Hiệu quả của phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung bằng chu kỳ tự nhiên để chuyển phôi trữ lạnh rã đông
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày khảo sát hiệu quả của phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung bằng chu kỳ tự nhiên để chuyển phôi trữ lạnh rã đông. Hiệu quả của phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung bằng chu kỳ tự nhiên để chuyển phôi trữ khá cao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả của phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung bằng chu kỳ tự nhiên để chuyển phôi trữ lạnh rã đông
- Nguyễn Khánh Linh, Vũ Nhật Khang, Dư Huỳnh Hồng Ngọc, Nghiên cứu Nguyễn Thị Xuân Yến, Nguyễn Thị Nhã Đan, Mạc Thị Mỹ Nguyện HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ CHUẨN BỊ NỘI MẠC TỬ CUNG BẰNG CHU KỲ TỰ NHIÊN ĐỂ CHUYỂN PHÔI TRỮ LẠNH RÃ ĐÔNG Nguyễn Khánh Linh1, Vũ Nhật Khang1, Dư Huỳnh Hồng Ngọc1, Nguyễn Thị Xuân Yến1, Nguyễn Thị Nhã Đan1, Mạc Thị Mỹ Nguyện1 (1) IVF Mekong, Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Phương Châu Tóm tắt Abstract Mục tiêu: Khảo sát hiệu quả của phác Effectiveness of endometrium preparation đồ chuẩn bị nội mạc tử cung bằng chu kỳ with natural cylce for frozen embryo transfer tự nhiên để chuyển phôi trữ lạnh rã đông. Objectives: To investigate effectiveness Phương pháp: Báo cáo loạt ca trên những of endometrium preparation with natural bệnh nhân được chuẩn bị nội mạc tử cung cycle for frozen embryo transfer. Methods: bằng chu kỳ tự nhiên để chuyển phôi trữ tại This was a case serie study on patients Đơn vị Hỗ trợ sinh sản IVF Mekong, Bệnh undergoing endometrium preparation viện Phụ sản Quốc tế Phương Châu, từ protocol with natural cycle for frozen embryo tháng 5 năm 2011 đến tháng 12 năm 2012. transfer at IVF Mekong, Phương Châu Kết cục chính của nghiên cứu là tỉ lệ thai International Obstetric and Gynecology lâm sàng. Các kết cục phụ gồm: tỉ lệ hủy chu Hospital, from May 2011 to December 2012. kỳ, số lần siêu âm theo dõi nội mạc tử cung Primary outcome was clinical pregnancy và xét nghiệm LH, E2. Kết quả: Có 32 chu rate. Secondary outcomes were cycle kỳ chuẩn bị nội mạc tử cung bằng chu kỳ tự cancellation rate, ultrasound frequency nhiên. Tỉ lệ thai lâm sàng là 29%. Tỉ lệ thai and number of LH and E2 measurement. lâm sàng là tương đương giữa nhóm gây Results: In total, 32 cycles were recruited to rụng trứng bằng hCG và nhóm rụng trứng the study. Clinical pregnancy rate was 29%. tự nhiên, giữa nhóm hỗ trợ hoàng thể bằng Clinical pregnancy rates were similar when hCG và nhóm hỗ trợ hoàng thể bằng steroid compared between ovulation hCG-trigger ngoại sinh. Chỉ có 1 trường hợp hủy chu kỳ group and spontaneous ovulation group, do nội mạc tử cung mỏng, chiếm tỉ lệ 3,1%. between luteal phase support by hCG and Số lần siêu âm theo dõi nội mạc tử cung exogenous steroid. Only one cycle (3.1%) và xét nghiệm LH, E2 trung bình lần lượt là was cancelled due to thin endometrium. 5,78 ± 0,83 và 5,75 ± 0,8. Kết luận: Hiệu quả Mean number of ultrasound and blood test của phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung bằng were 5.78 ± 0.83 and 5.75 ± 0.8, respectively. chu kỳ tự nhiên để chuyển phôi trữ khá cao. Conclusions: Effectiveness of endometrium Cần thực hiện thêm nghiên cứu có cỡ mẫu preparation with natural cycle for frozen lớn hơn và thiết kế chặt chẽ hơn nhằm xác embryo transfer was rather high. Larger định hiệu quả của phác đồ chuẩn bị nội mạc well-designed studies are needed to confirm tử cung bằng chu kỳ tự nhiên trong chuyển effectiveness of this protocol for frozen phôi trữ lạnh rã đông. embryo transfer. Tạp chí Phụ Sản 100 Tập 11, số 01 Tháng 3-2013
- Tạp chí phụ sản - 11(1), 100-105, 2013 Đặt vấn đề Trong trường hợp kinh nguyệt đều, Trữ lạnh và rã đông phôi là một trong chuẩn bị nội mạc tử cung bằng chu kỳ tự những kỹ thuật giúp đưa lĩnh vực hỗ trợ sinh nhiên nên là một chọn lựa thay thế vì gần sản lên một bước tiến mới. Để thực hiện được với sinh lý nhất, không phải can thiệp thuốc một chu trình thụ tinh trong ống nghiệm và đặc biệt là cho tỉ lệ có thai tương đương hoàn chỉnh, một trung tâm hỗ trợ sinh sản với phác đồ steroid ngoại sinh. Tuy nhiên, không những phải thành thạo các phác đồ do đặc tính của phác đồ này là phải theo kích thích buồng trứng, chọc hút trứng, nuôi dõi sự phát triển của nang noãn nên không cấy phôi và chuyển phôi, mà còn phải ứng chủ động được ngày siêu âm cũng như ngày dụng được kỹ thuật trữ lạnh và rã đông phôi. chuyển phôi, phác đồ này không được sử Kích thích buồng trứng sẽ tạo ra nhiều nang dụng là phác đồ đầu tay, mà chỉ sử dụng noãn phát triển, tăng số trứng chọc hút được, cho những bệnh nhân thất bại với phác đồ tăng số phôi tạo thành và chuyển nhiều phôi steroid ngoại sinh. để tăng khả năng thụ thai, trong khi đó trữ Đơn vị Hỗ trợ sinh sản IVF Mekong mặc dù lạnh và rã đông phôi sẽ giúp trữ lại những mới đi vào hoạt động năm 2011 nhưng cũng đã phôi dư có chất lượng tốt của bệnh nhân, ứng dụng được hầu hết các kỹ thuật tiên tiến tránh được sự lãng phí, tiết kiệm chi phí cho trong hỗ trợ sinh sản. Chúng tôi đã đón nhận lần điều trị sau và đặc biệt là giảm được gánh nhiều trường hợp đến điều trị, trong đó có cả nặng về thể chất và tâm lý cho bệnh nhân do những trường hợp chuẩn bị nội mạc tử cung quá trình kích thích buồng trứng mang lại. khó với phác đồ steroid ngoại sinh. Những Khác với kích thích buồng trứng và chuyển trường hợp này đã được chuyển sang theo dõi phôi tươi, để chuyển phôi trữ, bệnh nhân chỉ chu kỳ tự nhiên. Nghiên cứu hồi cứu này được cần được chuẩn bị nội mạc tử cung để tạo thực hiện nhằm xác định hiệu quả của phác đồ điều kiện tối ưu nhất cho nội mạc tử cung chuẩn bị nội mạc tử cung bằng chu kỳ tự nhiên đón nhận phôi (sau khi đã qua quá trình trữ tại đơn vị điều trị của chúng tôi. lạnh và rã đông) vào làm tổ. Có nhiều phác đồ để chuẩn bị nội mạc tử cung trong chuyển Phương pháp nghiên cứu phôi trữ, như sử dụng chu kỳ tự nhiên, kích Thiết kế nghiên cứu: Báo cáo loạt ca thích buồng trứng nhẹ hoặc sử dụng steroid Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân ngoại sinh. được chuẩn bị nội mạc tử cung để chuyển phôi Cho đến nay, steroid ngoại sinh được sử trữ bằng chu kỳ tự nhiên từ tháng 5 năm 2011 dụng phổ biến nhất do có thể chủ động được đến tháng 12 năm 2012 tại Đơn vị Hỗ trợ Sinh thời điểm theo dõi cũng như thời điểm chuyển sản IVF Mekong, Bệnh viện Phụ Sản Quốc tế phôi, thuận tiện cho bệnh nhân lẫn bác sĩ Phương Châu. lâm sàng, không phải hủy chu kỳ do quá kích Các bước tiến hành: Tất cả hồ sơ bệnh án buồng trứng (có thể gặp trong phác đồ kích trong đó bệnh nhân được chuẩn bị nội mạc tử thích buồng trứng nhẹ) hoặc do rụng trứng cung để chuyển phôi trữ bằng theo dõi chu kỳ tự sớm (gặp trong phác đồ chu kỳ tự nhiên). nhiên được hồi cứu lại và ghi nhận các yếu tố sau: Tuy nhiên, một số bệnh nhân không phù hợp - Các thông tin nền: tuổi, độ dài chu kỳ kinh với steroid ngoại sinh như có chống chỉ định nguyệt, nguyên nhân vô sinh, loại vô sinh, thời sử dụng estrogen, bị tác dụng phụ khi dùng gian mong con thuốc, cần được chuẩn bị nội mạc tử cung - Các thông tin liên quan đến chu kỳ bằng một phác đồ khác. chuyển phôi trữ: chỉ định theo dõi chu kỳ tự Tạp chí Phụ Sản Tập 11, số 01 Tháng 3-2013 101
- Nguyễn Khánh Linh, Vũ Nhật Khang, Dư Huỳnh Hồng Ngọc, Nghiên cứu Nguyễn Thị Xuân Yến, Nguyễn Thị Nhã Đan, Mạc Thị Mỹ Nguyện nhiên để chuyển phôi trữ, độ dày nội mạc tử bị nội mạc tử cung với chu kỳ tự nhiên để cung ngày chuyển phôi, số lần siêu âm và xét chuyển phôi trữ. nghiệm máu định lượng LH, E2, có kích thích rụng trứng bằng hCG hay không, phác đồ hỗ 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu trợ giai đoạn hoàng thể Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu - Kết quả chu kỳ điều trị: xét nghiệm βhCG dương tính, thai lâm sàng (siêu âm thấy phôi và tim thai). Tuổi (trung bình ± độ lệch chuẩn) 33,9 ± 5,4 Phác đồ theo dõi chu kỳ tự nhiên để chuyển phôi trữ: Bệnh nhân sẽ được theo dõi sự phát triển Chu kỳ kinh đều (26 – 35 ngày) 100% của nang noãn với siêu âm đầu dò ngả âm đạo. Lần siêu âm đầu tiên của bệnh nhân được Loại vô sinh thực hiện vào những ngày đầu của chu kỳ kinh • Nguyên phát 20 (62,5%) (ngày 1 đến ngày 5 vòng kinh) để loại trừ nang • Thứ phát 12 (37,5%) cơ năng. Lần siêu âm thứ hai được thực hiện vào ngày 8 – 10 của chu kỳ tùy theo đánh giá Số năm vô sinh (trung bình ± độ lệch chuẩn) 4,1 ± 2,3 của bác sĩ điều trị về chu kỳ kinh nguyệt của bệnh nhân. Những lần siêu âm sau sẽ được thực hiện cách mỗi 1 – 4 ngày tùy theo sự phát Nguyên nhân vô sinh triển của nang noãn. Khi nang noãn đạt kích • Tai vòi 7 (21,9%) • Tinh trùng 12 (37,5%) thước 14mm trở lên, siêu âm và xét nghiệm • Hội chứng buồng trứng đa nang 2 (6,3%) máu được thực hiện mỗi ngày. • Chưa rõ nguyên nhân 5 (15,6%) Khi nang noãn có kích thước từ 18 mm • Giảm dự trữ buồng trứng – xin trứng 6 (18,7%) trở lên, có thể tiếp tục theo dõi cho đến khi trứng rụng tự nhiên hoặc tiêm thuốc kích Chỉ định CPT với CKTN: thích rụng trứng. Nếu để rụng trứng tự nhiên, • Thất bại khi sử dụng E2 14 (43,8%) ngày rụng trứng được xác định là khi có đỉnh • Thất bại khi sử dụng E2 và KTBT 6 (18,8%) LH, nồng độ E2 giảm và sự biến mất của • Sử dụng E2 bị tác dụng phụ 5 (15,6%) • Ứ dịch lòng tử cung khi sử dụng E2 4 (12,5%) nang noãn trên siêu âm. Phôi sẽ được chuyển • Bác sĩ chỉ định 3 (9,4%) vào buồng tử cung vào ngày 2, ngày 3 hoặc ngày 5 sau khi trứng rụng tùy theo thời điểm trữ phôi. Hỗ trợ hoàng thể với hCG 1000 IU Tất cả bệnh nhân được chuyển phôi trữ với hoặc kết hợp estrogen uống 8mg/ngày và chu kỳ tự nhiên đều có chu kỳ kinh đều (26- progesterone đặt âm đạo 400 mg/ngày. Thử 35 ngày). 90,6% bệnh nhân được chọn phác máu định lượng βhCG được thực hiện sau đồ theo dõi chu kỳ tự nhiên do thất bại hoặc chuyển phôi 2 tuần. Siêu âm thai để xác định không thể sử dụng steroid ngoại sinh. 18,8% thai lâm sàng (có phôi tim) vào 3 tuần sau khi bệnh nhân đã được chuẩn bị với cả hai phác thử thai dương tính. đồ steroid ngoại sinh và kích thích buồng trứng nhưng đều không thành công trước khi chọn Kết quả phác đồ theo dõi chu kỳ tự nhiên. Có 3 trường Từ tháng 5 năm 2011 đến tháng 12 năm hợp được bác sĩ chỉ định phác đồ chu kỳ tự 2012, có tổng cộng 32 trường hợp chuẩn nhiên ngay từ đầu. Tạp chí Phụ Sản 102 Tập 11, số 01 Tháng 3-2013
- Tạp Chí phụ sảN - 11(1), 100-105, 2013 2. Đặc Điểm cHu kỳ cHuẩn bị nội mạc tử cung 4. kết quả tHai bằng cHu kỳ tự nHiên Có 31 trường hợp được chuyển phôi và thử thai. Trong đó có 13 trường hợp xét nghiệm Bảng 2: Đặc điểm chu kỳ tự nhiên để chuẩn bị nội mạc tử cung βhCG dương tính, chiếm tỉ lệ 41,9%. Có 9 Đặc điểm P trường hợp thai lâm sàng, chiếm tỉ lệ 29%. số lần siêu âm (trung bình ± độ lệch chuẩn): 5,78 ± 0,83 • Nhóm rụng trứng tự nhiên 5,96 ± 0,62 0,000 • Nhóm gây rụng trứng bằng hCg 4,86 ± 0,38 số lần xét nghiệm Lh, E2 (trung bình ± độ lệch chuẩn) 5,75 ± 0,8 • Nhóm rụng trứng tự nhiên 5,92 ± 0,58 0,000 • Nhóm gây rụng trứng bằng hCg 4,86 ± 0,38 Độ dày nội mạc tử cung (trung bình ± độ lệch 10,3 ± 3 chuẩn) (mm) Hình 1. Tỉ lệ βhCg dương tính và thai lâm sàng Hình 1. Tỉ lệ βhCG dương tính và thai lâm sàng Cách thức gây rụng trứng: • rụng trứng tự nhiên 24 (75%) 5. tỉ Lệ tHai Lâm sàng tHEo cácH tHức gây Rụng • gây rụng trứng bằng hCg 8 (25%) 5. Tỉ lệ thai lâmtRứng sàng theo cách Và Hỗ thức tRợ gây rụng Hoàng tHểtrứng và hỗ trợ hoàng thể Bảng 4. Tỉ lệ thai lâm sàng theo cách thức gây rụng trứng Cách thức hỗ trợ hoàng thể: Bảng 4: Tỉ lệ thai lâm sàng theo cách thức gây rụng trứng • hCg 16 (51,6%) Tiêm hCG để gây rụng trứngTiêm hCG để Rụng trứng Rụng trứng tự nhiên P •steroid ngoại sinh 15 (48,4%) P gây rụng trứng tự nhiên Số trường hợp 7 24 Như vậy, nhóm gây rụng trứng chủ động số trường hợp 7 24 Số trường hợp có thai bằng hCG có số lần siêu âm và xétlâm nghiệm sàng số trường hợp có thai lâm sàng 1 1 88 máu định lượng LH, E2 ít hơn so với nhóm rụng Tỉ lệ thai lâm sàng 14,3% Tỉ lệ thai lâm sàng 14,3% 33,3% 33,3% 0,3 0,3 trứng tự nhiên, và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p = 0,000. Như Như vậy, tỉ lệ thai lâmvậy, sàngtỉtrong lệ thainhóm lâmrụngsàng trứngtrong tự nhiên nhóm rụng cao hơn gấp hai lần nhóm Có 31 chu kỳ được chuyển phôi, 1 chu kỳ bịbằng trứng rụng trứng hCG, tuytựnhiên, nhiên caobiệt sự khác hơn nàygấp khônghai có ýlần nhóm nghĩa thống gây kê, với p = 0,3. hủy do nội mạc tử cung vẫn mỏng (6 mm) sau rụng Bảngtrứng5. Tỉ lệ bằng thai lâmhCG, tuycách sàng theo nhiên, thức hỗ sựtrợkhác hoàngbiệt thể tiêm hCG để gây rụng trứng, không đủ điều này không có ý nghĩa thống kê, với p = 0,3. Hỗ trợ hoàng thể Hỗ trợ hoàng thể bằng kiện để chuyển phôi, chiếm tỉ lệ 3,1%. Bảng 5: Tỉ lệ thai lâm sàng theo cách thức hỗ trợ hoàng thể P bằng hCG steroid ngoại sinh Hỗ trợ hoàng thểHỗbằng Số trường hợp 16 trợ 15hoàng 3. Đặc Điểm pHôi tRữ LạnH Rã Đông steroid P Số trường hợp có thai thể bằng hCG ngoại sinh Bảng 3: Đặc điểm phôi trữ lạnh – rã đông lâm sàng 5 4 số trường hợp Tỉ lệ thai lâm sàng 31,3% 16 15 26,7% 0,8 Số phôi chuyển (trung bình ± độ lệch chuẩn) 3,2 ± 0,8 số trường Như vậy, không hợp cóbiệt có khác thai lâm có sàng 5 kê về tỉ lệ4thai lâm sàng giữa nhóm h ý nghĩa thống Chất lượng phôi: (trung vị) Tỉ lệ thai hoàng thể bằng hCG lâm sàng và nhóm hỗ trợ hoàng thể31,3% 26,7%sinh, với0,8p = 0,8. bằng steroid ngoại • Tốt 2 • Trung bình 1 • xấu 0 Như vậy, không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ thai lâm sàng giữa nhóm hỗ Số phôi chuyển trung bình là 3,2 phôi. Đa số trợ hoàng thể bằng hCG và nhóm hỗ trợ hoàng các phôi được trữ và rã đông có chất lượng tốt thể bằng steroid ngoại sinh, với p = 0,8. với số phôi tốt trung vị là 2. Tạp chí Phụ Sản Tập 11, số 01 Tháng 3-2013 103
- Nguyễn Khánh Linh, Vũ Nhật Khang, Dư Huỳnh Hồng Ngọc, Nghiên cứu Nguyễn Thị Xuân Yến, Nguyễn Thị Nhã Đan, Mạc Thị Mỹ Nguyện Bàn luận động của trung tâm. 1. Hiệu quả của phác đồ chuẩn bị nội mạc tử cung Tại Đơn vị Hỗ trợ sinh sản của chúng tôi, tính bằng chu kỳ tự nhiên để chuyển phôi trữ lạnh rã đông đến cuối năm 2012, có khoảng 300 chu kỳ thụ tinh Song song với sự gia tăng các chu kỳ điều trị trong ống nghiệm - chuyển phôi tươi được thực thụ tinh trong ống nghiệm là sự gia tăng của số hiện, trong đó có hơn 100 chu kỳ chuyển phôi trữ. chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh rã đông tại một Đơn Đa số bệnh nhân cũng được chọn phác đồ sử dụng vị hỗ trợ sinh sản. Để thuận tiện cho khối lượng steroid ngoại sinh để chuyển phôi trữ. Rất ít trường công việc cũng như tránh phải làm việc vào ngày hợp được sử dụng chu kỳ tự nhiên ngay từ đầu. Hầu nghỉ cho nhân viên, đa số trung tâm chọn phác đồ hết những bệnh nhân được chuẩn bị nội mạc tử chuẩn bị nội mạc tử cung để chuyển phôi trữ là sử cung để chuyển phôi trữ bằng chu kỳ tự nhiên là do dụng steroid ngoại sinh. Phác đồ này có ưu điểm là thất bại với steroid ngoại sinh. Tuy nhiên, tỉ lệ βhCG chủ động được lịch hẹn siêu âm cũng như lịch hẹn dương tính và tỉ lệ thai lâm sàng mà chúng tôi đạt chuyển phôi trữ, không phải hủy chu kỳ do rụng được trong nhóm bệnh nhân khó điều trị này là khá trứng sớm, không phụ thuộc vào tính chất kinh tốt, có thể nói là xấp xỉ với chuyển phôi tươi. Kết quả nguyệt của bệnh nhân. Sự phát triển của các loại này giúp cho chúng tôi củng cố tự tin hơn trong việc steroid ngoại sinh gần giống với tự nhiên với ít tác theo dõi chu kỳ tự nhiên cho bệnh nhân, trong việc dụng phụ, dễ dung nạp đã khiến cho phác đồ sử quyết định thời điểm chuyển phôi phù hợp để đạt tỉ dụng steroid ngoại sinh hầu như được áp dụng đầu lệ có thai tốt nhất. tay cho đại đa số bệnh nhân. Tỉ lệ hủy chu kỳ của chúng tôi rất thấp, chỉ có 1 Chuẩn bị nội mạc tử cung bằng chu kỳ tự nhiên ca trong số 32 ca. Nguyên nhân hủy chu kỳ không được sử dụng ít hơn rất nhiều so với phác đồ sử phải do rụng trứng sớm, mà đến từ nội mạc tử cung. dụng steroid ngoại sinh. Một phần vì phác đồ này Để tránh bỏ lỡ thời điểm rụng trứng sớm, chúng tôi kén chọn mặt bệnh là những người còn rụng trứng tiến hành siêu âm cho bệnh nhân khá sát sao theo sự và có chu kỳ kinh đều. Mặt khác và là nguyên nhân phát triển nang noãn của bệnh nhân, ngay cả những quan trọng hơn, chuẩn bị nội mạc tử cung bằng ngày nghỉ lễ. Số lần siêu âm và xét nghiệm máu trong chu kỳ tự nhiên phụ thuộc hoàn toàn vào sự phát một chu kỳ điều trị khoảng 5 – 6 lần. Vì vậy, chúng ta triển nang noãn của bệnh nhân. Điều này dẫn đến có thể tránh được nguy cơ phải hủy chu kỳ một cách nhiều hậu quả, bao gồm không linh động được lịch tối đa bằng cách siêu âm theo dõi thường xuyên cho siêu âm và lịch chuyển phôi vào những ngày nghỉ bệnh nhân. lễ, tăng số lần siêu âm theo dõi và xét nghiệm máu để tránh bỏ lỡ thời điểm rụng trứng, có nguy cơ 2. Tác động của các yếu tố liên quan đến phác đồ hủy chu kỳ do rụng trứng sớm hoặc trứng đã rụng chuẩn bị nội mạc tử cung bằng chu kỳ tự nhiên lên tỉ nhưng nội mạc tử cung không thuận lợi. lệ thai lâm sàng Nhiều nghiên cứu đã so sánh hiệu quả của phác Trong theo dõi chu kỳ tự nhiên để chuyển phôi đồ theo dõi chu kỳ tự nhiên với phác đồ sử dụng trữ, có hai vấn đề còn bàn cãi là có cần tiêm hCG steroid ngoại sinh. Các chứng cứ hiện tại, trong đó để gây rụng trứng không và nên hỗ trợ hoàng thể có một tổng quan hệ thống của Cochrane, cho thấy như thế nào. hiệu quả của các phác đồ này trong chuyển phôi trữ Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ thai lâm tương đương nhau (Tomas và cs., 2012; Ghobara và sàng không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm cs., 2008; Weissman và cs., 2009). Vì vậy, việc chọn tiêm hCG và không tiêm hCG. Tuy nhiên, tỉ lệ thai lâm lựa phác đồ này trong thời điểm hiện tại để chuyển sàng tuyệt đối trong nhóm rụng trứng tự nhiên cao phôi trữ chủ yếu phụ thuộc vào chọn lựa của một hơn gấp hai lần so với nhóm gây rụng trứng bằng trung tâm điều trị sao cho có lợi nhất đối với hoạt hCG. Nếu cỡ mẫu lớn hơn, có thể sự khác biệt này sẽ Tạp chí Phụ Sản 104 Tập 11, số 01 Tháng 3-2013
- Tạp chí phụ sản - 11(1), 100-105, 2013 có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, cần thực hiện thêm nghiên hỗ trợ hoàng thể bằng hCG có vẻ thuận lợi hơn cho cứu so sánh giữa hai nhóm tiêm hCG và không tiêm bệnh nhân do chỉ có 1 lần tiêm thuốc mà không sợ hCG để có thể rút ra kết luận chắc chắn hơn. nguy cơ quá kích buồng trứng. Nghiên cứu của Weissman và cộng sự (2009) cho kết quả tương tự nghiên cứu của chúng tôi, nghĩa là Kết luận không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ thai Tóm lại, phác đồ theo dõi chu kỳ tự nhiên để lâm sàng giữa tiêm hCG và không tiêm hCG để gây chuẩn bị nội mạc tử cung cho chuyển phôi trữ tại rụng trứng. Tuy nhiên, nhóm tiêm hCG có số lần tái Đơn vị hỗ trợ sinh sản của chúng tôi có hiệu quả khám ít hơn, thân thiện với BN hơn và có tính chi phí tương đối tốt, với tỉ lệ thai lâm sàng là 29%. Tỉ lệ – hiệu quả tốt hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, hủy chu kỳ rất thấp (1/32 ca). Số lần siêu âm và xét số lần tái khám siêu âm và xét nghiệm máu ở nhóm nghiệm máu trung bình nằm trong giới hạn chấp tiêm hCG cũng ít hơn có ý nghĩa thống kê so với nhận được cho hầu hết bệnh nhân và hoạt động nhóm không tiêm hCG. của đơn vị. Tỉ lệ thai lâm sàng không khác biệt có ý Một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên nghĩa thống kê giữa hai nhóm tiêm hCG và không có nhóm chứng của Fatemi và cộng sự (2010) cho tiêm hCG, giữa nhóm hỗ trợ hoàng thể bằng hCG và thấy tỉ lệ thai diễn tiến khi để rụng trứng với đỉnh LH steroid ngoại sinh. Cần thực hiện nghiên cứu với cỡ nội sinh cao hơn có ý nghĩa thống kê so với sử dụng mẫu lớn hơn và thiết kế chặt chẽ hơn nhằm đánh hCG để gây rụng trứng (lần lượt là 31,1% và 14,3%, p giá hiệu quả của phác đồ theo dõi chu kỳ tự nhiên = 0,025). Nghiên cứu này đã phải chấm dứt sớm khi với các phác đồ khác, cũng như so sánh tỉ lệ thai lâm những phân tích ban đầu cho kết quả như trên. Đặc sàng, tính thuận tiện, mức độ can thiệp giữa các biệt, tỉ lệ thai thấp nhất (4,3%) trong nhóm được tiêm cách thức gây rụng trứng và hỗ trợ hoàng thể khác hCG khi nồng độ LH nội sinh đang có khuynh hướng nhau, nhằm xác định được phác đồ theo dõi chu kỳ gia tăng. Tác giả giải thích rằng sự hiện diện của hCG tự nhiên nào là tối ưu nhất cho bệnh nhân. trong giai đoạn quanh rụng trứng có lẽ là không phù hợp với sinh lý tự nhiên, khi mà hCG chỉ xuất hiện từ Tài liệu tham khảo giữa pha chế tiết của nội mạc tử cung trở đi. Vì vậy, Tomás C, Alsbjerg B, Martikainen H, Humaidan tác giả đề nghị cần nghiên cứu sâu hơn về sự thay đổi P (2012). Pregnancy loss after frozen-embryo của nội mạc tử cung trên mô học khi có sự hiện diện transfer – a comparison of three protocols. Fertil Steril; 98:1165 – 9. của hCG, nhằm tìm ra tác động của hCG đối với nội Ghobara T, Vandekerckhove P (2008). Cycle mạc tử cung và khả năng chấp nhận của nó với phôi. regimens for frozen-thawed embryo transfer. Về phác đồ hỗ trợ hoàng thể, nghiên cứu của Cochrane Database Syst Rev. chúng tôi cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa Weissman A, Levin D, Ravhon A, Eran H, Golan thống kê về tỉ lệ thai lâm sàng giữa hỗ trợ hoàng thể A, Levran D (2009). What is the preferred method bằng hCG và hỗ trợ hoàng thể bằng steroid ngoại for timing natural cycle frozen-thawed embryo sinh. Cả hai phác đồ này đều cung cấp progesterone transfer? Reprod Biomed Online.;19(1): 66 – 71. cho giai đoạn hoàng thể thông qua hai cơ chế khác Fatemi HM, Kyrou D, Bourgain C, Van den Abbeel E, Griesinger G, Devroey P (2010). nhau. Nghiên cứu của Bjuresten và cộng sự (2011) Cryopreserved-thawed human embryo transfer: cho thấy trong chu kỳ tự nhiên, có hỗ trợ hoàng thể spontaneous natural cycle is superior to human bằng progesterone đặt âm đạo cho tỉ lệ sinh sống cao chorionic gonadotropin–induced natural cycle. hơn so với không hỗ trợ hoàng thể. Hiện chúng tôi Fertil Steril; 94: 2054 – 8. chưa tìm thấy nghiên cứu nào so sánh hiệu quả của Bjuresten K, Landgren BM, Hovatta phác đồ hỗ trợ hoàng thể bằng hCG và progesterone O, Stavreus-Evers A (2011). Luteal phase trong chu kỳ tự nhiên để chuyển phôi trữ. Tuy nhiên, progesterone increases live birth rate after frozen embryo transfer. Fertil Steril.; 95(2): 534 – 7. Tạp chí Phụ Sản Tập 11, số 01 Tháng 3-2013 105
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Hiệu quả dinh dưỡng toàn diện cho bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng - tiêu hóa mở có chuẩn bị tại khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai năm 2013 - Chu Thị Tuyết
26 p | 216 | 32
-
Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả diệt H. pylori của phác đồ trình tự và phác đồ cổ điển có tetracyclin ở trẻ em trên 8 tuổi mắc viêm dạ dày
7 p | 62 | 6
-
Đánh giá hiệu quả của phác đồ sử dụng Polyethylene glycol 3350 trong điều trị táo bón mạn tính ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Thanh hoá
4 p | 24 | 6
-
Nghiên cứu tác dụng của bài thuốc bát chính tán gia giảm trong điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu
11 p | 11 | 4
-
Phác đồ 1 lần/tuần hiệu quả cho lao thể ẩn
3 p | 83 | 3
-
Xây dựng mô hình phân tích chi phí – hiệu quả của apixaban so với các phác đồ chuẩn trong điều trị khởi phát và dự phòng tái phát huyết khối tĩnh mạch tại Việt Nam
6 p | 20 | 3
-
So sánh hiệu quả của chu kỳ chuyển phôi đông lạnh chuẩn bị bằng phác đồ tự nhiên và phác đồ ngoại sinh
5 p | 6 | 3
-
Điều trị đa u tủy với các phác đồ có bortezomib tại Thành phố Hồ Chí Minh
4 p | 65 | 3
-
Hiệu quả của phác đồ nối tiếp trong điều trị tiệt trừ helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm loét dạ dày - tá tràng
5 p | 53 | 3
-
So sánh hiệu quả và an toàn của thuốc Rivaroxaban với phác đồ tiêu chuẩn trong điều trị huyết khối tĩnh mạch
8 p | 48 | 2
-
Hiệu quả của liệu pháp kép liều cao trong tiệt trừ Helicobacter pylori trên bệnh nhân đã thất bại phác đồ 3 thuốc chuẩn
5 p | 30 | 2
-
So sánh hiệu quả của phác đồ chu kỳ tự nhiên so với sử dụng nội tiết ngoại sinh trong chuẩn bị nội mạc tử cung để chuyển phôi trữ lạnh
7 p | 32 | 2
-
Xây dựng mô hình phân tích chi phí – hiệu quả của Daratumumab so với phác đồ chuẩn trong điều trị đa u tuỷ xương tại Việt Nam
6 p | 9 | 2
-
Xây dựng mô hình phân tích chi phí – hiệu quả atezolizumab so với các phác đồ chuẩn trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa tại Việt Nam
6 p | 10 | 2
-
Nhân hai trường hợp ung thư tuyến tụy tiến xa di căn được điều trị với phác đồ mFOLFIRINOX (mFFX) tại Bệnh viện Ung Bướu: Tổng quan y văn và đúc kết kinh nghiệm
7 p | 42 | 2
-
Xây dựng mô hình phân tích chi phí – hiệu quả của pembrolizumab so với các phác đồ chuẩn trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Việt Nam
6 p | 24 | 1
-
Đánh giá hiệu quả phác đồ BEACOPP tiêu chuẩn trong điều trị u lympho Hodgkin tại Viện Huyết học - Truyền máu TW từ 1/2015 đến 12/2019
11 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn