intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát hiệu quả của bảng kế hoạch hành động trong quản lý bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

59
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày những nội dung sau: Bảng kế hoạch hành động COPD là một bảng hướng dẫn người bệnh có lối sống phù hợp, tích cực phòng ngừa, nhận biết sớm và xử trí đúng khi có đợt cấp COPD xảy ra. Để có thể triển khai áp dụng bảng KHHĐ trong quản lí bệnh nhân COPD, Nhóm nghiên cứu đã thiết kế và khảo sát hiệu quả của bảng kế hoạch hành động sau 6 tháng áp dụng cho bệnh nhân COPD ngoại trú.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát hiệu quả của bảng kế hoạch hành động trong quản lý bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA BẢNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG<br /> TRONG QUẢN LÝ BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH<br /> Trần Thị Kim Thu*, Lê Văn Nhi**, Lê Thị Tuyết Lan***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Bảng kế hoạch hành động COPD là một bảng hướng dẫn người bệnh có lối sống phù hợp, tích<br /> cực phòng ngừa, nhận biết sớm và xử trí đúng khi có đợt cấp COPD xảy ra. Để có thể triển khai áp dụng bảng<br /> KHHĐ trong quản lí bệnh nhân COPD, chúng tôi đã thiết kế và khảo sát hiệu quả của bảng kế hoạch hành động<br /> sau 6 tháng áp dụng cho bệnh nhân COPD ngoại trú.<br /> Phương pháp: Lượng giá trước và sau, có nhóm chứng.<br /> Kết quả: Sau áp dụng bảng KHHĐ, nhóm nghiên cứu có sự thay đổi tích cực về lối sống: thực hiện<br /> thường xuyên chế độ dinh dưỡng được khuyến cáo, tập vật lý phục hồi chức năng (83%); chích ngừa Cúm<br /> (85,1%); chích ngừa Viêm phổi (46,8%). Tổng điểm chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe theo ST.<br /> George ở nhóm nghiên cứu có cải thiện rất mạnh trên 7 điểm, và cải thiện rõ rệt điểm lãnh vực ảnh hưởng<br /> của COPD lên hội nhập gia đình, xã hội. Có cải thiện về mức độ khó thở, nhưng các chỉ số chức năng hô hấp<br /> thay đổi không có ý nghĩa. Áp dụng bảng KHHĐ, có sự giảm đáng kể tỉ lệ bệnh nhân sử dụng dịch vụ y tế:<br /> không có bệnh nhân nhập săn sóc đặc biệt; nhập viện (10,6%), nhập cấp cứu (8,9%). Giảm tỉ lệ khám đột<br /> xuất (27,6% ở nhóm nghiên cứu so với 40%).<br /> Kết luận: Bảng kế hoạch hành động có hiệu quả trong việc thay đổi lối sống, từ đó giúp cải thiện chất lượng<br /> cuộc sống, giảm số lần khám đột xuất và là cầu nối gắn kết giữa bệnh nhân và thầy thuốc.<br /> Từ khóa: Bảng kế hoạch hành động, chất lượng cuộc sống, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, chức năng hô hấp<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION EFFECTIVENESS OF AN ACTION PLAN FOR CHRONIC OBSTRUCTIVE<br /> PULMONARY DISEASE<br /> Tran Thi Kim Thu, Le Van Nhi, Le Thi Tuyet Lan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 142 - 149<br /> Background: COPD action plan is a guide table of suitable life-style and the way to prevent, recognize early<br /> and deal with an exacerbation. To implement effectively action plan for COPD in the future, we designed and<br /> evaluated effects of COPD self - management for outpatients in six months.<br /> Method: Evaluation before and after applying action plan, randomized and controlled study.<br /> Results: After applying the self-management for COPD, the intervention group had a positive change in<br /> lifestyle better than control group such as: performing regularly the diet recommended, doing physical and<br /> rehabilitative exercise (83%); be vaccinated Influenza (85.1%) and pneumonia shots (46.8%). The total quality of<br /> life score related to health of the intervention group improved much significantly (-7) and especially in the field of<br /> the impact on the role of patient in society and family. Although there was the improvement of dyspnea degree, the<br /> spirometry index changed no significantly. After intervention, the number of patients using health service has<br /> <br /> * Trung tâm chăm sóc sức khỏe cộng đồng CHAC, **Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> *** Bộ môn Sinh Lý học - Đại học Y Dược Tp.HCM<br /> Tác giả liên hệ: ThS Trần Thị Kim Thu, ĐT: 0918737650, Email: kthu_tran@yahoo.com<br /> <br /> 142<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> reduced in both groups: no patient admitted to ICU, 10.6% patient hospitalized, 8.9% patient admitted<br /> emergency. The ratio of patient, who needs to unexpected examination, reduced significantly.<br /> Conclusion: The COPD action plan has effectively in changing the lifestyle, which helped to improve the<br /> quality of life, decrease the need of unscheduled visits. The COPD action plan has the role as the cohesion between<br /> the patient and physician.<br /> Keyword: Action plan, self-management, quality of life, chronic obstructive pulmonary disease, spirometry<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> BV ĐHYD TpHCM từ tháng 9/2007 đến tháng<br /> <br /> Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là<br /> bệnh lý đặc trưng bởi sự giới hạn luồng khí<br /> không hồi phục hoàn toàn và có những ảnh<br /> hưởng đáng kể lên các cơ quan ngoài phổi(10).<br /> Đây là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ<br /> tư trên thế giới(3). Theo dự báo, năm 2020,<br /> BPTMNT sẽ đứng hàng thứ ba về tử vong và<br /> đứng hàng thứ năm về gánh nặng bệnh tật trên<br /> toàn thế giới(14). Tại vùng châu Á- Thái Bình<br /> Dương, tỉ lệ BPTNMT ở người trên 30 tuổi là<br /> 6,3% và cao nhất tại Việt Nam với tỉ lệ 6,7%.<br /> <br /> 6/2008.<br /> <br /> Tuy được điều trị đầy đủ và liên tục, nhưng<br /> hầu hết người bệnh vẫn bị những đợt kịch phát,<br /> đòi hỏi họ phải khám đột xuất hoặc nhập viện,<br /> chất lượng cuộc sống bị sụt giảm nặng nề và đe<br /> dọa tử vong. Vì vậy, phòng ngừa, phát hiện sớm<br /> và điều trị ngay lập tức các đợt kịch phát là điều<br /> cần thiết.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> Để hướng dẫn cho người BPTNMT phát<br /> hiện sớm và xử trí ban đầu ngay khi có tình<br /> trạng bệnh xấu đi, bảng Kế hoạch hành động<br /> (KHHĐ) cho người BPTNMT là bảng in ra trên<br /> giấy, bao gồm những hướng dẫn thay đổi chế độ<br /> điều trị khi có đợt kịch phát và các thay đổi cần<br /> thiết về lối sống của người bệnh(2,6,8). Bảng<br /> KHHĐ chưa được áp dụng tại Việt Nam.<br /> Qua nghiên cứu này, chúng tôi hy vọng<br /> tìm ra mẫu bảng KHHĐ in sẵn và cách thức<br /> triển khai phù hợp với tình hình thực tế ở BV<br /> ĐHYD nói riêng và tại TpHCM nói chung, để<br /> tạo điều kiện cho việc áp dụng rộng rãi một<br /> khuyến cáo có lợi cho bệnh nhân.<br /> <br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Khảo sát hiệu quả điều trị sau khi áp dụng<br /> <br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> - Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, chức<br /> năng hô hấp trước và sau áp dụng bảng KHHĐ<br /> của bệnh nhân BPTNMT<br /> - Khảo sát hiệu quả của bảng KHHĐ trên các<br /> biến cố: đợt kịch phát, khám đột xuất, nhập viện<br /> và sử dụng thuốc uống ở bệnh nhân BPTNMT<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> <br /> Lượng giá trước và sau, có nhóm chứng.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Bệnh nhân BPTNMT mọi giai đoạn bệnh,<br /> đang ở trong tình trạng ổn định.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Trên 15 tuổi, được chẩn đoán xác định<br /> BPTNMT theo GOLD 2008, tuân thủ điều trị.<br /> Không có đợt kịch phát trong 1 tháng<br /> trước đó.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Mắc các bệnh lý: hen suyễn, lao phổi, TKMP,<br /> TDMP… và các bệnh mạn tính khác có thể ảnh<br /> hưởng chất lượng cuộc sống (tim mạch, đái tháo<br /> đường, di chứng đột quỵ…).<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> 117 người BPTNMT đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu. Sau 6 tháng theo dõi còn lại 92 (45 người ở<br /> nhóm chứng và 47 ở nhóm nghiên cứu).<br /> <br /> bảng KHHĐ ở bệnh nhân BPTNMT điều trị tại<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> 143<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, chức năng<br /> hô hấp trước và sau áp dụng bảng KHHĐ<br /> Đối tượng Nhóm chứng Nhóm nghiên cứu<br /> Đặc điểm<br /> n (%)<br /> n (%)<br /> Giới<br /> <br /> Nam<br /> 37 (82,2)<br /> Nữ<br /> 8 (17,8)<br /> Tuổi trung bình 63,7 ± 10,86<br /> <br /> Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về<br /> đặc điểm dịch tễ học giữa hai nhóm.<br /> <br /> p<br /> 0,463<br /> <br /> 40 (85,1)<br /> 7 (14,9)<br /> 64,3 ± 9,97<br /> <br /> 0,787<br /> <br /> Tình trạng hút thuốc lá trước và sau áp dụng bảng KHHĐ<br /> Đối tượng<br /> Hút thuốc lá<br /> <br /> Thời điểm thu dung<br /> <br /> Sau nghiên cứu<br /> <br /> Chứng (N = 45)<br /> 6 (13,4)<br /> <br /> NC (N = 47)<br /> 5 (10,6)<br /> <br /> p<br /> <br /> Đang hút<br /> Đã cai<br /> <br /> 29 (64,4)<br /> <br /> 33 (70,2)<br /> <br /> 0,926<br /> <br /> Không hút<br /> <br /> 10 (22,2)<br /> <br /> 9 (19,2)<br /> <br /> Không có sự khác biệt về tình trạng hút<br /> thuốc lá trước sau giữa hai nhóm và trong<br /> từng nhóm.<br /> <br /> Chứng (N = 45) NC (N = 47)<br /> 4 (8,9)<br /> 4 (8,5)<br /> 31 (68,9)<br /> <br /> 34 (72,3)<br /> <br /> 10 (22,2)<br /> <br /> 9 (19,2)<br /> <br /> P (sau NC)<br /> p<br /> 0,634<br /> <br /> 0,812<br /> <br /> Tập vật lý – phục hồi chức năng hô hấp<br /> Có sự khác biệt về tập thể lực và tập thở giữa<br /> hai nhóm sau áp dụng bảng KHHĐ<br /> <br /> Tỉ lệ bệnh nhân tập vật lý đều đặn<br /> 90<br /> <br /> 82.9<br /> <br /> 80<br /> 70<br /> <br /> 66.6<br /> 60<br /> <br /> 55.3<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> 60<br /> 50<br /> <br /> Trước<br /> <br /> 40<br /> <br /> Sau<br /> <br /> 30<br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> Nhóm chứng<br /> <br /> Nhóm có bảng KHHĐ<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> p nhóm chứng = 0,574, p nhóm nghiên cứu = 0,038. p (sau nghiên cứu) = 0,045.<br /> <br /> Chế độ dinh dưỡng<br /> ĐTNC*<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> Trước<br /> Sau<br /> n (%)<br /> n (%)<br /> <br /> Nhóm NC<br /> p (giữa<br /> 2<br /> nhóm<br /> Trước<br /> Sau<br /> sau<br /> NC)<br /> n (%)<br /> n (%)<br /> <br /> Ăn ít, nhiều 7 (15,6) 15 (33,3) 4 (8,5) 20 (42,6) 0,004<br /> bữa<br /> Hạn chế chất 4 (8,9) 15 (33,3) 3(6,4) 30 (63,8) 0,002<br /> gây đầy bụng<br /> Uống nhiều 33 (73,4) 38 (84,4) 30 40 (85,6) 0,996<br /> nước<br /> (63,8)<br /> Ăn nhiều 32 (71,1) 41 (91,1) 31 (66) 42 (89,3) 0,627<br /> rau,..<br /> <br /> (*) Tỉ lệ bệnh nhân “thường xuyên” thực hiện<br /> <br /> 144<br /> <br /> Sau nghiên cứu, cả hai nhóm đều gia tăng<br /> việc thực hiện ăn nhiều bữa, ăn ít cho mỗi bữa và<br /> hạn chế các chất gây đầy bụng. Tỉ lệ bệnh nhân<br /> “thường xuyên” thực hiện chế độ ăn hợp lý ở<br /> nhóm áp dụng bảng KHHĐ cao hơn có ý nghĩa<br /> thống kê so với nhóm chứng.<br /> <br /> Chích ngừa Cúm và chích ngừa Viêm phổi<br /> Sau nghiên cứu, ở cả hai nhóm đều gia tăng<br /> tỉ lệ bệnh nhân chích ngừa Cúm và Viêm phổi có<br /> ý nghĩa thống kê. Ở nhóm có bảng KHHĐ có tỉ<br /> lệ cao nhóm chứng.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> 90<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 85.1<br /> <br /> 80<br /> 66.7<br /> <br /> 70<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> 60<br /> 50<br /> <br /> Trước<br /> Sau<br /> <br /> 40<br /> 30<br /> 20<br /> <br /> 15.6<br /> 10.6<br /> <br /> 10<br /> 0<br /> Nhóm chứng<br /> <br /> Nhóm có bảng KHHĐ<br /> <br /> p (sau NC giữa hai nhóm) = 0,033.<br /> Tỉ lệ bệnh nhân chích ngừa viêm phổi<br /> 50<br /> <br /> 46.8<br /> <br /> 45<br /> 40<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> 35<br /> 28.9<br /> <br /> 30<br /> <br /> Trước<br /> <br /> 25<br /> <br /> Sau<br /> <br /> 20<br /> 15<br /> 10<br /> <br /> 6.4<br /> 2.2<br /> <br /> 5<br /> 0<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> <br /> Nhóm có bảng KHHĐ<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> p (sau NC giữa hai nhóm) = 0,026.<br /> <br /> Điểm chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe<br /> Điểm trung bình ± độ lệch<br /> chuẩn<br /> Tần suất và độ nặng<br /> Triệu chứng hô hấp<br /> Các hoạt động hoạt động thể<br /> lực gây ra khó thở<br /> Ảnh hưởng của BPTNMT<br /> Tổng điểm<br /> CLCS – SK<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> Trước<br /> 56,9<br /> ± 18,1<br /> 54,4<br /> ± 23,9<br /> 39,8 ± 21,8<br /> 47,1<br /> ± 20,0<br /> <br /> Sau<br /> 48,3<br /> ± 14,5<br /> 51,6<br /> ± 21,5<br /> 35,4 ± 21<br /> 42,4<br /> ± 18,6<br /> <br /> Sau nghiên cứu, có sự cải thiện có ý nghĩa<br /> lâm sàng về điểm CLCS-SK ở cả hai nhóm (- 4,2<br /> ở nhóm chứng và - 7,2 ở nhóm nghiên cứu).<br /> Điểm CLCS-SK của nhóm nghiên cứu cải thiện<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu<br /> p<br /> 0,034<br /> 0,105<br /> 0,065<br /> Hiệu số:<br /> - 4,7<br /> <br /> Trước<br /> 58,6<br /> ± 15,1<br /> 56,8<br /> ± 20,5<br /> 39,4 ± 17,7<br /> 47,8<br /> ± 16,0<br /> <br /> Sau<br /> 49,1<br /> ± 16<br /> 52,9<br /> ± 19,2<br /> 30,6 ± 18,9<br /> 40,6<br /> ± 16,5<br /> <br /> P<br /> 0,026<br /> 0,078<br /> 0,023<br /> Hiệu số:<br /> - 7,2<br /> <br /> “rất lớn” (giảm trên 7 điểm) và điểm ở lãnh vực<br /> “ảnh hưởng của bệnh đến các việc làm, địa vị<br /> của người bệnh trong gia đình và xã hội” giảm<br /> đi nhiều hơn so với nhóm chứng, có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> <br /> 145<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mức độ khó thở theo thang điểm MRC<br /> 100%<br /> <br /> 80%<br /> <br /> 6.7<br /> <br /> 0<br /> 13.3<br /> <br /> 0<br /> 8.5<br /> <br /> 4.3<br /> 19.1<br /> <br /> 22.2<br /> 35.6<br /> <br /> 46.8<br /> <br /> MRC 5<br /> <br /> 60%<br /> <br /> MRC 4<br /> 44.4<br /> 40%<br /> <br /> 20%<br /> <br /> 59.6<br /> <br /> MRC 3<br /> <br /> 26.7<br /> <br /> MRC 2<br /> <br /> 23.4<br /> <br /> MRC 1<br /> <br /> 13.3<br /> 24.4<br /> <br /> 10.6<br /> <br /> 13.3<br /> 0%<br /> Trước<br /> (N.chứng)<br /> <br /> 21.3<br /> <br /> 6.4<br /> Sau (N.chứng) Trước (N.nghiên Sau (N.nghiên<br /> cứu)<br /> cứu)<br /> <br /> p trướcnghiên cứu= 0,011, p sau nghiên cứu= 0,035.<br /> biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ khó thở giữa<br /> hai nhóm sau nghiên cứu (p = 0,374).<br /> <br /> Có sự cải thiện rõ rệt về tình trạng khó thở ở<br /> cả hai nhóm sau nghiên cứu. Không có sự khác<br /> <br /> Chức năng hô hấp<br /> GT trung bình ± độ<br /> lệch chuẩn<br /> FVC (VC) (%)<br /> FEV1 (%)<br /> FEV1/FVC(%)<br /> FEF 25 – 75 (%)<br /> PEF (%)<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> Trước<br /> 67,6 ± 17,9<br /> 46,4 ± 16,8<br /> 52,5 ± 11,9<br /> 21,9 ± 11,6<br /> 46,3 ±16,8<br /> <br /> Sau<br /> 72,9 ± 15,4<br /> 51,1 ± 17,4<br /> 54,5 ± 14<br /> 24,4 ± 13,4<br /> 53,3 ± 18,7<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu<br /> p<br /> 0,137<br /> 0,189<br /> 0,543<br /> 0,066<br /> 0,297<br /> <br /> Trước<br /> 68,2 ± 18,1<br /> 46,8 ± 16,8<br /> 52,7 ± 12,3<br /> 24,0 ± 11,6<br /> 48,3 ± 20,8<br /> <br /> Sau<br /> 72,9 ± 17,4<br /> 50,4 ± 18,8<br /> 52 ± 14,7<br /> 25,6 ± 17<br /> 53 ± 19,6<br /> <br /> p sau NC<br /> p<br /> 0,201<br /> 0,342<br /> 0,812<br /> 0,612<br /> 0,264<br /> <br /> 0,847<br /> 0,539<br /> 0,354<br /> 0,738<br /> 0.067<br /> <br /> Sau áp dụng bảng KHHĐ, các chỉ số thông<br /> khí phổi ở cả hai nhóm đều có sự gia tăng,<br /> nhưng không có sự khác biệt có nghĩa thống kê.<br /> <br /> khác biệt trước sau này có ý nghĩa thống kê.<br /> Nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê giữa hai nhóm sau nghiên cứu.<br /> <br /> Hiệu quả của bảng KHHĐ trên các biến cố<br /> do BPTNMT trong thời gian nghiên cứu<br /> <br /> Ở cả hai nhóm có sự giảm có nghĩa thống kê<br /> về tỉ lệ và số lần nhập viện trung bình trước và<br /> sau nghiên cứu (p= 0,032 ở nhóm chứng và<br /> p=0,027 ở nhóm nghiên cứu). Không có sự khác<br /> biệt có nghĩa thống kê giữa hai nhóm sau<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> Biến cố nhập cấp cứu trước và sau nghiên cứu<br /> Ở cả hai nhóm đều có sự giảm tỉ lệ bn nhập<br /> cấp cứu và số lần nhập cấp cứu trung<br /> bình/người/6 tháng. Ở nhóm nghiên cứu, sự<br /> <br /> 146<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2