intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị chẩn đoán của các triệu chứng lâm sàng trong bệnh lý động mạch ngoại biên chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

81
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát một số đặc điểm lâm sàng trong bệnh động mạch ngoại biên chi dưới, khảo sát ABI ở bệnh nhân đái tháo đường. Nghiên cứu tiến hành mô tả cắt ngang với những nhóm ít nguy cơ bị bệnh động mạch ngoại biên chi dưới. Nhóm bệnh đái tháo đường: Bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị chẩn đoán của các triệu chứng lâm sàng trong bệnh lý động mạch ngoại biên chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA CÁC TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG<br /> TRONG BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH NGOẠI BIÊN CHI DƯỚI<br /> Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG<br /> Trần Bảo Nghi*, Hồ Thượng Dũng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tổng quan: Bệnh mạch máu ngoại biên là một trong những nguyên nhân chính gây tăng bệnh suất và tử<br /> suất ở dân số lớn tuổi. Tần suất bệnh này ở những bệnh nhân ĐTĐ cao hơn nhóm không ĐTĐ. Bệnh thường để<br /> lại những biến chứng nặng nề. Phương pháp đo HA bằng Doppler sau đó tính Chỉ số HA cổ chân/cánh tay<br /> (Ankle Brachial Index:ABI) với đặc tính không xâm lấn ngày càng phổ biến.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng trong bệnh ĐMNBCD, khảo sát ABI ở bệnh<br /> nhân ĐTĐ.<br /> Đối tượng & phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Nhóm chứng: những người ít nguy cơ bị bệnh<br /> ĐMNBCD. Nhóm bệnh ĐTĐ: Bệnh nhân ĐTĐ không phụ thuộc insulin.<br /> Kết quả nghiên cứu: Nhóm chứng: 63 người, 23 nữ và 40 nam. Tần suất dấu hiệu ĐCH rất thấp (10,9%)<br /> ở bệnh nhân ĐTĐ. ĐCH có độ đặc hiêu cao (98%) nhưng độ nhậy thấp (63,6%). Sự khác biệt giữa ABI nam và<br /> ABI nữ không có ý nghĩa thống kê (p = 0,092). Nhóm ĐTĐ: 101 bệnh nhân, 73 nam và 28 nữ. ABI ở nhóm bệnh<br /> có ĐCH và nhóm không ĐCH khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). ABI nhóm chứng và nhóm ĐTĐ lần<br /> lượt là 1,053 và 1,016.<br /> Kết luận: Các triệu chứng lâm sàng thường gặp trong chẩn đoán bệnh ĐMNBCD như ĐCH, mất mạch<br /> ngoại biên chi dưới, bất thường màu sắc da chi dưới có độ đặc hiệu cao nhưng độ nhậy thấp (với siêu âm duplex<br /> làm tiêu chuẩn vàng). ABI trung bình/nhóm chứng: 1,053, nhóm ĐTĐ: 1,016; Tần suất bệnh ĐMNBCD ở<br /> nhóm ĐTĐ chẩn đoán theo tiêu chuẩn ABI là 22,8%.<br /> Từ khóa: Bệnh mạch máu ngoại biên; Bệnh động mạch ngoại biên chi dưới; Đái tháo đường.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> DIAGNOSTIC VALUE OF CLINICAL MANIFESTATION FOR PERIPHERAL ARTERY DISEASE<br /> OF LOWER EXTREMITY IN DIABETES<br /> Tran Bao Nghi, Ho Thuong Dung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 131 - 138<br /> Background: Peripheral artery disease (PAD) is a common cause of morbidity and mortality and is reported<br /> to be more common among diabetic subjects compared to non-diabetic subjects. Diabetes and PAD are both<br /> frequently complicated by neuropathy and foot ulceration, and each condition is associated with an increased risk<br /> of gangrene and lower extremity amputation.<br /> The aim: To characterize some signs and symptoms of lower extremity in peripheral artery disease patients<br /> and to examine the ABI in patients with diabetes.<br /> Methods: Cross-sectional study. 101 type 2 diabetic and 63 non-diabetic patients admitted to underwent<br /> colour duplex ultrasound and ankle-brachial index measurements. PAD was diagnosed if the individual had<br /> haemodynamically significant obstruction on the colour duplex ultrasound (CDU), or if the ABI was < 0.9.<br /> * Bệnh viện Thông nhất Tp Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS Trần Bảo Nghi,<br /> ĐT: 0903988148<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> 131<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Results: The control group was 63 patients, 23 females and 40 males. The study group was 101 patients, 73<br /> males and 28 females. Frequency of claudication in diabetes low (10,9%). Its specificity is high (90%) but its<br /> sensitivity is rather low 63.6%). The mean ABI in lower extremity PAD patients with and without diabetes:<br /> 1.053 and 1.016. The prevalence of lower extremity PAD in diabetes group was 22.8%.<br /> Conclusion: The signs and symptoms which were common such as claudication, abnormal pigment of skin<br /> of lower extremity had high specificity but low sensitivity when using the CDU as 'gold standard'. The<br /> prevalence of lower extremity PAD in diabetes group according to the criteria of ABI was high (22.8%).<br /> Key words: Peripheral artery disease, diabetes.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh động mạch ngoại biên chi dưới<br /> (ĐMNBCD) là một trong những nguyên nhân<br /> chính gây tăng bệnh suất và tử suất ở dân số lớn<br /> tuổi. Tần suất bệnh ĐMNBCD ở những bệnh<br /> nhân đái tháo đường (ĐTĐ) cao hơn nhóm<br /> không ĐTĐ(10).<br /> Tại Việt Nam, năm 1992, tỉ lệ ĐTĐ ở miền<br /> bắc và miền nam khoảng 3-5%(5). Tần suất ĐTĐ<br /> ngày càng tăng ở Việt Nam. Và về lâu dài, nó sẽ<br /> gây các biến chứng ở mạch máu nhỏ và mạch<br /> máu lớn, để lại di chứng nặng nề. ĐTĐ là một<br /> yếu tố nguy cơ lớn gây xơ vữa động mạch<br /> (XVĐM). Xơ vữa động mạch là nguyên nhân<br /> chính gây tắc và hẹp động mạch (ĐM) ngoại<br /> biên. Do đó, cần có phương pháp phát hiện<br /> bệnh sớm, để điều trị và ngăn ngừa những biến<br /> chứng của bệnh.<br /> Hầu hết bệnh ĐM là do xơ vữa động mạch ở<br /> thành mạch máu(8).<br /> Tắc ĐM ở chi thường được chẩn đoán<br /> trên lâm sàng; Tuy nhiên, những phương<br /> pháp đánh giá không xâm lấn giúp khẳng<br /> định chẩn đoán (6).<br /> Chụp mạch máu có cản quang là một<br /> phương tiện chẩn đoán xâm lấn và là tiêu chuẩn<br /> vàng để đánh giá bệnh ĐMNBCD, đây không<br /> phải là một xét nghiệm thường quy.<br /> Siêu âm duplex cho phép khảo sát vị trí giải<br /> phẫu, hình dạng, kích thước lòng mạch, vận tốc,<br /> chiều, kiểu của dòng máu. Trong số những<br /> phương pháp chẩn đoán không xâm lấn khác,<br /> siêu âm Doppler là thông dụng nhất. Hẹp và tắc<br /> ĐM được nghe và ghi lại dễ dàng khi dùng đầu<br /> dò Doppler.<br /> <br /> 132<br /> <br /> Do ảnh hưởng hiện tượng phản hồi sóng<br /> của dòng máu, huyết áp (HA) tâm thu ở các<br /> mạch máu xa hơn sẽ cao hơn HA ở ĐM chủ<br /> và những mạch máu ở gần tim. Vì thế, ở tư<br /> thế nằm ngữa, chi ngang tim, HA tâm thu chi<br /> dưới thường cao hơn HA tâm thu ở ĐM chủ<br /> và chi trên. Do đó, tỉ số HA tâm thu chi<br /> dưới/HA tâm thu cánh tay > 1(2).<br /> Năm 1905, Korottkoff đề xuất phương pháp<br /> đo HA bằng cách nghe, là phương pháp phổ<br /> biến nhất và còn dùng rộng rãi cho đến nay. Khi<br /> đo HA chân, phương pháp này hạn chế vì<br /> những âm Korottkoff ở chân khó nghe. Đo HA<br /> bằng đầu dò Doppler khắc phục được những<br /> hạn chế trên. Năm 1963, Strandness DE Jr giới<br /> thiệu phương pháp này. Từ đó, nó ngày một<br /> phổ biến, được nhiều tác giả ủng hộ.<br /> Có nhiều phương pháp chẩn đoán bệnh<br /> ĐMNBCD. Phương pháp đo HA bằng Doppler<br /> sau đó tính Chỉ số HA cổ chân/cánh tay (ABI:<br /> Ankle Brachial Index) - với đặc tính không xâm<br /> lấn, kỹ thuật đơn giản, tiện lợi - ngày càng phổ<br /> biến. Dùng siêu âm Doppler để tính ABI là<br /> phương pháp có độ nhậy và độ chuyên cao, kỹ<br /> thuật đơn giản, dụng cụ gọn nhẹ, không tốn<br /> nhiều thời gian, có thể lập lại nhiều lần.<br /> Ở Việt Nam, việc chẩn đoán sớm và theo<br /> dõi bệnh ĐMNBCD còn hạn chế. Bệnh nhân<br /> nhập viện vì bệnh ĐMNBCD thường ở giai<br /> đoạn trễ, đã có nhiễm trùng hay hoại tử<br /> chân(9). Với thực tế này, ABI có khả năng trở<br /> thành một phương tiện chẩn đoán tầm soát<br /> bệnh ĐMNBCD đầy hiệu quả.<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Các bước tiến hành<br /> Hỏi bệnh. Khám chi phát hiện tổn thương<br /> và triệu chứng. Màu sắc da, nhiệt độ (so sánh<br /> hai bên). Đường huyết. Siêu âm duplex ĐM<br /> chi dưới.<br /> Đo HA bằng kỹ thuật Doppler: dùng đồng<br /> hồ áp kế, bao nén khí (cuff), máy Doppler<br /> (loại Smart Dop, đầu dò bút chì 10 MHz). Đo<br /> HA tâm thu cánh tay, đo cả 2 tay. Đầu dò đặt<br /> ở ĐM chày sau và ĐM mu chân khi đo HA ở<br /> chân. Trình tự đo như ở tay. Làm cả 2 chân.<br /> Sau đó, tính giá trị ABI.<br /> <br /> Tiêu chuẩn đánh giá kết quả<br /> Hình 1: HA tâm thu đùi trái giảm do tắc nghẽn ĐM<br /> đùi chung (T) (Bình thường, chênh áp giữa 2 đoạn<br /> liên tiếp nhau không quá 20 mmHg)<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng trong<br /> bệnh ĐMNBCD.<br /> Khảo sát ABI ở bệnh nhân ĐTĐ.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Nhóm chứng<br /> Gồm những người ít nguy cơ bị bệnh<br /> ĐMNBCD: Không tăng HA, HA tứ chi trong<br /> giới hạn bình thường, không tai biến mạch máu<br /> não, không hút thuốc lá, không rối loạn Lipid<br /> máu, không triệu chứng đau chi dưới, mạch chi<br /> dưới rõ, đường huyết bình thường.<br /> Nhóm bệnh ĐTĐ<br /> Các bệnh nhân ĐTĐ không phụ thuộc<br /> insulin nhập bệnh viện Thống Nhất.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Các bệnh nhân có các biểu hiện bất thường<br /> cản trở thăm khám lâm sàng và khảo sát siêu âm<br /> ĐMNBCD. ĐTĐ đã có biến chứng và đã bị đoạn<br /> chi dưới. Có sang thương chân ngay chỗ đặt<br /> đầu dò làm Doppler. Rung nhĩ.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Tiền cứu mô tả cắt ngang.<br /> <br /> Phân loại ĐTĐ không phụ thuộc insulin:<br /> Tuổi trên 40 và điều trị bằng chế độ ăn kiêng có<br /> thể phối hợp với thuốc uống hạ đường huyết.<br /> Phân độ cao HA: Theo JNC.<br /> Chẩn đoán xác định đau cách hồi (ĐCH):<br /> Theo tiêu chẩn Rose.<br /> Triệu chứng lâm sàng: bất thường khi có<br /> ĐCH và/hoặc khám thực thể bất thường.<br /> ABI ≥ 1,3: vôi hóa thành ĐM. 0,9 ≤ ABI < 1,3:<br /> bình thường. ABI < 0,9 : Có tắc mạch máu. ABI<br /> bất thường khi nó ≥ 1,3 hoặc < 0,9. Gọi là bệnh<br /> ĐMNBCD khi ABI < 0,9(11).<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Phần mềm SPSS 11.5. Tính các tỉ lệ, trung<br /> bình, độ lệnh chuẩn. Phép kiểm chi bình<br /> phương, phép kiểm T. Có ý nghĩa thống kê<br /> với p < 0,05.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Kết quả nhóm đái tháo đường<br /> Số lượng bệnh nhân: 101. Nam: 73; Nữ: 28.<br /> Bảng 1: Những đặc điểm của nhóm bệnh ĐTĐ<br /> Nam/nữ<br /> Tuổi<br /> BMI<br /> HA tâm thu<br /> HA tâm trương<br /> Cholesterol toàn phần<br /> LDL<br /> HDL<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> 73/28 (2,6/1)<br /> 67 ± 9,17<br /> 22,32 ± 3,05<br /> 144,95 ± 21,25<br /> 85,79 ± 9,35<br /> 5,08 ± 1,39<br /> 2,88 ± 1,34<br /> 1,24 ± 0,27<br /> <br /> 133<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Triglyceride<br /> Đường máu<br /> HbA1c<br /> Thời gian bị ĐTĐ<br /> Hút thuốc lá<br /> <br /> 2,64 ± 2,22<br /> 8,79 ± 2,93<br /> 7,99 ± 1,82<br /> 7,8 ± 5,2<br /> 38,6%<br /> <br /> Bảng 2: Đau cách hồi (ĐCH) theo thời gian bệnh<br /> ĐTĐ<br /> 1,3. Chúng tôi xem 4 bệnh nhân này<br /> cũng bị bệnh ĐMNBCD. Kiểm tra siêu âm<br /> duplex những BN này thấy vôi hóa nặng ĐM,<br /> tổn thương xơ vữa lan tỏa, hẹp > 50% lòng<br /> mạch.<br /> <br /> Kết quả nhóm chứng<br /> Gồm 63 người: 23 nữ và 40 nam. Tuổi nhỏ<br /> nhất: 47, lớn nhất: 85, trung bình: 63,16 ± 9,3.<br /> Bảng 7: Trung bình ABI của nhóm chứng<br /> ABI<br /> ABI nam<br /> ABI nữ<br /> <br /> n<br /> 63<br /> 40<br /> 23<br /> <br /> Trung bình<br /> 1,053<br /> 1,062<br /> 1,038<br /> <br /> Độ lệch chuẩn<br /> 0,12<br /> 0,129<br /> 0,104<br /> <br /> Sự khác biệt giữa ABI nam và ABI nữ không<br /> có ý nghĩa thống kê (p = 0,092).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm lâm sàng trong chẩn đoán bệnh<br /> ĐMNBCD<br /> <br /> So với siêu âm duplex:<br /> <br /> độ chuyên 88,9% (160/180).<br /> <br /> n<br /> 101<br /> 11<br /> 90<br /> <br /> Bn ĐTĐ<br /> Có ĐCH<br /> Không ĐCH<br /> <br /> < 0,9<br /> 0,9 - ≤1,3<br /> > 1,3<br /> <br /> λ2 = 0,89 ; p>0,05.<br /> <br /> Có<br /> Không<br /> <br /> Bảng 5: ABI ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ<br /> <br /> Tỉ lệ bệnh ĐMNBCD khác nhau phụ thuộc<br /> phương pháp chẩn đoán. Hai triệu chứng lâm<br /> sàng thường sử dụng trong chẩn đoán là có<br /> triệu chứng ĐCH và mất mạch ngoại biên.<br /> <br /> Khảo sát ĐCH trong bệnh ĐMNBCD<br /> Bảng câu hỏi Rose được dùng để khảo sát<br /> dịch tễ học bệnh ĐMNBCD vào năm 1962 và đã<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> đuợc dùng rộng rãi. Một số nghiên cứu trong<br /> dân số cho thấy nó có độ nhậy trung bình và độ<br /> đặc hiệu cao. Chúng tôi cũng dùng bảng câu hỏi<br /> Rose trong nghiên cứu này(1).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tần suất<br /> ĐCH ở bệnh nhân ĐTĐ là 10,9%. Tần suất ĐCH<br /> phụ thuộc vào tiêu chuẩn chẩn đoán và đặc<br /> điểm của dân số nghiên cứu. Do đó, chúng tôi<br /> không so sánh các tần suất này với nhau. Tần<br /> suất ĐCH trong dân số chung thay đổi tùy theo<br /> các nghiên cứu, từ 1,2% - 7,4%(7)(Bảng 8).<br /> Bảng 8: Tần suất ĐCH trong một số nghiên cứu<br /> Tuổi (năm)<br /> Rotterdam<br /> <br /> ≥55<br /> <br /> Vogt<br /> <br /> ≥65<br /> <br /> Fowkes<br /> <br /> 55–74<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> nam<br /> nữ<br /> nữ<br /> nam<br /> nữ<br /> <br /> 3052<br /> 4663<br /> 1492<br /> 809<br /> 783<br /> <br /> Tần suất<br /> ĐCH (%)<br /> 2,2<br /> 1,2<br /> 7,4<br /> 4,6<br /> 4,6<br /> <br /> Tần suất ĐCH trong dân số ĐTĐ cao hơn so<br /> với nhóm không ĐTĐ. Uusitupa và cộng sự ghi<br /> nhận tần suất ĐCH cao hơn có ý nghĩa ở người<br /> nam trung niên có ĐTĐ so với không ĐTĐ<br /> (20,3% so với 8%)(4).<br /> Có nhiều nghiên cứu so sánh triệu chứng<br /> lâm sàng - như ĐCH, mất mạch ngoại biên ở chi,<br /> thay đổi màu sắc da… - với các phương pháp<br /> chẩn đoán bệnh ĐMNBCD không xâm lấn và<br /> nhận thấy rằng chẩn đoán chỉ dựa vào triệu<br /> chứng lâm sàng có những hạn chế của nó.<br /> Trong các nghiên cứu so sánh ĐCH Rose với<br /> chụp X-quang mạch máu có cản quang, có 2/3<br /> trường hợp có hẹp ĐM trên X-quang nhưng<br /> không có ĐCH(11).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, so với siêu<br /> âm duplex trong chẩn đoán bệnh ĐMNBCD,<br /> ĐCH Rose có độ nhậy thấp và độ đặc hiệu cao:<br /> 63,6% và 98%.<br /> Các nghiên cứu trên đều chứng tỏ ĐCH<br /> Rose có độ đặc hiệu cao, nhưng độ nhậy thấp.<br /> Vì vậy, tuy ĐCH có độ đặc hiệu cao nhưng<br /> độ nhậy thấp nên không thể chỉ dùng ĐCH để<br /> tầm soát bệnh ĐMNBCD mà cần phải phối hợp<br /> với các phương pháp khác nữa.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐCH với các yếu tố liên quan<br /> Trong các nghiên cứu trước, ĐCH tăng theo<br /> thời gian mắc bệnh ĐTĐ. Trong nghiên cứu<br /> Framingham, bệnh ĐTĐ càng lâu thì tỉ lệ ĐCH<br /> càng tăng, có 8,8% bệnh nhân ĐCH ở những<br /> bệnh nhân ĐTĐ 16 năm so với nhóm chứng là<br /> 2%, những người được chẩn đoán ĐTĐ mới(4).<br /> Trong Nghiên cứu Tim mạch Quebec, 4570<br /> nam được theo dõi trong 12 năm, từ 19741986, tỉ lệ ĐCH tăng hàng năm là 0,41%. ĐCH<br /> tăng theo tuổi bệnh nhân. Và người có ĐCH<br /> có tuổi lớn hơn, có tỉ lệ hút thuốc lá, cao HA<br /> và ĐTĐ cao hơn. Không có mối liên quan có ý<br /> nghĩa giữa ĐCH với cholesterol máu, trọng<br /> lượng cơ thể.<br /> Trong nghiên cứu Framingham, theo dõi<br /> trong 36 năm, ĐCH tăng thêm 381 trường hợp.<br /> Tuổi, giới tính, cholesterol máu, cao HA và ĐTĐ<br /> có mối liên quan với ĐCH.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng<br /> bệnh nhân bị ĐCH nhỏ, nên không thể tìm được<br /> mối liên hệ giữa ĐCH và những yếu tố đã nêu<br /> trên (Bảng 2 & 3).<br /> <br /> Khám thực thể trong chẩn đoán bệnh<br /> ĐMNBCD<br /> So với siêu âm duplex trong chẩn đoán<br /> bệnh ĐMNBCD, bất thường mạch ngoại biên<br /> và bất thường da chi dưới có độ nhậy thấp và<br /> độ đặc hiệu cao: lần lượt 68% và 88,9%; 77,3%<br /> và 97,8% (Bảng 3).<br /> Trong một số trường hợp, mạch bàn chân ĐM mu chân và mạch chầy sau - không sờ<br /> thấy được.<br /> Không sờ thấy mạch mu chân có thể là một<br /> bất thường bẩm sinh, khoảng 12% - 27%, hoặc<br /> do nó nằm sai vị trí.<br /> Do vôi hóa thành ĐM, thường gặp ở bệnh<br /> nhân ĐTĐ. Do thành ĐM bị xơ cứng, có thể<br /> không bắt được mạch nhưng máu vẫn lưu<br /> thông được.<br /> Do phù tại chỗ, làm mạch khó bắt được.<br /> Có những trường hợp mạch rõ, nhưng thực<br /> ra đã có tắc mạch một phần đáng kể. Tình trạng<br /> <br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> 135<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1