Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT TỈ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Ở BỆNH NHÂN NHIỄM<br />
SIÊU VI VIÊM GAN C<br />
Nguyễn Thị Thanh Thủy*, Bành Vũ Điền*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trên thế giới hiện nay có khoảng 170 triệu người viêm gan C trong đó hơn 80% tiến triển thành mãn<br />
tính. Đã có nhiều nghiên cứu ghi nhận tần suất cao của đái tháo đường týp 2 ở bệnh nhân viêm gan C mãn<br />
so với các bệnh gan mãn tính khác. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên các bệnh nhân viêm gan C mãn để<br />
khảo sát vấn đề này.<br />
Mục đích: Xác định tỉ lệ đái tháo đường type 2 ở bệnh nhân viêm gan C mãn.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành hồi cứu 83 bệnh nhân trên 30 tuổi, có viêm<br />
gan C mãn, điều trị tại khoa viêm gan từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2010.<br />
Kết quả: Tỉ lệ viêm gan C mãn có kèm đái tháo đường týp 2 là 20,48%, chủ yếu ở những người trên 50<br />
tuổi (90%). Tỉ lệ biến chứng K gan tăng dần theo tuổi (nhóm 50 – 59 tuổi chiếm 17,65%, nhóm 60 – 69 tuổi<br />
chiếm 27,27%, nhóm 70 – 79 tuổi chiếm 33,33%). Tỉ lệ K gan ở nam cao gấp 2,27 lần so với nữ.<br />
Kết luận: Viêm gan C mãn có thể là yếu tố nguy cơ của đái tháo đường týp 2. Bệnh nhân càng lớn tuổi<br />
nguy cơ đái tháo đường càng cao.<br />
Từ khóa: Viêm gan C mãn, đái tháo đường type II.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE ASSOCIATION BETWEEN TYPE 2 DIABETES MELLITUS DISEASE AND HCV INFECTION<br />
Nguyen Thi Thanh Thuy, Banh Vu Dien<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 567 - 569<br />
Background: The patients with liver disease are know to have a higher prevalence of glucose intolerance,<br />
preliminary studies suggest that hepatitis V (HCV) infection may be an additional risk factor for the development<br />
of diabetes mellitus.<br />
Objective: To determine the proportion of type 2 diabetes mellitus disease in hepatitis C virus infected<br />
patients.<br />
Subjects and Method: We performed retrospective study on 83 hepatitis C virus infected patients aged 30<br />
and more at the Unite of hepatic research and treatment of ChoRay Hospital from 01/2010 to 12/2010.<br />
Results: The proportion of type 2 diabetes mellitus was 20.48% (90% at age 50 and more). The older age is<br />
higher risk of hepatocellular carcinoma (17.65% at age 50 – 59; 27.27% at age 60 – 69; 33.33% at age 70 – 79).<br />
Male patients are more at risk of hepatocellular carcinoma (the proportion of male patients was 2.27 higher than<br />
of female).<br />
Conclusion: ít is possible that HCV infection may be a risk factor for development of type 2 diabetes mellitus<br />
older patients are more at risk of diabetes.<br />
Key words: HCV infection, type 2 diabetes mellitus.<br />
* Khoa Viêm gan – BV Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Nguyễn Thi Thanh Thủy, ĐT: 0913828989,<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Email: drthuy.cr@gmail.com<br />
<br />
567<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trên thế giới hiện nay có khoảng 170 triệu<br />
người viêm gan C, trong đó hơn 80% tiến triển<br />
thành mãn tính. Sau khoảng 10 – 20 năm thì 20<br />
– 30% viêm gan C mãn tiến triển thành xơ gan<br />
và một số thành ung thư tế bào gan(4). Có tới<br />
80% bệnh nhân bị bất dung nạp glucose và 10<br />
– 20% bị đái tháo đường(2). Đã có nhiều nghiên<br />
cứu ghi nhận tần suất cao của đái tháo đường<br />
ở bệnh nhân viêm gan C so với những bệnh<br />
gan khác như viêm gan B mãn, xơ gan ứ mật<br />
nguyên phát(1,5).<br />
Tuy cơ chế gây đái tháo đường của virus<br />
viêm gan C vẫn còn chưa rõ nhưng người ta<br />
nhận thấy có sự liên quan giữa viêm gan C mãn<br />
và đái tháo đường týp 2. Để khảo sát vấn đề<br />
này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tỉ lệ đái<br />
tháo đường của bệnh nhân viêm gan C mãn tại<br />
khoa viêm gan bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
83 bệnh nhân được chẩn đoán viêm gan C<br />
mãn điều trị tại khoa viêm gan bệnh viện Chợ<br />
Rẫy từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2010.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế cắt ngang, mô tả.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Bệnh nhân > 30 tuổi được chẩn đoán viêm<br />
gan C mãn có hoặc không kèm theo đái tháo<br />
đường.<br />
Chẩn đoán viêm gan C mãn nếu bệnh nhân<br />
có xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán Anti<br />
HCV (+).<br />
Chẩn đoán đái tháo đường týp 2 nếu bệnh<br />
nhân có một trong ba tiêu chuẩn sau:<br />
- Đã được chẩn đoán đái tháo đường týp 2,<br />
đang điều trị thuốc uống hạ đường huyết hoặc<br />
đang điều trị insulin.<br />
- Có glucose huyết tương bất kỳ > 200mg%.<br />
- Có glucose huyết tương lúc đói > 126mg%.<br />
<br />
568<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh nhân < 30 tuổi hoặc đã được chẩn đoán<br />
đái tháo đường týp 1.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và<br />
giới tính<br />
Đặc điểm<br />
Giới Nam<br />
tính<br />
Nữ<br />
Tuổi<br />
30 – 39<br />
40 – 49<br />
50 – 59<br />
60 – 69<br />
70 – 79<br />
> 80<br />
<br />
Số lượng<br />
33<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
39,76%<br />
<br />
50<br />
Nam<br />
01<br />
05<br />
14<br />
08<br />
02<br />
03<br />
<br />
60,24%<br />
<br />
Nữ Cộng<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Cộng<br />
04<br />
05<br />
1,2%<br />
4,82% 6,02%<br />
05<br />
10<br />
6,02% 6,08% 12,05%<br />
20<br />
34<br />
16,87% 24,1% 40,96%<br />
14<br />
22<br />
9,64% 16,87% 26,51%<br />
07<br />
09<br />
2,41% 8,43% 10,84%<br />
0<br />
03<br />
3,61%<br />
0<br />
3,61%<br />
<br />
Nhận xét: Bệnh nhân nghiên cứu tỉ lệ nữ cao<br />
hơn nam, chủ yếu tập trung ở độ tuổi 50 – 59<br />
tuổi, kế đến là 60 – 69 tuổi.<br />
Bảng 2: Tỉ lệ đái tháo đường ở bệnh nhân viêm gan<br />
C phân chia theo tuổi và giới tính<br />
Đặc điểm<br />
Viêm gan C<br />
Tuổi<br />
30 – 39<br />
40 – 49<br />
50 – 59<br />
60 – 69<br />
70 – 79<br />
> 80<br />
Phái<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
Có ĐTĐ<br />
n = 17 (20,48%)<br />
<br />
Không ĐTĐ<br />
n = 66 (79,52%)<br />
<br />
n = 0 (0%)<br />
n = 1 (10%)<br />
n = 11 (32,35%)<br />
n = 3 (16,64%)<br />
n = 2 (22,22%)<br />
n = 0 (0%)<br />
<br />
n = 5 (100%)<br />
n = 9 (90%)<br />
n = 23 (67,65%)<br />
n = 19 (86,36%)<br />
n = 7 (77,78%)<br />
n = 3 (100%)<br />
<br />
n=7<br />
<br />
n = 26 (78,79%)<br />
<br />
(21,21%)<br />
<br />
n = 10 (20%)<br />
<br />
n = 40 (80%)<br />
<br />
Nhận xét: Tỉ lệ đái tháo đường ở bệnh nhân<br />
viêm gan C là 20,48% chủ yếu ở những người<br />
trên 50 tuổi.<br />
Bảng 3: So sánh men gan của nhóm viêm gan C có<br />
ĐTĐ và nhóm viêm gan C không ĐTĐ<br />
Men transaminase<br />
Có ĐTĐ<br />
Không ĐTĐ<br />
AST<br />
n = 17<br />
n = 66<br />
AST < 100 u/L<br />
n = 11 (64,70%) n = 32 (48,48%)<br />
n = 6 (36,30%) n = 34 (51,52%)<br />
AST ≥ 100 u/L<br />
ALT<br />
ALT < 100 u/L<br />
ALT ≥ 100 u/L<br />
<br />
n = 17<br />
n = 66<br />
n = 14 (82,35%) n = 47 (71,21%)<br />
n = 3 (17,65%) n = 19 (28,79%)<br />
<br />
Nhận xét: Men gan của 2 nhóm có ĐTĐ và<br />
không ĐTĐ khác nhau không có ý nghĩa.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 4: Tỉ lệ biến chứng xơ gan và ung thư gan của bệnh nhân viêm gan C mãn theo tuổi và giới tính<br />
Tuồi<br />
30 – 39<br />
40 – 49<br />
50 – 59<br />
60 – 69<br />
70 – 79<br />
Phái<br />
<br />
≥ 80<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
Có xơ gan<br />
n = 0 (0%)<br />
n = 6 (60%)<br />
n = 20 (58,82%)<br />
n = 17 (77,27%)<br />
n = 6 (66,67%)<br />
n = 1 (33,33%)<br />
<br />
Không xơ gan<br />
n = 5 (100%)<br />
n = 10 (40%)<br />
n = 34 (41,18%)<br />
n = 22 (22,73%)<br />
n = 9 (33,33%)<br />
n = 3 (66,67%)<br />
<br />
Có K gan<br />
n = 0 (0%)<br />
n = 0 (0%)<br />
n = 6 (17,65%)<br />
n = 6 (27,27%)<br />
n = 3 (33,33%)<br />
n = 0 (0%)<br />
<br />
Không K gan<br />
n = 5 (100%)<br />
n = 10 (100%)<br />
n = 28 (82,35%)<br />
n = 16 (72,73%)<br />
n = 6 (66,67%)<br />
n = 3 (100%)<br />
<br />
n = 22 (66,67%)<br />
n = 28 (56%)<br />
<br />
n = 11 (33,33%)<br />
n = 22 (44%)<br />
<br />
n = 9 (27,28%)<br />
n = 6 (12%)<br />
<br />
n = 24 (72,72%)<br />
n = 44 (88%)<br />
<br />
Nhận xét: Tuổi càng cao thì biến chứng xơ<br />
gan và K gan càng nhiều. Tỉ lệ K gan ở nam cao<br />
hơn nữ (27,28% so với 12%).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi ghi<br />
nhận có tới 20,48% bệnh nhân viêm gan C mãn<br />
có đái tháo đường. Sự xuất hiện của đái tháo<br />
đường không khác nhau giữa hai phái nhưng<br />
có thay đổi theo tuổi, chủ yếu ở những bệnh<br />
nhân viêm gan C mãn trên 50 tuổi. Lý giải điều<br />
này có thể do xơ gan là một trong những yếu<br />
tố gây bất dung nạp glucose. Tuy không xác<br />
định được thời điểm viêm gan C nhưng sau<br />
khoảng 10 – 20 năm nhiễm thì 20 – 30% sẽ tiến<br />
triển thành xơ gan(4). Cơ chế bệnh sinh gây đái<br />
tháo đường ở người viêm gan C vẫn còn chưa<br />
rõ mặc dù đề kháng insulin và giảm tiết<br />
insulin được xem như những yếu tố quan<br />
trọng tiến triển thành đái tháo đường.<br />
Tỉ lệ đái tháo đường trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi tương tự với nghiên cứu của L. Masan<br />
tại Florida, khi hồi cứu 1127 bệnh nhân viêm gan<br />
mãn thì có tới 21% bệnh nhân viêm gan C có đái<br />
tháo đường(5). Tỉ lệ của chúng tôi cao hơn của<br />
một số tác giả khác tại Việt Nam như của tác giả<br />
Phạm Thị Thu Thủy (MEDIC) ghi nhận 11,51%<br />
viêm gan có đái tháo đường týp 2 và Lê Nguyễn<br />
Thùy Khanh (Đại học Y Dược TP. HCM) ghi<br />
nhận 15,9% viêm gan C mãn có đái tháo đường<br />
týp 2. Sự khác biệt này có lẽ do đặc điểm quần<br />
thể nghiên cứu khác nhau, bệnh nhân trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi là nội trú còn hai<br />
nghiên cứu trên tiến hành tại phòng khám.<br />
<br />
Cơ chế gây đái tháo đường của viêm gan C<br />
còn chưa rõ mặc dù người thấy rằng nhiễm<br />
HCV giai đoạn sớm có sự rối loạn của tế bào<br />
beta tuyến tụy và sau một thời gian có viêm<br />
gan mãn, xơ gan thì sẽ xuất hiện đái tháo<br />
đường. Bên cạnh đó sự hiện hữu và nhân đôi<br />
của HCV không chỉ được tìm thấy ở mô gan<br />
mà còn ở các mô khác (như mô tụy) cũng có<br />
thể là nguyên nhân gây đái tháo đường(3).<br />
Ngoài ra, theo một số tác giả thì đái tháo<br />
đường là biểu hiện ngoài gan của viêm gan C<br />
mãn tuy cơ chế chưa được xác định rõ.<br />
Chúng tôi ghi nhận biến chứng xơ gan và<br />
đặc biệt là ung thư gan tăng dần theo tuổi. Tỉ<br />
lệ K gan ở nam cao hơn hẳn so với nữ giới<br />
(gấp 2,27 lần). Điều này cũng phù hợp với y<br />
văn và nhiều nghiên cứu khác về ung thư gan<br />
trên thế giới.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Viêm gan C có thể là yếu tố nguy cơ đưa đến<br />
đái tháo đường, nguy cơ càng cao khi bệnh nhân<br />
lớn tuổi.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Caronia S, et al (1999). Further evidence for an association<br />
between non-insulin-dependent diabetes mellitus and chronic<br />
hepatitis C virus infection. Hepatology 1999; 30:1059-63.<br />
Fabrizi F, Lampertico P. et al (2005). Hepatitis C virus infection<br />
and type 2 diabetes mellitus in renal diseases and<br />
transplantation. Aliment Pharmacol Ther 2005; 21:623-32.<br />
Gowans EJ (2000). Distribution of markers of hepatitis C virus in<br />
fection through out the body. Semin Liver Dis 2000;20:85-102.<br />
Hwang SJ (2001). Hepatitis V virus infection: an overview. J Clin<br />
Microbiol Immunol Infect 2001; 34:227-34.<br />
Mason AL. et al (1999). Association of diabetes mellitus and<br />
chronic hepatitis C virus infection. Hepatology 1999; 29:328-333.<br />
<br />
569<br />
<br />