụng trong sâm Việt Nam thể hiện tác dụng 20% lượng oxy của cơ thể và có hệ thống chống chống stress oxy hóa hiệu quả. Ngoài ra, cơ chế oxy hóa yếu. Ngoài ra, sự oxy hóa dopamin, tác dụng chống tổn thương oxy hóa gây bởi stress glutamat trong dẫn truyền thần kinh hay sự gia cô lập có thể theo giả thuyết kích thích sinh tổng tăng chuyển hóa của các catecholamin gây bởi hợp GSH nội sinh do sâm Việt Nam trồng có các stress cũng là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng thành phần acid amin là tiền chất cho sinh tổng stress oxy hóa trong não, trong đó tổn thương hợp GSH. peroxy hóa lipid là chủ yếu với sự sản sinh những Ngoài ra, một số nghiên cứu đã cho thấy sản phẩm như các aldehyd (malonyl dialdehyd: majonosid R2 giúp làm giảm hàm lượng nitric MDA) hay dienal (4-hydroxynonenal) có thể dẫn oxid (NO) - là một gốc tự do được tổng hợp từ L- đến sự chết tế bào thần kinh [2]. arginin bởi enzym NO synthase (NOS). Mặc dù Kết quả thực nghiệm phù hợp với nghiên cứu NO đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình đã công bố trước đây cho thấy stress tâm lý sinh lý của hệ thống thần kinh trung ương, nhưng (trong đó có stress cô lập) làm tăng sự hình thành nếu hàm lượng NO quá cao có thể gây độc cho các gốc oxy tự do có hoạt tính gây tổn thương cơ thể thông qua phản ứng tương tác với gốc peroxy hóa tế bào não chuột, thể hiện qua việc anion superoxid tạo peroxynitrit làm khởi động tăng hàm lượng MDA não và giảm hàm lượng quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào [2]. Do đó, chất chống oxy hóa nội sinh glutathion (GSH) [4]. tác dụng của sâm Việt Nam trên tổn thương oxy Kết quả của nghiên cứu cho thấy tác dụng chống hóa não gây bởi stress cô lập có thể theo cơ chế stress oxy hóa trên não của bột chiết sâm Việt tác động lên hệ thống sản sinh gốc tự do. Những Nam trồng tương đồng với các công bố trước đây nghiên cứu tiếp cần thực hiện để khẳng định giả trên bột chiết sâm Việt Nam hoang dại. Huong và thuyết này. cs. [4] và Yobimoto và cs. [5] đã chứng minh bột 4. Kết luận chiết và saponin toàn phần sâm Việt Nam hoang Bột chiết toàn phần sâm Việt Nam trồng 6 dại cùng hoạt chất majonosid R2 thể hiện tác tuổi có tác dụng cải thiện sự tổn thương oxy hóa động ức chế sự peroxy hóa lipid tế bào não, bảo tế bào não gây ra bởi stress cô lập, thể hiện qua vệ tế bào não khỏi các tổn thương do gốc tự do tác dụng làm giảm hàm lượng của sản phẩm cuối sinh ra bởi stress tâm lý. Kết quả nghiên cứu trong quá trình peroxy hóa lipid là malonyl cũng cho thấy bột chiết sâm Việt Nam trồng có dialdehyd trong não chuột bị stress. Bột chiết tác dụng chống stress oxy hóa trên não hiệu quả toàn phần sâm Việt Nam còn làm tăng hàm lượng tương tự như bột chiết nhân sâm. Bột chiết toàn chất chống oxy hóa nội sinh glutathion trong não phần sâm Việt Nam và bột chiết nhân sâm có chuột bị stress. chứa thành phần ginsenosid Rg1 và -Rb1, tuy Lời cảm ơn: Bài báo này là một phần kết quả của nhiên hàm lượng hai saponin này trong bột chiết đề tài mã số KC.10.25/11-15 thuộc Chương trình sâm Việt Nam nhiều hơn trong bột chiết nhân KC.10/11-15 “Nghiên c u ng dụng và phát triển sâm. Đã có nghiên cứu chứng minh ginsenosid- công nghệ tiên tiến phục vụ bảo vệ và chăm sóc s c Rb1 có tác dụng ức chế quá trình oxy hóa lipid khoẻ cộng đồng”. Tài liệu tham khảo 1. Firuzi O., Miri R., Tavakkoli M., Saso L. (2011), Antioxidant Therapy: Current status and future prospects, Current Medicinal Chemistry, 18(25), 3871-3888. 2. Jacob K. D., Noren Hooten N., Trzeciak A. R., Evans M. K. (2013), Markers of oxidant stress that are clinically relevant in aging and age-related disease, Mechanisms of Ageing and Development, 134(3-4), 139-157. 3. Viện Dược liệu (2007), Sâm Việt Nam và một số cây thuốc họ Nhân sâm, Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 193- 205. 4. Huong N. T., Murakami Y., Tohda M., Watanabe H., Matsumoto K. (2005), Social isolation stress-induced oxidative damage in mouse brain and its modulation by majonoside-R2, a Vietnamese ginseng saponin, Biological Pharmaceutical Bulletin, 28(8), 1389-1393. 5. Yobimoto K., Matsumoto K., Huong N. T., Kasai R., Yamasaki K., Watanabe Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 97
  6. www.vanlongco.com H. (2000), Suppressive effects of Vietnamese ginseng saponin and its major component majonoside-R2 on psychological stress-induced enhancement of lipid peroxidation in the mouse brain, Pharmacology, Biochemistry and Behavior, 66(3), 661- 665. 6. Duong Hong To Quyen, Nguyen Thai Minh Truc, Nguyen Thi Thu Huong, Nguyen Minh Duc (2015), Effect of cultivated Vietnamese ginseng extract on endurance capacity in mice, Journal of Medicinal Materials, 20(3), 181- 185. 7. Nguyễn Thị Thu Hương, Chung Thị Mỹ Duyên, Dương Hồng Tố Quyên, Nguyễn Minh Đức (2016), Khảo sát tác dụng của cao sâm Việt Nam trồng trên một số chức năng miễn dịch ở động vật bị gây stress cô lập, Tạp chí Dược liệu, 21(1+2), 60-65. 8. Zeng X. S., Zhou X. S., Luo F. C., Jia J. J., Qi L., Yang Z. X., Zhang W., Bai J. (2014), Comparative analysis of the neuroprotective effects of ginsenosides Rg1 and Rb1 extracted from Panax notoginseng against cerebral ischemia, Canadian Journal of Physiology and Pharmacology, 92(2), 102–108. Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017 (Trang 98 - 104) TRIỂN KHAI MÔ HÌNH GÂY HỘI CHỨNG CAI MORPHIN TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG VÀ ÁP DỤNG ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BÀI THUỐC ĐÔNG DƯỢC Nguyễn Thùy Dương*, Nguyễn Thu Hằng, Đào Thị Vui Đại học Dược Hà Nội *Email: duongnt@hup.edu.vn (Nhận bài ngày 13 tháng 3 năm 2017) Tóm tắt Nghiên cứu triển khai mô hình gây hội chứng cai thuốc trên chuột nhắt trắng thông qua việc đánh giá các biểu hiện lệ thuộc thuốc về mặt thể chất. Sử dụng ba chế độ liều morphin tăng dần, mỗi ngày dùng 2 lần trong khoảng 3- 4 ngày để gây lệ thuộc. Sau đó, gây hội chứng cai bằng cách tiêm chất đối kháng naloxon 4 mg/kg tiêm màng bụng. Phương pháp gây lệ thuộc bằng chế độ liều morphin tăng dần 30, 45, 90 mg/kg ´ 2 lần/ngày (s.c) trong 4 ngày liên tiếp đã gây được hội chứng cai morphin ở chuột rõ rệt nhất. Các thông số được d ng để đánh giá biểu hiện hội chứng cai bao gồm số lần nhảy, số lần run cơ, số lần khám phá, phần trăm giảm cân nặng, tỉ lệ xuất hiện tiêu chảy và tổng điểm dựa theo thang điểm Gellert-Holtzman. Trên mô hình đã triển khai, bài thuốc đông dược (gồm các vị thuốc đại hoàng, cam thảo, huyền sâm, khang bá bắc, bồ công anh, viễn chí, đào nhân, táo nhân, râu mèo) với liều 1600 mg/lần ´ 2 lần/ngày cải thiện được các thông số tỷ lệ tiêu chảy, phần trăm giảm cân nặng và tổng điểm theo thang Gellert & Holtzman. Từ khóa: Lệ thuộc morphin, Hội ch ng cai morphin, Bài thuốc đông dược. Summary Implementing Naloxone-Precipitated Morphine Withdrawal Signs in Mice and Suppressive Effects of Herbal Remedy A study on the principal withdrawal signs has been performed in mice, evaluating their specificity and particular profile of appearance in physical type of dependence. Mice were divided into three groups that received three different increasing doses of morphine twice a day for 3-4 days, and a normal group that received saline. Naloxone-induced opiate withdrawal with dose of 4 mg/kg (i.p) was evaluated following short-term exposition to morphine. Morphine administration twice a day with increasing dose of 30 mg/kg- 45 mg/kg- 90 mg/kg is more effective in inducing opiate dependence than others. Jumping, paw tremor, diarrhea, ptosis, weight loss, exploratory rearing, and the modified Gellert-Holtzman scale for mice are specific patterns of naloxone-induced withdrawal. In this model, herbal remedy (Rhizoma Rhei, Radix Glycyrrhizae, Radix Scrophulariae, Cortex Phellodendri, Herba Lactucae indicae, Radix Polygalae, Semen Pruni, Semen Ziziphi mauritianae, Herba Orthosiphonis spiralis) at 1600 mg/kg administered orally twice a day significantly reduced signs of morphine withdrawal compared to the control group in terms of diarrhea, weight loss and the score of modified Gellert-Holtzman scale (p < 0.05). Keywords: Morphine dependence, Morphine withdrawal signs, Herbal remedy. 1. Đặt vấn đề Khi đột ngột dừng opioid hoặc dùng các chất đối Việc điều trị opioid kéo dài có thể dẫn đến kháng opioid, hội chứng cai thuốc (drug lạm dụng, dung nạp, lệ thuộc và nghiện thuốc. withdrawal) sẽ xuất hiện, gây ra các triệu chứng Ước tính năm 2010 trên thế giới có 15,4 triệu khiến người bệnh khó chịu như: vã mồ hôi, chảy người lệ thuộc vào các chất dạng thuốc phiện [1]. nước mắt, ngáp, cảm giác nóng và lạnh, chán ăn, 98 Tạp chí Dược liệu, tập 22, số 2/2017
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2