intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tác nhân và tính đề kháng kháng sinh của trực khuẩn gram âm không lên men đường tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

92
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết với các mục tiêu sau: (1) xác định tỉ lệ từng loại trực khuẩn gram âm không lên men đường,(2) tỉ lệ đề kháng kháng sinh của chúng và (3) đặc tính đề kháng kháng sinh của acinetobacter spp. và pseudomonas aeruginosa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tác nhân và tính đề kháng kháng sinh của trực khuẩn gram âm không lên men đường tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT TÁC NHÂN VÀ TÍNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH<br /> CỦA TRỰC KHUẨN GRAM ÂM KHÔNG LÊN MEN ĐƯỜNG<br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HCM<br /> Trần Minh Anh Đào*, Nguyễn Thanh Bảo**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Trực khuẩn Gram âm không lên men đường là họ vi khuẩn thường tìm thấy trong môi trường, đặc<br /> biệt là đất và nước, với nhiều loại vi khuẩn khác nhau.Tình hình đề kháng kháng sinh được ghi nhận đang gia<br /> tăng. Việc xác định tỉ lệ từng loại vi khuẩn của nhóm này cũng như tình hình kháng thuốc của chúng là cần thiết<br /> góp phần chẩn đoán và điều trị hiệu quả.<br /> Mục tiêu: (1) xác định tỉ lệ từng loại trực khuẩn Gram âm không lên men đường,(2) tỉ lệ đề kháng kháng<br /> sinh của chúng và (3) đặc tính đề kháng kháng sinh của Acinetobacter spp. và Pseudomonas aeruginosa.<br /> Phương pháp: Tiền cứu-Mô tả cắt ngang. Thu thập, phân tích dữ liệu về định danh và kết quả kháng sinh<br /> đồ của trực khuẩn Gram âm không lên men đường phân lập được từ tất cả các mẫu bệnh phẩm dương tính với<br /> nhóm trực khuẩn này tại BV Đại học Y Dược từ tháng 09 năm 2013 đến tháng 03 năm 2014.<br /> Kết quả: Phân lập được 135 mẫu bệnh phẩm dương tính với nhóm trực khuẩn Gram âm không lên men<br /> đường từ các bệnh phẩm máu, đàm, mủ, nước tiểu, và các loại dịch tiết khác.Tỉ lệ các loài trực khuẩn Gram âm<br /> không lên men đường phân lập được: A. baumannii (32,6%), P. aeruginosa (28,1%), B. cepacia (22,2%), S.<br /> maltophilia (3,7%), Burkholderia pseudomallei (2,2%), Chryseobacterium meningosepticum (1,5%), và các vi<br /> khuẩn có cùng tỉ lệ 0,7% gồm Pseudomonas alcaligens, Pseudomonas fluorescens, Pseudomonas luteola,<br /> Brevundimonas vesicularis, Weeksella virosa. Tỉ lệ đề kháng của P. aeruginosa với Ticarcillin, Imipenem,<br /> Gentamicin (trên 30,0%), và các kháng sinh còn lại nhạy từ 75,0%-100%. Nhóm Acinetobacter spp. có tỉ lệ đề<br /> kháng cao hơn Pseudomonas aeruginosa, cụ thể A. baumannii kháng Ticarcillin, Aminoglycoside (trên 60,0%);<br /> kháng Cephalosporins (trừ Cefepime), Carbapenem, Polymyxin (trên 50,0% ); kháng Fluoroquinolone, Penicillins<br /> + ức chế β-lactamase, Trimethoprim-sulfomethoxazol (trên 40,0%). Acinetobacter spp. khác (A. haemolyticus, A.<br /> lwoffii) kháng Cefotaxime, Ceftriaxone, Meropenem (62,5%); kháng Ticarcillin, Ceftazidime, Gentamicin (trên<br /> 50,0%); kháng các kháng sinh còn lại (dưới 40.0%). Loài B. cepacia kháng Ticarcillin/A. clavulanic (trên 50%);<br /> kháng Meropenem, Ceftazidime (trên 30%), Chloramphenicol (3,3%), các sinh còn lại chưa bị đề kháng. Các vi<br /> khuẩn còn lại có số lượng chủng ít nên sự đề kháng chỉ mang tính chất tham khảo. Tỉ lệ P. aeruginosa đa kháng<br /> (13,2%). Acinetobacter spp. có tỉ lệ đa kháng kháng sinh cao hơn (48,1%), kháng diện rộng (17,3%).<br /> Kết luận: Cần sử dụng kháng sinh hợp lý trong điều trị nhiễm khuẩn do nhóm trực khuẩn Gram âm không<br /> lên men đường.<br /> Từ khóa: AmpC cảm ứng , Viện tiêu chuẩn về lâm sàng và phòng thí nghiệm, Sinh men beta-lactamase phổ<br /> rộng, đa kháng, Kháng toàn bộ, Kháng diện rộng<br /> <br /> * Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> ** Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: Trần Minh Anh Đào<br /> ĐT: 0903195457<br /> Email: engio2005@gmail.com<br /> <br /> Nhiễm<br /> <br /> 473<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATION OF PATHOGEN AND ANTIBIOTIC RESISTANCE OF NON-FERMENTING GRAMNEGATIVE BACILLI ISOLATED FROM UNIVERSITY MEDICAL CENTER HO CHI MINH CITY<br /> Tran Minh Anh Dao, Nguyen Thanh Bao.<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 473 - 479<br /> Background: Non-fermenting Gram-negative bacillus is a family of bacteria commonly found in the<br /> environment, especially in soil and water with a variety non-fermenting Gram-negative bacilli. The antibiotic<br /> resistant resistance of non-fermenting Gram-negative bacilli are increasing. Thus, investigation of pathogen and<br /> antibiotic resistance of non-fermenting Gram-negative bacilli is needed help diagnostic and treatment.<br /> Objectives: (1) To find out the rates of each kind of non-fermenting Gram-negative bacilli,(2) their rates of<br /> antibiotic resistance and (3) the antibiotic resistant characteristics of Acinetobacter spp. and Pseudomonas<br /> aeruginosa.<br /> Method: The prospective study, descriptive and cross-sectional method was used. Data of the bacterial<br /> indentification and antibiogram results from all positive samples in University medical center of Ho Chi Minh<br /> City from September 2013 to March 2014were collected and analysed.<br /> Results: This study investigated on 135 positive samples of non-fermenting Gram-negative bacilli isolated<br /> from blood, sputum, pus, urine and other body fluids samples. The rates of A. baumannii is 32.6%, P. aeruginosa<br /> 28.1%, B. cepacia 22.2%, S. maltophilia 3.7%, Burkholderia pseudomallei 2.2%, Chryseobacterium<br /> meningosepticum 1.5%, and the same rates of non-fermenting Gram-negative strains 0.7%, included<br /> Pseudomonas alcaligens, Pseudomonas fluorescens, Pseudomonas luteola, Brevundimonas vesicularis, Weeksella<br /> virosa. The resistance rates of P. aeruginosa to Ticarcillin, Imipenem, Gentamicin are over 30.0%, and sensitive<br /> rates to other antimicrobial agentsare from 75.0% to 100%. The ability of drug resistance of Acinetobacter spp. is<br /> higher than Pseudomonas aeruginosa, for example, A. baumannii resistance rates to Ticarcillin, Aminoglycoside<br /> are over 60.0%; to Cephalosporins (except Cefepime), Carbapenem, Polymyxin are over 50.0%; to<br /> Fluoroquinolone, Penicillins+ inhibitor β-lactamase, Trimethoprim-sulfomethoxazol are over 40.0%. Another<br /> Acinetobacter spp. (A. haemolyticus, A. lwoffii) resistance rates to Cefotaxime, Ceftriaxone, Meropenem are<br /> 62.5%; to Ticarcillin, Ceftazidime, Gentamicinare over 50.0%; to other drugs are under 40.0%. Resistance rates<br /> of B. cepacia strain to Ticarcillin/A. clavulanicare over 50%; to Meropenem, Ceftazidimeare over upper 30%, to<br /> Chloramphenicol is 3.3%, and they are still sensitive to the other antimicrobial agents. S. maltophilia is<br /> foundresistant to Chloramphenicol (2 over 5 isolated strains), to Ceftazidime (1 over 5 isolated strains),and<br /> sensitive to other antimicrobial agents. Others non-fermenting Gram-negative bacilli were isolated with less<br /> number, so that resistance rates are referenced. P. aeruginosa is multidrug-resistant bacteria (MDR) (13.2%).<br /> Acinetobacter spp. has higher multidrug-resistant rates (48.1%), and the ability of extensively drug-resistance<br /> (XDR) (17.3%).<br /> Conclusion: A reasonable antibiotic use is required for treatment of non-fermenting Gram-negative bacilli.<br /> Key words: AmpC inducible, Analytical profile index Non-Enterobacteriaceae, Clinical and Laboratory<br /> Standards Institute, Extended-Spectrum β-lactamase, Multidrug-resistant, Pandrug-resistant, Extensively drugresistant.<br /> trên thế giới như: trực khuẩn đường ruột,<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Acinetobacter<br /> baumannii<br /> và<br /> Pseudomonas<br /> Hiện nay, những dòng vi khuẩn thường gây<br /> aeruginosa đa kháng; Staphylococcus aureus kháng<br /> nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm trùng bệnh viện<br /> <br /> 474<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> methicillin; Clostridium difficile; Enterococci đề<br /> kháng Vancomycin(6). Trong nhóm vi khuẩn gây<br /> bệnh, thì tác nhân được phân lập nhiều nhất là<br /> trực khuẩn Gram âm. Một số nghiên cứu gần<br /> đây cho thấy vi khuẩn Gram âm không lên men<br /> đường gia tăng đề kháng làm xuất hiện các<br /> chủng đa kháng thuốc với nhiều họ kháng sinh ở<br /> nhiều quốc gia trên thế giới cũng như Việt<br /> Nam(1,4,14). Vì vậy, việc xác định được loài gây<br /> bệnh trong nhiễm trùng bệnh viện cũng như<br /> đánh giá mức độ đề kháng và tình trạng kháng<br /> thuốc của chúng thường xuyên giữ vai trò quan<br /> trọng trong sử dụng kháng sinh hợp lý nhằm cải<br /> thiện tình trạng gia tăng đề kháng kháng sinh<br /> hiện nay. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài<br /> nghiên cứu “Khảo sát tác nhân và tính đề kháng<br /> kháng sinh của trực khuẩn Gram âm không lên men<br /> đường tại bệnh viện đại học Y Dược thành phố từ<br /> tháng 09/2013 đến tháng 03/2014”.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dựa vào tiêu chuẩn lấy vào, với bệnh phẩm đàm<br /> phải được đánh giá có lượng bạch cầu trên 25 và<br /> biểu mô dưới 10 quan sát trên quang trường<br /> x100, bệnh phẩm nước tiểu với số lượng vi<br /> khuẩn cấy được từ 105 CFU/ml trở lên.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả cắt ngang.<br /> <br /> Xác định (1) tỉ lệ từng loại trực khuẩn Gram<br /> âm không lên men đường, (2) tỉ lệ đề kháng<br /> kháng sinh của trực khuẩn Gram âm không lên<br /> men đường, và (3) khảo sát đặc tính kháng<br /> kháng<br /> sinh<br /> của<br /> Acinetobacter<br /> spp.,<br /> Pseudomonas aeruginosa.<br /> <br /> Phương pháp tiến hành<br /> Phân lập và định danh vi khuẩn gây bệnh<br /> theo phương pháp thông thường với môi trường<br /> phân lập và phong phú (EMB, BA), oxidase, môi<br /> trường chẩn đoán (TSI), môi trường làm kháng<br /> sinh đồ (MHA-Mueller-Hinton Agar) của hãng<br /> Bio-Rad, và bộ định danh API 20NE của hãng<br /> Bio-Merieux (Pháp).<br /> Kháng sinh đồ: Thực hiện phương pháp<br /> khuếch tán trên thạch Kirby–Bauer với đĩa<br /> kháng sinh của hãng ABTECK (Anh). Phương<br /> pháp MIC với E-test hãng Bio-Merieux (Pháp).<br /> Thu thập và nhập dữ liệu vào mẫu “Phiếu<br /> nghiên cứu: của các trực khuẩn Gram âm không<br /> lên men đường.<br /> Xử lý và phân tích kết quả bằng phần mềm<br /> SPSS 22.0 theo hướng thống kê mô tả.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Tỉ lệ phân bố trực khuẩn Gram âm không<br /> lên men đường<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> Các chủng trực khuẩn Gram âm không lên<br /> men đường phân lập được ở tất cả các mẫu bệnh<br /> phẩm từ tháng 09/2013 đến tháng 03/2014 tại<br /> Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Thời gian và đối tượng nghiên cứu như trên.<br /> Các bệnh phẩm này được cấy phân lập, định<br /> danh bằng phương pháp thông thường và<br /> Api20NE, kháng sinh đồ để xác định tỉ lệ trực<br /> khuẩn Gram âm không lên men đường được<br /> phân lập và sự đề kháng kháng sinh của chúng<br /> (trừ những mẫu bệnh phẩm được cấy 2 lần).<br /> Đối với các bệnh phẩm tạp nhiễm, chỉ chọn<br /> vi khuẩn phân lập từ các bệnh phẩm có giá trị và<br /> <br /> Nhiễm<br /> <br /> Các vi khuẩn được phân lập từ 135 mẫu<br /> dương tính với trực khuẩn Gram âm không lên<br /> men đường từ các loại bệnh phẩm khác nhau,<br /> bao gồm bệnh phẩm máu chiếm tỉ lệ cao nhất<br /> 35,6% (48/135), đàm 34,1% (46/135), mủ 16,3%<br /> (22/135), nước tiểu 6,6% (9/135), dịch 7,4%<br /> (10/135) (tinh dịch, dịch vết thương, dịch màng<br /> bụng, dịch màng phổi). Các vi khuẩn được phân<br /> lập từ các mẫu bệnh phẩm được thống kê ở bảng<br /> 1, và tỉ lệ loài trực khuẩn Gram âm không lên<br /> men đường phân lập được ở bảng 2 cho kết quả<br /> Acinetobacter baumannii chiếm tỉ lệ cao nhất<br /> (32,6%), kế đến Pseudomonas aeruginosa (28,1%),<br /> Burkholderia cepacia (22,2%).<br /> <br /> 475<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1: Tỉ lệ phân bố giữa bệnh phẩm và trực khuẩn Gram âm không lên men đường<br /> Bệnh phẩm<br /> <br /> P. aeruginosa<br /> (n=38)<br /> <br /> Acinetobacter<br /> spp.<br /> <br /> Máu<br /> Đàm<br /> Mủ<br /> Nước tiểu<br /> Các loại dịch<br /> <br /> 1 (2,1%)<br /> 18 (39,1%)<br /> 6 (27,3%)<br /> 7 (77,8%)<br /> 6 (60,0%)<br /> <br /> 20 (41,6%)<br /> 20 (43,5%)<br /> 7 (31,8%)<br /> 2 (22,2%)<br /> 3 (30,0%)<br /> <br /> B. cepacia<br /> (n=30)<br /> 23 (47,9%)<br /> 4 (8,7%)<br /> 3 (13,6%)<br /> 0 (0,0%)<br /> 0 (0,0%)<br /> <br /> S. maltophilia<br /> (n=5)<br /> 2 (4,2%)<br /> 1 (2,2%)<br /> 2 (9,1%)<br /> 0 (0,0%)<br /> 0 (0,0%)<br /> <br /> Nhóm khác<br /> (n=10)<br /> 2 (4,2%)<br /> 3 (6,5%)<br /> 4) (18,2%)<br /> 0 (0,0%)<br /> 1 (10,0%)<br /> <br /> Tổng<br /> (n=135)<br /> 48 (100,0%)<br /> 46 (100,0%)<br /> 22 (100,0%)<br /> 9 (100,0%)<br /> 10 (100,0%)<br /> <br /> Bảng 2: Tỉ lệ từng loại trực khuẩn Gram âm không<br /> lên men đường<br /> Định danh loài<br /> Acinetobacter<br /> spp.<br /> <br /> Pseudomonas<br /> aeruginosa<br /> Burkholderia<br /> cepacia<br /> S. maltophilia<br /> Nhóm khác<br /> <br /> Acinetobacter<br /> baumannii<br /> Acinetobacter<br /> haemolyticus<br /> Acinetobacter lwoffii<br /> Pseudomonas<br /> aeruginosa<br /> Burkholderia cepacia<br /> Stenotrophomonas<br /> maltophilia<br /> Burkholderia<br /> pseudomallei<br /> Chryseobacterium<br /> meningosepticum<br /> Pseudomonas<br /> alcaligens<br /> Pseudomonas<br /> fluorescens<br /> Pseudomonas luteola<br /> Brevundimonas<br /> vesicularis<br /> Weeksella virosa<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng Tỉ lệ<br /> (n)<br /> (%)<br /> 44<br /> <br /> 32,6<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2,2<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 38<br /> <br /> 28,1<br /> <br /> 30<br /> <br /> 22,2<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2,2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 1<br /> 135<br /> <br /> 0,7<br /> 100,0<br /> <br /> Tỉ lệ đề kháng của trực khuẩn Gram âm<br /> không lên men đường<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tỉ lệ đề kháng của Pseudomonas<br /> aeruginosa (n=38)<br /> <br /> 476<br /> <br /> Biểu đồ 2: Tỉ lệ đề kháng của Acinetobacter<br /> baumannii (n=44)<br /> <br /> Biểu đồ 3: Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của<br /> Burkholderia cepacia (n=30)<br /> Các trực khuẩn Gram âm không lên men<br /> đường khác, có chủng phân lập được rất ít,<br /> nên tỉ lệ đề kháng của chúng chỉ mang tính<br /> chất tham khảo. Cụ thể như, Stenotrophomonas<br /> maltophilia có 2/5 chủng đề kháng với<br /> Chloramphenicol, 1/5 chủng đề kháng với<br /> Ceftazidime, các kháng sinh còn lại chưa xuất<br /> hiện chủng đề kháng. Đối với các trực khuẩn<br /> Gram âm không lên men đường khác kháng<br /> Colistin (7 chủng), kháng Cefepime và Cefotaxime<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> (6 chủng), kháng Ceftriaxone, Imipenem và<br /> Gentamicin (5 chủng), kháng Tetracycline (3<br /> chủng), kháng Ceftazidime (2 chủng).<br /> <br /> Tình trạng đề kháng của trực khuẩn Gram<br /> âm không lên men đường<br /> <br /> Biểu đồ 4: Tỉ lệ đa kháng kháng sinh của P.<br /> aeruginosa (n=5)<br /> <br /> Biểu đồ 5: Tỉ lệ đa kháng kháng sinh và kháng diện<br /> rộng của Acinetobacter spp. (nMDR=25, nXDR=9)<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở bảng 1 và<br /> bảng 2 tỉ lệ nhiễm Acinetobacter baumannii và<br /> Pseudomonas aeruginosa chiếm tỉ lệ cao nhất trong<br /> nhiễm khuẩn hô hấp, đều này cũng được ghi<br /> nhận trong các nghiên cứu khác ở trên thế<br /> giới(13,4) cũng như ở Việt Nam(11,2). Tỉ lệ phân bố<br /> trực khuẩn Gram âm không lên men của chúng<br /> tôi có sự chênh lệch với nhiều nghiên cứu trong<br /> và ngoài nước. Cụ thể, Acinetobacter baumannii<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với<br /> nghiên cứu Iain Abbott khu vực Châu Á Thái<br /> Bình Dương(7), nghiên cứu Bùi Nghĩa Thịnh tại<br /> BV Cấp cứu Trưng Vương (2010)(2). Nhưng thấp<br /> hơn nghiên cứu của của Nass T. ở Ấn Độ(8),<br /> nghiên cứu của Nguyễn Phú Hương Lan ở BV<br /> <br /> Nhiễm<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bệnh Nhiệt Đới (2010)(11), Phạm Hùng Vân và<br /> nhóm Midas (16 BV năm 2010)(14), nhưng có tỉ lệ<br /> cao hơn so với các nghiên cứu ở khu vực phía<br /> Bắc - BV Bỏng Quốc Gia(7), ở miền Trung – BV<br /> Trung Ương Huế(18). Đối với trực khuẩn<br /> Pseudomonas aeruginosa trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi cao hơn một số quốc gia trên thế giới<br /> như Hoa Kỳ(9), một số nghiên cứu khác ở trong<br /> nước(4,18,14,2), nhưng thấp hơn nghiên cứu của<br /> Nguyễn Phú Hương Lan- Bv bệnh Nhiệt Đới(11),<br /> Nguyễn Như Lâm - Viện Bỏng(7). Sự khác biệt<br /> này có thể do sự kiểm soát nhiễm trùng ở từng<br /> nước và cơ sở y tế, đối tượng bệnh nhân (thở<br /> máy, suy giảm miễm dịch, bỏng,…), mẫu nghiên<br /> cứu, thời gian, cũng như đặc tính vi khuẩn đặc<br /> trưng ở mỗi cơ sở y tế(2). Với tác nhân gây bệnh<br /> khác trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ<br /> Burkholderia cepacia trong bệnh phẩm máu chiếm<br /> tỉ lệ cao nhất so với Acinetobacter baumannii,<br /> Pseudomonas aeruginosa cũng như các bệnh phẩm<br /> khác, đây cũng là điểm khác biệt trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi so với các nghiên cứu khác(4,17),<br /> vì nghiên cứu của chúng tôi chỉ phân lập và định<br /> danh nhóm trực khuẩn Gram âm không lên men<br /> đường, trong đó bệnh phẩm máu với tỉ lệ cao nhất là<br /> Burkholderia cepacia. Nhưng ngược lại, có nghiên<br /> cứu khác của Trần Minh Giao tiến hành tại bệnh viện<br /> Nhân Dân Gia Định vào thời gian tháng 06/2008 đến<br /> tháng 05/2009(13), và nghiên cứu của Phạm Hùng<br /> Vân cùng nhóm Midas(14) thực hiện tại 16 bệnh viện<br /> trên cả nước trong thời gian từ 05/2008 đến tháng<br /> 11/2009 đều có 45 trường hợp nhiễm, trong khi<br /> nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận được 30 trường<br /> hợp trong 7 tháng. Tỉ lệ nhiễm Stenotrophomonas<br /> maltophilia trong nghiên cứu của chúng tôi tương<br /> đồng với nghiên cứu của Huỳnh Văn Bình và<br /> cộng sự tại BV Nhân Dân Gia Định(5), và gần<br /> tương đồng với nghiên cứu của Trần Văn Sĩ thực<br /> hiện tại BV Đa Khoa Kiên Giang trong 10 tháng đầu<br /> năm 2012(17).<br /> Về mức độ đề kháng của chủng Pseudomonas<br /> aeruginosa trong nghiên cứu của chúng tôi còn<br /> nhạy với nhiều kháng sinh. Đây cũng là sự khác<br /> biệt so với các nghiên cứu khác ở trên thế giới và<br /> <br /> 477<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2