intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tần suất các triệu chứng của bàng quang tăng hoạt tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tần suất xuất hiện các triệu chứng của bàng quang tăng hoạt (OABoveractive bladder) tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên tất cả bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị OAB tại phòng khám và khoa Niệu học chức năng của Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ 01/2020 đến 06/2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tần suất các triệu chứng của bàng quang tăng hoạt tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 KHẢO SÁT TẦN SUẤT CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA BÀNG QUANG TĂNG HOẠT TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Văn Ân1, Lê Trương Tuấn Đạt2, Đoàn Vương Kiệt1, Phạm Huy Vũ1 TÓM TẮT 2 nhiều lần, tiểu đêm, tiểu gấp, tiểu không kiểm Mục tiêu: Xác định tần suất xuất hiện các soát gấp. triệu chứng của bàng quang tăng hoạt (OAB- overactive bladder) tại Bệnh viện Đại học Y SUMMARY Dược TP. HCM PREVALENCE OF OVERACTIVE Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt BLADDER SYMPTOMS AT ngang trên tất cả bệnh nhân được chẩn đoán và UNIVERSITY MEDICAL CENTER điều trị OAB tại phòng khám và khoa Niệu học HCMC chức năng của Bệnh viện Đại học Y Dược Purpose: Determine the prevalence of TPHCM từ 01/2020 đến 06/2021 overactive bladder symptoms in patients at Kết quả: Nữ giới mắc OAB nhiều hơn nam University Medical Center HCMC. giới (3/1). Tuổi trung bình mắc OAB là 45,47 ± Patient and Method: A cross-sectional study 16,09 tuổi; không có sự khác biệt giữa Nam và was conducted among inpatients and outpatients Nữ. Nhóm tuổi mắc OAB cao nhất là 30-39 tuổi.. diagnosed and treated for overactive bladder at Functional Urology of University Medical Center Tần suất mắc các triệu chứng: Tiểu nhiều lần cao HCMC from 01/2020 to 06/2021 nhất với 87,67%, tiểu đêm 66,76%, tiểu gấp Results: OAB is more common in women 68,63% và tiểu không kiểm soát gấp 20,38%. than men (3/1). The mean age was 45.47 ± 16.09, OAB ướt chiếm 20,38% với tỷ lệ mắc ở nữ giới no difference between male and female. The age cao hơn nam giới và độ tuổi trung bình ở nhóm group with the highest incidence of OAB is 30- OAB ướt cao hơn nhóm OAB khô. 39. OAB is more common in women than men Kết luận: Mặc dù tiểu gấp được xem là triệu (3/1). Prevalence of symptoms: Frequency was chứng cốt lõi, nhưng tiểu nhiều lần mới là triệu highest with 87.67%, nocturia 66.76%, urgency chứng của OAB thường gặp nhất. 68.63% and urge urinary incontinence 20.38%. Từ khóa: bàng quang tăng hoạt, bàng quang Wet OAB accounts for 20.38% with a higher tăng hoạt khô, bàng quang tăng hoạt ướt, tiểu incidence in women than in men and the mean age of wet OAB group was higher than dry OAB group. 1 Khoa Niệu học Chức năng, Bệnh viện Đại học Y Conclusion: Although urgency is core Dược TP. HCM. symptom, but frequency is the most common 2 Bộ môn Tiết niệu học, Đại học Y Dược symptom of OAB. TP. HCM. Keywords: overactive bladder, OAB, dry Liên hệ tác giả: Lê Trương Tuấn Đạt. overactive bladder, wet overactive bladder, Email: lttdat.nt18@ump.edu.vn frequency, nocturia, urgency, urge urinary Ngày nhận bài: 2/8/2021 incontinence. Ngày phản biện: 8/8/2021 Ngày duyệt đăng: 25/8/2021 15
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân Theo định nghĩa của Hiệp hội tiểu tiện tự được chẩn đoán và điều trị OAB tại phòng chủ quốc tế (ICS- International Continent khám và khoa Niệu học chức năng của Bệnh Society), bàng quang tăng hoạt (OAB) là viện Đại học Y Dược TP. HCM từ 01/2020 một hội chứng đặc trưng bởi triệu chứng tiểu đến 06/2021 gấp, thường đi kèm với tiểu nhiều lần và tiểu Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên đêm, có thể có hoặc không có tiểu không cứu mô tả cắt ngang kiểm soát gấp và không ghi nhận nhiễm Định nghĩa một số biến số nghiên cứu: khuẩn đường tiết niệu hoặc các bệnh lý rõ • Tiểu nhiều lần: bệnh nhân than phiền ràng khác của đường tiết niệu [1]. Như vậy, phải đi tiểu quá nhiều lần trong ngày (≥8 OAB là một chẩn đoán chỉ dựa trên triệu lần/ngày, gần như tương đương với đi tiểu chứng. Theo định nghĩa của ICS, về mặt lý mỗi 2 giờ hoặc ít hơn) [1],[4]. thuyết, tiểu gấp là triệu chứng cốt lõi (core • Tiểu đêm: bệnh nhân than phiền phải symptom) của OAB. thức dậy ≥1 lần vào ban đêm để đi tiểu [1]. Tuy nhiên, thời gian gần đây đã có những • Tiểu gấp: bệnh nhân than phiền có cảm tranh luận trái chiều về việc triệu chứng tiểu giác mắc tiểu đột ngột, mạnh mẽ thôi thúc gấp có bắt buộc phải có khi chẩn đoán OAB bệnh nhân đi tiểu mà khó nín được [1]. hay không. Trên thực tế lâm sàng, chúng tôi • Tiểu không kiểm soát gấp: bệnh nhân gặp khá nhiều bệnh nhân phù hợp với chẩn than phiền rỉ nước tiểu không tự chủ liên đoán OAB, than phiền về các triệu chứng quan đến hoặc ngay sau tiểu gấp [1]. tiểu nhiều lần và/hoặc tiểu đêm rất nhiều mà • Bàng quang tăng hoạt khô: là dạng lâm không hề có triệu chứng tiểu gấp (dù đã cố sàng không có triệu chứng tiểu không kiểm gắng khai thác kĩ), và đã loại trừ nhiễm soát gấp [5]. khuẩn đường tiết niệu và các bệnh lý rõ ràng • Bàng quang tăng hoạt ướt: là dạng lâm khác của đường tiết niệu [2]. Những trường sàng có triệu chứng tiểu không kiểm soát gấp hợp không có triệu chứng tiểu gấp như thế [5]. khiến cho thầy thuốc bối rối khi đưa ra chẩn Thu thập và xử lý số liệu: Mã hóa, nhập, đoán OAB, dựa theo định nghĩa của ICS. xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm Theo dõi y văn, chúng tôi nhận thấy có nhiều Microsoft Excel 365 và phần mềm thống kê báo cáo khảo sát các bệnh nhân OAB, ghi Stata 14 nhận tần suất xuất hiện triệu chứng tiểu gấp không phải là 100%, thậm chí còn ít hơn tần III. KẾT QUẢ suất của tiểu nhiều lần [3]. Trong thời gian từ 01/2020 đến 06/2021, Do đó, chúng tôi đã tiến hành khảo sát để chúng tôi ghi nhận tổng cộng 373 trường hợp xác định tần suất các triệu chứng của OAB (TH) được chẩn đoán và điều trị OAB, với trong hoàn cảnh Việt Nam. những kết quả sau: • Tỷ lệ Nữ/Nam là 3/1 (93 nam so với II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 280 nữ). 16
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 Biểu đồ 1. Phân bố giới tính của bệnh nhân • Tuổi trung bình 45,47 ± 16,09 (từ 18 đến 94 tuổi) Bảng 1 ghi nhận tuổi trung bình tính riêng giữa 2 nhóm nam và nữ: Bảng 1. Độ tuổi trung bình Nam (n=93) Nữ (n=280) Giá trị p Tuổi 42,92 ± 17,38 46,31 ± 15,58 0,0787 • Phân bố tuổi: Nhóm tuổi 30 – 39 chiếm tỉ lệ cao nhất, nhưng không có sự vượt trội so với các nhóm tuổi khác. Khoảng 75% bệnh nhân nằm trong khoảng 30 – 69 tuổi. Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi • Tần suất xuất hiện các triệu chứng: Tiểu nhiều lần 87,67% Tiểu đêm 66,76% Tiểu gấp 68,63% Tiểu không kiểm soát gấp 20,38% 17
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 p=0,369 Biểu đồ 3. Tần suất xuất hiện các triệu chứng • Suất độ OAB khô và OAB ướt của chúng tôi cao hơn đôi chút so với các Nếu chia theo dạng lâm sàng thì OAB khô nghiên cứu khác, có thể lý giải là do đặc chiếm 79,62% và OAB ướt chiếm 20,38%. trưng mẫu nghiên cứu: Các nghiên cứu trên Độ tuổi trung bình ở nhóm OAB ướt đều khảo sát trên dân số chung còn nghiên (56,57 ± 15,54 tuổi) cao hơn đáng kể so với cứu của chúng tôi khảo sát trên nhóm bệnh nhóm OAB khô (42,63 ± 14,99 tuổi) nhân đến khám và điều trị, không đại diện (p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 Tuổi trung bình trong nghiên cứu chúng kết quả không khác biệt nhiều và gần như tôi là 45,47 tuổi (từ 18 đến 94 tuổi), không tương đồng với một số nghiên cứu khác về có sự khác biệt về tuổi trung bình giữa 2 giới tần suất từng triệu chứng: nam và nữ. So sánh với nghiên cứu của Tào • Tiểu nhiều lần: 87,67% so với 85% của Thị Kim Tâm (2003) [9], tuổi trung bình Milsom I. và cs (2001) [3] trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn, có • Tiểu đêm: 66,76% so với 74-75% thể lý giải do dân số nước ta đang già đi cũng trong nghiên cứu EPIC (2006) [7] như điều kiện chăm sóc sức khỏe, khám chữa • Tiểu gấp: 68,63% so với 54% của bệnh cho người lớn tuổi ngày càng được Milsom I. và cs (2001) [3] nâng cao, điều đó dẫn đến làm tăng độ tuổi • Tiểu không kiểm soát gấp: 20,38% so trung bình bệnh nhân mắc OAB. với 36% Milsom I. và cs (2001) [3] Tuy tuổi trung bình trong nghiên cứu Có thể thấy tiểu nhiều lần mới là triệu chúng tôi là 46,83 tuổi, tuy nhiên phân bố chứng của bàng quang tăng hoạt thường gặp nhóm tuổi mắc OAB lại tập trung nhiều nhất nhất chứ không phải tiểu gấp. Điều đó đã vào nhóm 30-39 tuổi (23,59%). Điều đó được xác nhận trên thực hành lâm sàng với tương đồng với một số nghiên cứu khác như việc rất nhiều bệnh nhân gặp chúng tôi đều nghiên cứu của Vũ Lê Chuyên và Huỳnh có tiểu nhiều lần chứ không phải là tiểu gấp. Đoàn Phương Mai (2016) [6] với nhóm 26- Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận OAB ướt 35 tuổi chiếm cao nhất (21,5%) và nghiên chiếm 20,38% và OAB khô là 79,62%, tỉ lệ cứu của Tào Thị Kim Tâm (2003) [9] với mắc OAB ướt ở nữ cao hơn nam đáng kể. nhóm 30-39 tuổi chiếm cao nhất (44,8%). Có Thêm vào đó, giữa OAB ướt và OAB khô thì thể hiểu việc nhóm tuổi khoảng 30-39 tuổi ở nhóm OAB ướt độ tuổi trung bình cao hơn chiếm tỷ lệ cao nhất là do đây là nhóm tuổi rõ rệt (56,57 so với 42,63 tuổi). Có thể lý trẻ và năng động, là lực lượng tham gia lao giải cho kết quả trên: ở độ tuổi lớn hơn, bệnh động, có nhiều nhu cầu cá nhân và các mối nhân mắc OAB sẽ phản ứng chậm hơn trong quan hệ trong xã hội (là những khía cạnh có việc di chuyển đến nhà vệ sinh, cũng như cấu thể ảnh hưởng trực tiếp từ OAB) khiến nhóm trúc các cơ mạc nâng đỡ ở sàn chậu yếu hơn, tuổi này đến khám và mong muốn điều trị dẫn đến việc bệnh nhân không thể nhịn tiểu nhiều hơn so với nhóm tuổi khác. lâu hơn dẫn đến triệu chứng tiểu không kiểm So sánh tần suất triệu chứng với một số soát gấp (OAB ướt). nghiên cứu khác, nghiên cứu chúng tôi cho Bảng 3. So sánh tỷ lệ mắc OAB ướt giữa nam và nữ với một số nghiên cứu khác OAB khô OAB ướt Tên nghiên cứu/ Tác giả (Năm) n Giá trị p (Nam/Nữ) (Nam/Nữ) EPIC (2006) [7]. 2262 690/480 345/747
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 Biểu đồ 4. So sánh tỷ lệ OAB khô và OAB ướt so với một số nghiên cứu Khi so sánh với một số nghiên cứu khác về tỷ lệ OAB khô và OAB ướt, nghiên cứu chúng tôi cho kết quả tương đồng rằng giữa 2 dạng OAB thì OAB khô chiếm tỷ lệ cao hơn so với OAB ướt, dao động từ hơn 50% đến hơn 70% số bệnh nhân OAB. V. KẾT LUẬN the Standardisation Sub-committee of the Mặc dù tiểu gấp được xem là triệu chứng International Continence Society". Neurourol cốt lõi của OAB, nhưng nhiều báo cáo đã Urodyn, 21 (2): 167-78. 2. Wein A. J., Rovner E. S. (2002). "Definition chứng tỏ tần suất của triệu chứng này không and epidemiology of overactive bladder". phải là 100%. Kết quả nghiên cứu của chúng Urology, 60 (5 Suppl 1): 7-12; discussion tôi chỉ ra tiểu gấp chỉ chiếm 68,63% so với 12. triệu chứng tiểu nhiều lần là triệu chứng 3. Milsom I., Abrams P., Cardozo L., et al. thường gặp nhất và cũng là lý do bệnh nhân (2001). "How widespread are the symptoms đến khám bệnh nhiều nhất với 87,67%, tỉ lệ of an overactive bladder and how are they tiểu đêm là 66,76% và tỉ lệ tiểu không kiểm managed? A population-based prevalence soát gấp là 20,38%. Ngoài ra, giữa 2 dạng study". BJU Int, 87 (9): 760-6. 4. Lukacz E. S., Whitcomb E. L., Lawrence J. lâm sàng của OAB thì OAB khô chiếm tỉ lệ M., et al. (2009). "Urinary frequency in cao hơn. Giới tính nữ và tuổi tác có liên quan community-dwelling women: what is đến tỷ lệ mắc tiểu không kiểm soát gấp (tức normal?". Am J Obstet Gynecol, 200 (5): OAB ướt) cao hơn. 552.e1-7. 5. Reynolds W. S., Cohn J. A. (2020). TÀI LIỆU THAM KHẢO "Overactive Bladder". Campbell-Walsh 1. Abrams P., Cardozo L., Fall M., et al. Urology 12th edition. Partin A. W., et al., (2002). "The standardisation of terminology Editors, Elsevier, Philadelphia: 2637-2649. of lower urinary tract function: report from 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0