intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị chẩn đoán của các vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang tuyến vú

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày giá trị chẩn đoán của một số vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang tuyến vú. Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân nữ đến khám và có hình ảnh vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên phim chụp X quang tuyến vú. Tổn thương được mô tả bởi bác sỹ chẩn đoán hình ảnh chuyên về vú và phân loại theo ACR BI-RADS 2013. Sau đó được sinh thiết tổn thương lấy mẫu bệnh phẩm chứa vi vôi hóa, đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị chẩn đoán của các vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang tuyến vú

  1. GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA CÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VI VÔI HÓA NGHI NGỜ ÁC TÍNH SCIENTIFIC RESEARCH TRÊN X QUANG TUYẾN VÚ Diagnostic value of some microcalcifications with suspected malignancy on mammograms Lê Văn Thình*, Nguyễn Thu Hương**, Nguyễn Tiến Phú**, Nguyễn Công Tiến***, Phạm Minh Thông*** SUMMARY Objective: Diagnostic value of some microcalcifications with suspected malignancy on mammograms. Methods: The study included 60 women with microcalcifications who underwent imaging-guided biopsy between July 2019 and July 2020 at Bach Mai Hospital. Digital mammograms procured before biopsy were analyzed independently by one breast imaging subspecialists blinded to biopsy results. Results: * Micro-calcification outside of a mass – 30 cases The overall positive predictive value of biopsies was 40%. The individual morphologic descriptors predicted the risk of malignancy as follows: fine linear/branching, 7 (87.5%) of 8 cases; fine pleomorphic, 4 (25%) of 16 cases; amorphous, 1 (16.7%) of 6 cases và coarse heterogeneous, 0 cases. Fisher’s Exact testing showed statistical significance among morphology descriptors (p < 0.01) * Microcalcifications in a mass – 30 cases The overall positive predictive value of biopsies was 96.7%. The individual morphologic descriptors predicted the risk of malignancy as follows: fine linear/branching, 16 (100%) of 16 cases; fine pleomorphic, 11 (92%) of 12 cases; amorphous 2 (100%) of 2 cases và coarse heterogeneous, 0 cases. * The positive predictive value for malignancy according to BI-RADS assessment categories were as follows: category 4B, 21,1%; category 4C, 66,7%; and category 5, 94.3%. Conclusion: Morphological description and distribution of * Trường Đại học Y Hà Nội microcalcifications on mammograms helps classify BI-RADS and assess ** Trung tâm sàng lọc vú, the risk of malignancy for each case for diagnosis and treatment monitoring. Bệnh viện ĐKQT Vinmec The positive predictive values for breast cancer increased in order of *** Trung tâm Điện Quang, amorphous, fine pleomophic, and fine linear/ branching microcalcification. Bệnh viện Bạch Mai 54 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ: Thứ 1: Loại trừ các bệnh nhân không có vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang Ung thư vú phổ biến ở cả những nước phát triển tuyến vú. Thứ 2 bệnh phẩm sinh thiết không có vi vôi và đang phát triển. Tại Mỹ, theo ước tính của Hiệp hội hóa, không có kết quả giải phẫu bệnh. ung thư Hoa Kỳ, năm 2019 có khoảng 268.600 trường hợp ung thư vú xâm lấn mới và 62.930 trường hợp mới 2. Phương pháp mắc ung thư biểu mô tại chỗ (CIS) sẽ được chẩn đoán Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang. ở nữ giới [1]. Tại Việt Nam, theo GLOBOCAN năm 2018 có tổng số 15229 người mắc ung thư vú đứng Quy trình, phương pháp thu thập số liệu đầu trong các loại ung thư ở nữ, đứng thứ tư trong các nghiên cứu: loại ung thư ở cả hai giới [2]. Chụp X quang tuyến vú được thực hiện trên máy Việc phát hiện sớm ung thư vú và lựa chọn đúng chụp X quang tuyến vú kỹ thuật số của hãng Fujifilm có phương pháp điều trị có vai trò quan trọng để điều trị chức năng chụp nhũ ảnh 3D (Tomosynthesis) và sinh khỏi và giảm tỷ lệ tử vong và nâng cao chất lượng cuộc thiết vú định vị (Stereotactic). sống cho người bệnh. Có khoảng 55% trường hợp ung Ép vú với lực 70-120N. Tư thế MLO: ép vú theo thư vú và 85-95% trường hợp DCIS có sự hiện diện hướng chếch tạo với mặt phẳng đứng dọc trục cơ thể của các nốt vi vôi hóa [3,4]. Do vậy vi vôi hóa là yếu 45 độ (40-70 độ). Tư thế CC: ép vú theo hướng mặt tố chính trong sàng lọc ung thư vú. X quang tuyến vú phẳng ngang (hướng đầu - chân) là phương tiện tốt nhất giúp phát hiện các vi vôi hóa Cường độ tia khoảng 30kVp này [5]. Vi vôi hóa đã được nghiên cứu ở nhiều nước phát triển và đã được phân loại trên hệ thống BI-RADS Chụp theo hai tư thế : Tư thế thẳng trên-dưới (Breast Imaging Reporting and Data System) của Hiệp CC (tia X đi thẳng từ trên xuống dưới) và tư thế chếch hội điện quang Bắc Mỹ [6]. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa trong-ngoài MLO ( tia X đi chếch từ trên xuống dưới, từ có nghiên cứu nào về giá trị chẩn đoán của vi vôi hóa trong ra ngoài ). nghi ngờ ác tính trên X quang vú trong bệnh lý ung thư Khi thấy hình ảnh vi vôi hóa, tùy từng trường vú. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục hợp có thể tiến hành chụp thêm phim phóng đại tiêu đưa ra số liệu khoa học của một trung tâm về giá (Magnification) để xác định hình thái và phân bố. trị chẩn đoán của vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trong bệnh lý ung thư vú. Thu thập các biến số về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: tuổi, lý do đi khám II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Sau khi có kết quả chụp Xquang tuyến vú nằm 1. Đối tượng trong tiêu chuẩn lựa chọn. Hình ảnh X quang vi vôi hóa 60 bệnh nhân (BN) nữ đến khám tại Trung tâm được hiện thị tại máy trạm có độ phân giải cao, với mức Điện Quang Bệnh viện Bạch Mai từ 07/2019 đến chiếu sáng phù hợp. Hình ảnh vi vôi hóa sẽ được mô 07/2020 có chụp X quang tuyến vú và có hình ảnh vi tả bác sỹ CĐHA có trên 10 năm kinh nghiệm trong chẩn vôi hóa nghi ngờ ác tính trên Xquang tuyến vú ở mọi đoán hình ảnh bệnh lý vú, đọc độc lập và phân loại tổn lứa tuổi. (Vi vôi hóa có thể không kèm theo khối hoặc thương theo BI-RADS 2013. Các đặc điểm mô tả bao vi vôi hóa nằm trong khối đều được chọn, phân tích kết gồm: (1) mật độ mô vú, (2) vị trí, (3) hình thái vi vôi quả được tiến hành thành hai nhóm vi vôi hóa không có hóa, (4) phân bố vi vôi hóa, (5) phân loại BI-RADS. Nếu khối và vi vôi hóa nằm trong khối). Sau đó được sinh trong một tổn thương nếu có nhiều loại vi vôi hóa, thì thiết (có kết quả giải phẫu bệnh). sẽ chọn loại vi vôi hóa nghi ngờ ác tính nhất để thống kê và phân loại BI-RADS (các loại vi vôi hóa được sắp Tiêu chuẩn chọn mẫu: Thứ 1: có hình ảnh vi vôi xếp theo thứ tự mức độ ác tính tăng dần theo BI-RADS hóa nghi ngờ ác tính trên phim chụp X quang tuyến vú. 2013 là thô không đều (15%) < vô định hình (20%) < Thứ 2 bệnh nhân được sinh thiết lấy bệnh phẩm có vi nhỏ đa hình thái(29%) < dải mảnh/phân nhánh (70%) vôi hóa và có kết quả giải phẫu bệnh ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020 55
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sau đó siêu âm kiểm tra vi vôi hóa và quyết định Kết quả giải phẫu bệnh sẽ được phân thành hai phương pháp sinh thiết lấy mảnh bệnh phẩm. Nếu vi nhóm: lành tính và ác tính. vôi hóa thấy rõ trên siêu âm thì sinh thiết kim lõi (kim Trong nghiên cứu này bệnh lý ác tính là những 14-16G) dưới hướng dẫn của siêu âm. Nếu vi vôi hóa tổn thương được chẩn đoán mô bệnh học là ung thư khó thấy/không thấy trên siêu âm thì có thể định vị kim biểu mô xâm lấn hoặc DCIS. Bất kỳ tổn thương nào có dây vào vùng tổn thương sau đó sinh thiết hút chân thành phần xâm lấn được phân loại là ung thư biểu mô không(VABB) dưới siêu âm hoặc sinh thiết định vị dưới xâm lấn. Các tổn thương có nguy cơ cao như quá sản hướng dẫn X quang (kim lõi 14G hoặc kim lớn 10G). nội ống không điển hình, quá sản ống đơn, quá sản tiểu Sau sinh thiết chụp X quang mảnh bệnh phẩm để đảm thùy không điển hình được xếp vào nhóm lành tính để bảo sinh thiết lấy đúng vào vùng tổn thương có vi vôi phân tích thống kê. hóa và gửi bệnh phẩm đến khoa giải phẫu bệnh. Hình 1. Bệnh nhân nữ 35 tuổi, đi khám sức khỏe. Trên X quang thấy hình ảnh vi vôi hóa nhỏ đa hình thái phân bố theo cụm, không có khối (phân loại BI-RADS 4B). Sinh thiết được tiến hành dưới hỗ trợ hút chân không (VABB), mảnh bệnh phẩm chứa vi vôi hóa. Kết quả mô bệnh học là DCIS. 3. Xử lý và phân tích số liệu viện có 32(53.3%) không sờ thấy khối và 28( 46.7%) bệnh nhân sờ thấy khối. Đặc điểm của siêu âm có 30 Số liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm (50%) BN có vi vôi hóa không kèm khối và 30 (50%) BN SPSS 20.0. Các biến định lượng được trình bày dưới có vi vôi hóa kèm khối. Trong 60 tổn thương vi vôi hóa dạng trung bình và độ lệch chuẩn, được kiểm định bằng được sinh thiết, chúng tôi phân làm hai nhóm là nhóm phép kiểm t hoặc U Mann Whitney, có ý nghĩa thống kê vi vôi hóa không kèm khối (30 trường hợp) và nhóm vi với p < 0,05. Các biến định tính được trình bày dưới vôi hóa kèm theo khối (30 trường hợp). dạng tỷ lệ và được kiểm định bằng phép kiểm chi bình phương hoặc Fisher’s Exact. Sau đó đối chiếu với tiêu Bảng 1. Kết quả nghiên cứu từ các biến số chuẩn vàng là kết quả giải phẫu bệnh để tính giá trị dự Giá trị trung bình, độ đoán dương tính của từng loại vi vôi hóa. Các biến sô lệch chuẩn 4. Đạo đức nghiên cứu Tuổi (năm) 47.3 ± 10.0, 30-70 năm Bệnh nhân được giải thích đầy đủ về quy trình Lý do vào viện nghiên cứu và đồng ý tham gia. Các thông tin hồ sơ Sờ thấy khối 28/60 (46.7%) bệnh án và hình ảnh đều được chúng tôi bảo mật. Không sờ thấy khối 32/60 (53.3%) III. KẾT QUẢ Đặc điểm siêu âm Trong nghiên cứu của chúng tôi có 60 mẫu vi vôi Không có khối 30/60 (50%) hóa nghi ngờ ác tính ở 60 bệnh nhân có tuổi trung bình Trong khối hoặc liên 30/60 (50%) (mean ± SD): 47.3 ± 10.0 tuổi. Tuổi nhỏ nhất và lớn quan đến khối nhất của nghiên cứu lần lượt là 30 và 70 tuổi. Lý do vào 56 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC a. Nhóm vi vôi hóa không có khối. Trong số 30 tổn thương vi vôi hóa được sinh thiết, 18 trường hợp là lành tính và 12 trường hợp là ác tính, đại diện cho một giá trị dự đoán dương tính (PPV) tổng thể là 40%. Hình thái của mỗi loại vi vôi hóa và phân bố vi vôi hóa dự đoán độ ác tính được thống kê trong bảng 2. Bảng 2. Tần suất ác tính của hình thái và phân bố vi vôi hóa của 30 trường hợp không có khối Phân bố vi vôi hóa, n (%) trường hợp. Tổng Loại vôi hóa Nhóm Thùy Đường thẳng Vùng Lan tỏa (%) Vô định hình 1/6 (16,7) 0 0 1/4 (25) 0/1 (0) 2/11 (18,2) Thô không đều 0 0 0 0 0 0 Nhỏ đa hình thái 2/8 (15.4) 3/3 (100) 0 0 0 5/11 (45,5) Dải mảnh/ phân nhánh 1/3 (33,3) 3/4 (75) 1/1 (100) - 0 5/8 (62,5) Tổng 4/17 (23,5) 6/7 (85,7) 1/1 (100) 1/4 (25) 0/1 (0) 12/30 (40) Bảng 3. Liên quan giữa loại vi vôi hóa và giải phẫu bệnh của nhóm vi vôi hóa không có khối MBH Ung thư Không ung thư Tổng. n Vi vôi hóa n % n % Vô định hình 2 18,2 9 81,8 11 Thô không đều 0 0 0 0 0 Nhỏ đa hình thái 5 45,5 6 54,5 21 Dải mảnh/phân nhánh 5 62,5 3 37,5 8 p 0,002 b, Nhóm vôi hóa kèm theo khối Có 30 bệnh nhân có hình ảnh vi vôi hóa kèm khối, trong đó có 29 ác tính và 1 lành tính. Giá trị dự đoán dương tính chung của nhóm này là 96.8%. Bảng 2. Liên quan giữa vị trí vi vôi hóa trên siêu âm và phương pháp sinh thiết Vị trí vi vôi hóa trên siêu âm Phương pháp sinh thiết p Ngoài khối n (%) Trong khối n (%) ST kim lõi 14 (46,7) 29 (96,7)
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3. Liên quan giữa giải phẫu bệnh IV. BÀN LUẬN và phương pháp sinh thiết a. Nhóm vi vôi hóa không có khối (30 trường hợp) Phương Giải phẫu bệnh p Nhìn chung, kết quả nghiên cứu của chúng tôi pháp sinh nhất quán với những nhóm nghiên của khác. Từ số DCIS n Ung thư thể thiết liệu nghiên cứu của chúng tôi cho thấy giá trị dự đoán (%) xấm lấn n (%) dương tính tổng thể sau sinh thiết là 40% phù hợp với ST kim lõi 3 (37,5) 29 (87,9) 0,007 giá trị dự đoán dương tính tổng thể sau sinh thiết được ST hút chân 5 (62,5) 4 (12,1) 0,007 tìm thấy trong các nghiên cứu trước đây là 21–42% [8, không 9, 10]. Trong nghiên cứu này, nguy cơ ác tính của các Tổng 8 (100) 33 (100) 0,007 vi vôi hóa tăng dần theo thứ tự vi vôi hóa vô định hình, vi vôi hóa nhỏ đa hình thái, vi vôi hóa dải mảnh/phân Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân mắc ung thư nhánh. Nhìn chung, điều này củng cố dữ liệu cho việc thể xâm lấn thì phần lớn sinh thiết bằng kim lõi ( chiếm phân loại hình thái vi vôi hóa theo nhóm nguy cơ ác 87,9%) do vi vôi hóa chủ yếu nằm trong khối. Đối với tính trung bình và nguy cơ ác tính cao [11]. Tuy nhiên nhóm bệnh nhân mắc ung thư thể tại chỗ thì phương trong nghiên cứu của chúng tôi, vi vôi hóa dải mảnh/ pháp sinh thiết hút chân không chiếm ưu thế ( 62,5%). phân nhánh gia tăng đáng kể nguy cơ ác tính so với các Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p= 0,007 < 0,01. loại vi vôi hóa khác, sự khác biệt có ý nghĩa thông kê Bảng 4. Tần suất ác tính của từng xếp loại BI- (p=0.0010.01) độ tin cậy 99%. Mặc dù vi trong một số n % n % nghiên cứu vi vôi hóa nhỏ đa hình thái được xếp vào 4A 0 0 0 0 0 nhóm nguy cơ ác tính cao (67%) [9]. Giá trị dự đoán dương tính đối với vi vôi hóa nhỏ đa hình thái trong 4B 4 21,1 15 78,9 19 nghiên cứu của chúng tôi là 45,5% phù hợp với giá trị 4C 4 66,7 2 33,3 6 dụ báo dương tính được báo cáo trong các nghiên cứu 5 33 94,3 2 5,7 35 trước đây là 29–67% [8–9]. Giá trị dự đoán dương tính Tổng 41 68,3 19 31,7 60 của vi vôi hóa vô định hình trong nghiên cứu của chúng tôi 22,1%, phù hợp với các dữ liệu được công bố trước p < 0,001 đây cho thấy tỷ lệ ác tính của vi vôi hóa vô định hình là Bảng 6. Tần suất loại ác tính của nhóm vi vôi hóa 13–26% [12],[13]. có khối và không khối Phân loại BI-RADS 2013 đưa ra tần suất ác tính của từng loại phân bố vi vôi hóa theo cụm (clutered), Kết quả ác tính thùy tuyến (segmental), đường ống tuyến (linear ductal), Ung thư thể vùng (regional) lần lượt là 31%, 62%, 60%, 26%. Trong DCIS xâm lấn nghiên cứu của chúng tôi, phân bố theo cụm có PPV Không có 6 (75%) 6 (18,2%) là 23,5% phù với phân loại BI-RADS và nghiên cứu khối của Burnside và cộng sự [12] (18%). Đối với phân bố Có khối 2 (25%) 27 (81,8%) vi vôi hóa heo thùy tuyến có PPV theo nghiên cứu của chúng tôi là 85,7%, cao hơn so với phân loại BI-RADS và Tổng 8 (100%) 33 (100%) nghiên cứu của Bent[14] (56%), nghiên cứu của tác giả p 0.004 Burnside [12] cho kết quả là 38%, thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi, có thể do cỡ mẫu trong nghiên cứu 58 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC của chúng tôi (n=7) và của tác giả Burnside (n=8) cho dụng phân loại đánh giá nguy cơ theo BI-RADS. Theo nhóm này chưa đủ lớn nên có sự khác biệt so với các BI-RADS 2013, phân loại BI-RADS 4A có mức độ nghi nghiên cứu trên. Phân bố vi vôi hóa nhóm đường thẳng/ ngờ ác tính thấp từ 2-10%; phân loại BI-RADS 4B có ống tuyến (n=1) và nhóm theo vùng đều có (n=4) quá mức độ nghi ngờ ác tính trung bình từ 11-50%; phân ít để đưa ra tần suất ác tính đại diện cho nhóm mặc dù loại BI-RADS 4C có mức độ nghi ngờ ác tính cao từ PPV của nhóm theo vùng là 25% tương tự như nghiên 51-95%; phân loại BI-RADS 5 khả năng cao là ác cứu tổng hợp trong phân loại BIRADS 2013 là 26%. tính (>95%). Kết quả của chúng tôi cho phân loại 4B (22.3%), 4C (66,7%) và 5 (94,3%) nằm trong phạm vi b. Nhóm vi vôi hóa nằm trong khối (30 trường hợp) mong đợi. Chúng tôi nghĩ rằng những kết quả này củng Theo phân loại BI-RADS 2013, khối tăng đậm độ cố thêm dữ liệu về phân loại BI-RADS. bờ viền không đều kèm theo vi vôi hóa (nằm trong khối Nghiên cứu của chúng tôi còn một số hạn chế. hoặc liên quan đến khối) được phân loại BI-RADS 5 Một là nghiên cứu mới chỉ thực hiện tại một trung tâm, (>95% ác tính). Nghiên cứu của chúng tôi đưa ra tần thời gian nghiên cứu và số lượng bệnh nhân chưa đủ suất ác tính của vi vôi hóa nằm trong khối là 96.7%, lớn. Hai là, kết quả mô tả tổn thương và phân loại BI- phù hợp với các nghiên cứu trong phân loại BI-RADS.. RADS mới được thực hiện bởi một bác sĩ CĐHA, do đó Đặc biệt, trong nhóm bệnh nhân mắc ung thư thể xâm chưa có sự đối chiếu so sánh sự khác biệt giữa các bác nhập có 81,8% trường hợp vi vôi hóa nằm trong khối sĩ CĐHA trong mô tả và phân loại tổn thương cao hơn rất nhiều so với nhóm vi vôi hóa không có khối (18,2%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 9. Thomas Rauch, Jens Rieger, Georg Pelzer, et al, .2020. Discrimination analysis of breast calcifications using x-ray dark-field radiography. Medical Physics 47:4, 1813-1826 10. Tiancheng He, Mamta Puppala, Chika F. Ezeana, et al. 2019. A Deep Learning–Based Decision Support Tool for Precision Risk Assessment of Breast Cancer. JCO Clinical Cancer Informatics :3, 1-12 11. D’Orsi CJ, Bassett LW, Berg WA, et al. Breast Imaging Reporting and Data System: ACR BIRADS– Mammography, 4th ed. Reston, VA: American College of Radiology, 2003 12. Burnside ES, Ochsner JE, Fowler KJ, et al. Use of microcalcification descriptors in BI-RADS 4th edition to stratify risk of malignancy. Radiology 2007; 242(2):388–395 4. 13. Liberman L, Abramson AF, Squires FB, et al, . The Breast Imaging Reporting and Data System: positive predictive value of mammographic features and final assessment categories. AJR 1998; 171(1):35–40 14. Bent CK, Bassett LW, D’Orsi CJ, Sayre JW. The positive predictive value of BI-RADS microcalcification descriptors and final assessment categories. AJR 2010; 194(5):1378–1383 TÓM TẮT Mục đích: Giá trị chẩn đoán của một số vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang tuyến vú. Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân nữ đến khám và có hình ảnh vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên phim chụp X quang tuyến vú. Tổn thương được mô tả bởi bác sỹ chẩn đoán hình ảnh chuyên về vú và phân loại theo ACR BI-RADS 2013. Sau đó được sinh thiết tổn thương lấy mẫu bệnh phẩm chứa vi vôi hóa, đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh Kết quả: * Nhóm vi vôi hóa nằm ngoài khối (không có khối) – 30 trường hợp Giá trị dự đoán dương tính tổng thể sau sinh thiết của nhóm vi vôi hóa không có khối là 40%. Hình thái của mỗi loại vi vôi hóa dự đoán độ ác tính lần lượt như sau: vi vôi hóa vô định hình 2/11 trường hợp (18,2% ác tính); vi vôi hóa nhỏ đa hình thái 5/11 trường hợp (45,5% ác tính); vi vôi hóa dải mảnh/phân nhánh 5/8 trường hợp (62,5% ác tính); vi vôi hóa thô không đồng nhất , 0 trường hợp. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0