Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT BỆNH MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN CHI DƯỚI <br />
BẰNG CHỈ SỐ HUYẾT ÁP CỔ CHÂN‐CÁNH TAY (CHỈ SỐ ABI) <br />
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 <br />
Nguyễn Thị Bích Đào*, Nguyễn Thị Bích Liên* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mở đầu: Bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới là kết quả của sự xơ vữa gây hẹp tắc động mạch dẫn đến suy <br />
giảm dòng máu nuôi và đoạn chi. Trên bệnh nhân đái tháo đường, xơ vữa động mạch xảy ra sớm hơn, tiến triển <br />
nhanh và nặng nề hơn so với người không đái tháo đường. Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát tỉ lệ bệnh <br />
mạch máu ngoại biên chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, bằng cách đo chỉ số huyết áp cổ chân‐ cánh tay <br />
(chỉ số ABI). <br />
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Có 219 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị tại phòng <br />
khám ngoại trú nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy có tuổi trung bình 57,8 tuổi (từ 35 đến 85 tuổi), thởi gian phát hiện <br />
đái tháo đường trung vị 6 năm. Khảo sát lâm sàng và cận lâm sàng: tiền sử bệnh mạch vành, tai biến mạch máu <br />
não, bệnh mạch máu ngoại biên, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu được ghi nhận. Đường huyết đói, HbA1C, <br />
lipid máu. Đo chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân‐ cánh tay bằng đầu dò Doppler, máy SMARTDOP 30EX <br />
(Hadeco, Nhật Bản). Giá trị ABI ≤ 0,9 được xem là có bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới. <br />
Kết quả: Tỉ lệ bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới trong nghiên cứu là 19,2%. Nhóm bệnh nhân có bệnh <br />
mạch máu ngoại biên chi dưới: rối loạn lipid máu 66,7%, tăng huyết áp 61,9%, đau cách hồi 54,2%, thừa cân béo <br />
phì 50%, mất mạch mu chân hoặc chày sau 28,5%, thay đổi màu sắc da 7,1. Ở nhóm có bệnh động mạch ngoại <br />
biên chi dưới tỉ lệ có triệu chứng đau cách hồi, mất mạch chày sau hoặc mu chân, tiền sử bệnh mạch máu ngoại <br />
biên chi dưới trước đó cao hơn so với nhóm không bệnh và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Có 45,8% bệnh <br />
nhân có bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới nhưng không có đau cách hồi, 71,5% không có triệu chứng mất <br />
mạch mu chân hoặc chày sau. Giữa 2 nhóm không có sự khác biệt về tuổi, giới, thời gian bệnh, thói quen và thời <br />
gian hút thuốc, BMI, đường huyết, HbA1C, lipid máu. <br />
Kết luận: Cần thực hiện tầm soát bệnh mạch máu ngoại biên khi khám cho bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ngoại <br />
trú để không bỏ sót biến chứng này. Phương pháp đo chỉ số huyết áp cổ chân‐ cánh tay không xâm lấn, đơn <br />
giản, dễ thực hiện, chi phí rẻ phù hợp để tầm soát bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới trên bệnh nhân đái <br />
tháo đường típ 2. <br />
Từ khóa: đái tháo đường, bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới, chỉ số huyết áp cổ chân‐ cánh tay. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
EVALUATING THE PREVALENCE OF PERIPHERAL ARTERIAL DISEASE IN TYPE 2 DIABETIC <br />
PATIENTS BY USING THE ANKLE BRACHIAL INDEX (ABI) <br />
Nguyen Thi Bich Dao, Nguyen Thi Bich Lien <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 423 ‐ 429 <br />
Background: Peripheral arterial disease (PAD) is a disease characterised by narrowing and blockade of <br />
peripheral arteries. PAD in diabetic patients occurs in younger ages and is more severe than in patients without <br />
diabetes. The present study was undertaken to estimate the prevalence of peripheral arterial disease in type 2 <br />
diabetic patients, using the ankle brachial index (ABI). <br />
* Bộ môn Nội tiết, Khoa Y, Đại học Y Dược Tp.HCM <br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Bích Liên<br />
ĐT: 0933114113 Email: bichliendr@gmail.com <br />
<br />
Nội tiết<br />
<br />
423<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Methods: This cross‐sectional study involved 219 type 2 diabetic patients who were randomly sampled from <br />
the outpatients Endocrinology clinic of Cho Ray hospital, mean age 57.8 years, aged between 35 and 85 years; <br />
median duration of diabetes 6 years. History of cardiovascular, cerebrovascular, and PAD were collected. Plasma <br />
glucose, HbA1C, lipid profile were measured. Ankle Brachial Index were measured by Doppler ultrasound, <br />
Smartdop 30 EX (Hadeco, Japan). An ABI value ≤ 0.9 was taken as abnormal. <br />
Results: The prevalence of peripheral arterial disease in our study was 19.2%. There were no differences in <br />
age, sex, duration of diabetes, smoking habits, BMI, plasma glucose, HbA1C, lipid controls between PAD and <br />
non PAD patients. A low ABI was found to be independently associated with history of PAD, pulselessness, <br />
intermittent claudication. Of those who have PAD, lipid disorder (66.7%) and hypertension(61.9%) were most <br />
common comorbid conditions, followed by intermittent claudication (54.2%), overweight‐ obesity (50%), color <br />
changes in skin of the feet was less common symptom (7.1%). <br />
Conclusions: These data suggest that PAD should be detected in diabetic patients who admitted to <br />
outpatient clinics. ABI measurement is an easy, cheap, simple, non invasive method to detect PAD. <br />
Key works: diabetes mellitus, peripheral arterial disease, ankle brachial index (ABI). <br />
gia tăng. Nhưng hiện tại, tại thời điểm này <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
chưa có số liệu về tỉ lệ bệnh động mạch ngoại <br />
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mãn tính, <br />
biên chi dưới ở nhóm bệnh nhân ngoại trú. Để <br />
tiến triển, gây nhiều biến chứng. Bệnh mạch <br />
đánh giá tỉ lệ này ở bệnh nhân điều trị ngoại <br />
máu ngoại biên chi dưới (BMMNBCD) là yếu <br />
trú và những đặc điểm lâm sàng của nhóm <br />
tố nguy cơ tử vong độc lập liên quan bệnh tim <br />
bệnh nhân này, chúng tôi tiến hành nghiên <br />
mạch và mạch máu não(3). Ở bệnh nhân ĐTĐ, <br />
cứu này với mục tiêu: <br />
BMMNBCD có tỉ lệ gia tăng theo thời gian,kết <br />
Tỉ lệ bệnh nhân có biến chứng mạch máu <br />
quả nghiên cứu UKPDS: BMMNBCD ở bệnh <br />
ngoại biên chi dưới xác định bằng phương <br />
nhân mới phát hiện ĐTĐ là 1,2%,theo dõi tiếp <br />
pháp đo chỉ số huyết áp cổ chân‐ cánh tay. <br />
sau 18 năm tỉ lệ này tăng lên là 12,5%(2). Việc <br />
Tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng, cận lâm <br />
phòng ngừa và phát hiện sớm có thể cải thiện <br />
sàng của nhóm bệnh nhân có chỉ số ABI ≤0,9. <br />
tiên lượng bệnh. <br />
So sánh một số đặc điểm của nhóm có chỉ <br />
Để tầm soát BMMNBCD thì có các phương <br />
số ABI ≤0,9 và ABI = 0,91‐ 1,30. <br />
pháp: đo phân áp oxy qua da (TcPO2), đo <br />
huyết áp phân đoạn, siêu âm Doppler, đo áp <br />
lực ngón cái, chụp cắt lớp điện toán, chụp cộng <br />
hưởng từ mạch máu và chụp mạch máu kĩ <br />
thuật số xóa nền, đo chỉ số huyết áp cổ chân‐ <br />
cánh tay. Đo chỉ số huyết áp cổ chân cánh tay <br />
là biện pháp tầm soát được các hiệp hội ĐTĐ <br />
trên thế giới khuyến cáo. <br />
Trên thế giới, tỉ lệ BMMNBCD ở bệnh nhân <br />
ĐTĐ điều trị ngoại trú tại Ấn Độ là 14,3%(1). <br />
Tại Việt Nam, tỉ lệ BMMNBCD ở bệnh nhân <br />
ĐTĐ típ 2 điều trị nội trú là 23,5%(4). Bệnh viện <br />
Chợ Rẫy là cơ sở y tế tuyến cuối thường tiếp <br />
nhận điều trị bệnh nhân đái tháo đường từ <br />
nhiều nơi chuyển đến, với số lượng người đến <br />
khám tại phòng khám ngoại trú không ngừng <br />
<br />
424<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
219 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đã được chẩn đoán <br />
và phân loại là ĐTĐ típ 2 theo tiêu chuẩn của Tổ <br />
chức Y tế thế giới (WHO) 2011, điều trị ngoại trú <br />
tại phòng khám nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy từ <br />
tháng 3/2013 đến tháng 8/2013. <br />
Cỡ mẫu được tính theo công thức: N = <br />
Z2(α/2+β) x p(1‐p)/d2 (Z=1.96 với khoảng tin cậy <br />
95%,d = 0.06 (sai số mẫu), P= 0.235) <br />
Cỡ mẫu N = 191 bệnh nhân. <br />
Tiêu chuẩn loại trừ, khi thỏa 1 trong các <br />
điều kiện. <br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
Bệnh nhân ĐTĐ típ 1, ĐTĐ thai kì, bệnh <br />
nhân đã bị đoạn chi 2 bên cẳng chân. Bệnh nhân <br />
có phù 2 chi dưới, sang thương chân ngay chỗ <br />
đặt đầu dò gây cản trở cho việc khảo sát bằng <br />
siêu âm. Bệnh nhân không đồng ý tham gia. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Cắt ngang‐ mô tả. <br />
<br />
Các biến số nghiên cứu <br />
Tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, thói quen hút <br />
thuốc lá,tăng huyết áp, lipid máu. Tiền căn bệnh <br />
mạch vành, tai biến mạch máu não, bệnh động <br />
mạch ngoại biên chi dưới, biến chứng mắt, suy <br />
thận, tiền sử đau cách hồi. Trị số đường huyết, <br />
HbA1C, các thành phần lipid máu, khám mạch <br />
máu chi dưới, màu sắc, nhiệt độ da, đo huyết áp <br />
cổ chân, cánh tay. Tăng huyết áp khi huyết áp <br />
>140/90 mmHg. Đo chỉ số ABI bằng máy <br />
Smartdop 30EX. <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Chỉ số ABI được chia làm các mức độ <br />
ABI ≤ 0,9: có bệnh mạch máu ngoại biên chi <br />
dưới. <br />
ABI: 0,91‐ 1,3: bình thường. <br />
ABI >1,3: vôi hóa thành động mạch. <br />
Trong nhóm ABI ≤ 0,9, độ nặng bệnh mạch <br />
máu ngoại biên chi dưới được phân làm 3 mức <br />
độ: <br />
ABI