intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát một số chỉ số hình thái, chức năng động mạch chậu ngoài bằng siêu âm Duplex ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát một số chỉ số hình thái, chức năng động mạch chậu ngoài bằng siêu âm Duplex ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có chỉ định ghép thận. Đối tượng và phương pháp: 61 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối có chỉ định ghép thận được hỏi và khám lâm sàng, xét nghiệm ure, creatinin máu; siêu âm Duplex động mạch chậu ngoài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát một số chỉ số hình thái, chức năng động mạch chậu ngoài bằng siêu âm Duplex ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối

  1. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG ĐỘNG MẠCH CHẬU NGOÀI BẰNG SIÊU ÂM DUPLEX Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI Đỗ Quốc Thịnh*, Lê Việt Thắng*, Nguyễn Thanh Xuân* TÓM TẮT the resistance index of the external pelvic artery were higher than the control group, ordinal: 5.43 ± 0.46 vs 43 Mục tiêu: Khảo sát một số chỉ số hình thái, chức 5,29 ± 0,57 mm; 1,10 ± 0,29 vs 0,83 ± 0,15 mm; năng động mạch chậu ngoài bằng siêu âm Duplex ở 0.93 ± 0.05 vs 0.92 ± 0.04; p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.1. Đối tượng: 61 bệnh nhân được chẩn 2.2. Phương pháp nghiên cứu đoán bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối có hoặc - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, chưa có thận nhân tạo chu kỳ và có chỉ định cắt ngang có so sánh đối chứng nội nhóm. ghép thận, được theo dõi, điều trị tại Khoa Thận- - Nội dung: Khai thác tiền sử sức khỏe, tiền Lọc máu, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 10 sử và bệnh sử tăng huyết áp, bệnh sử đái tháo năm 2019 đến tháng 4 năm 2020. Nhóm chứng: đường; hỏi, khám lâm sàng các cơ quan, đo gồm 32 người không có bệnh lý mạn tính. huyết áp; làm các xét nghiệm: ure, creatinin - Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả BN BTM giai máu. Siêu âm duplex động mạch chậu ngoài đoạn cuối có chỉ định ghép thận bao gồm BN bằng máy siêu âm dùng đầu rõ 7,5 MHZ tại chưa được lọc máu hoặc đang thận nhân tạo chu Khoa Siêu âm Bệnh viện Quân y 103. kỳ, do mọi nguyên nhân: Viêm cầu thận mạn - Tiêu chuẩn dùng trong nghiên cứu: tính; viêm thận – bể thận mạn tính; thận đa + Tiêu chuẩn chẩn đoán suy thận mạn tính: nang; Tăng huyết áp; đái tháo đường; gút mạn theo Nguyễn Văn Xang: Dựa vào 6 tiêu chuẩn tính; lupus ban đỏ hệ thống; bao gồm cả 2 giới sau: (1) Có tiền sử bệnh thận tiết niệu mạn tính, nam và nữ; tuổi tại thời điểm nghiên cứu trên 18 tái phát nhiều lần hoặc tiền sử Lupus, đái tuổi; không biểu hiện bệnh lý cấp tính trên bệnh đường…(2) Có phù (bệnh cầu thận) hoặc không sử, lâm sàng hoặc xét nghiệm tại thời điểm phù (bệnh ống- kẽ thận, bệnh mạch thận...). (3) nghiên cứu; đồng ý tham gia nghiên cứu. Có thiếu máu, suy thận càng tăng, thiếu máu - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân suy thận càng nặng. (4) Có tăng huyết áp (trên 80% nhưng chưa có chỉ định điều trị thay thế thận bệnh nhân), có thể có suy tim. (5) Có protein (MLCT> 15ml/phút); bệnh nhân có các chống niệu, trụ niệu. (6) Mức lọc cầu thận giảm (dưới chỉ định với phương pháp ghép thận; bệnh nhân 60ml/phút), ure, creatinin máu, acid uric tăng. lọc màng bụng (do số lượng BN lọc màng bụng + Đường kính (ĐKĐM), độ hẹp, vận tốc tâm rất ít); bệnh nhân đang được điều trị với các thu (Vs), vận tốc tâm trương (Vd), sức cản (RI) thuốc hạ phospho máu, lipid máu, bổ sung canxi động mạch chậu ngoài được đo bởi bác sĩ máu hoặc đã phẫu thuật cắt tuyến cận giáp; chuyên khoa siêu âm. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. So sánh tuổi, giới nhóm bệnh và chứng Nữ Nam Chung Nhóm N % N % N % Nhóm chứng N, % 9 28,1 23 71,9 32 100 (1) Tuổi trung bình (năm) 36,78 ± 9,34 37,43 ± 12,93 37,25 ± 11,89 p < 0,05 Nhóm bệnh N, % 17 27,9 44 72,1 61 100 nhân (2) Tuổi trung bình (năm) 36,88± 12.08 37,52 ± 10,88 37,34 ± 11.13 p < 0,05 P (1),(2) < 0,05 Tỷ lệ giới, giá trị trung bình tuổi giữa hai nhóm bệnh và nhóm chứng đều không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.2. So sánh một số chỉ số hình thái, huyết động nhóm bệnh và chứng Nhóm chứng Nhóm bệnh Chỉ số p (n=32) (n=61) Đường kính ĐM (mm) 5,29 ± 0,57 5,43 ± 0,46 < 0,05 Độ dày nội trung mạc (mm) 0,83 ± 0,15 1,10 ± 0,29 < 0,05 Vs (cm/s) 78,30 ± 20,07 65,85 ± 19,79 < 0,05 Vd (cm/s) 6,57 ± 3,29 4,07 ± 2,98 < 0,05 RI 0,92 ± 0,04 0,93 ± 0,05 < 0,05 Giá trị trung bình của các chỉ số hình thái (đường kính động mạch, độ dày lớp nội trung mạc) và chỉ số trở kháng động mạch RI đều lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng, p< 0,05, các chỉ số vận tốc dòng máu (ở thì tâm thu Vs, ở thì tâm trương Vd) đều giảm hơn so với nhóm chứng. Bảng 3.3. Mối tương quan giữa đường kính động mạch với các chỉ số huyết động ĐKĐM Chỉ số Phương trình tương quan r P Vs - 0,211 0,103 y = 5,752 - 0,005 x (p = 0,103) 163
  3. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 Vd 0,268 0,004 y = 5,16 + 0,066 x (p < 0,001) RI - 0,321 0,001 y = 9,113 - 3,947 x (p < 0,001) Các chỉ số Vs và RI có mối tương quan nghịch với ĐKĐM, còn Vd tương quan thuận với ĐKĐM, tuy nhiên Vd và RI có mối tương quan có ý nghĩa thống kê với ĐKĐM, còn Vs có mối tương quan không có ý nghĩa thống kê với ĐKĐM. Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân có thay đổi Các chỉ số Vs và RI có mối tương quan chỉ số so với nhóm chứng nghịch với ĐKĐM, còn Vd tương quan thuận mức Đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ % độ rất yếu với độ dày lớp nội trung mạc, tuy Hẹp ĐKĐM 4 6,6 nhiên đều không có ý nghĩa thống kê. Dày nội trung mạc 40 65,6 IV. BÀN LUẬN Giảm Vs 5 8,2 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung Giảm Vd 34 55,7 bình của là: 37,34 ± 11,13 tuổi, độ tuổi còn khá Tăng RI 30 49,2 trẻ, phù hợp với nhóm bệnh nhân suy thận mạn Vữa xơ 5 8,2 tính giai đoạn cuối có nguyện vọng ghép thận. Nhóm bệnh có tỷ lệ bệnh nhân hẹp ĐKĐM, tăng độ dày lớp nội trung mạc, tăng chỉ số trở Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy kháng, vữa vơ của động mạch cảnh ngoài so với nhóm bệnh nhân từ 30 tuổi đến dưới 40 tuổi nhóm chứng lần lượt: 6,6%; 65,6%, 49,2%. chiếm tỷ lệ cao nhất, 47,5%. Chúng tôi lấy bệnh Ngược lại giảm vận tốc tâm thu, vận tốc tâm trương nhân nghiên cứu là những bệnh nhân chuẩn bị so với nhóm chứng lần lượt là 8,2%; 55,7%. ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103, độ tuổi trẻ liên quan đến một số đặc điểm: tỷ lệ bệnh nhân 7 viêm cầu thận mạn cao hơn các nghiên cứu của 6 các tác giả nước ngoài. Viêm cầu thận mạn gây 6 nên suy thận mạn giai đoạn cuối ở lứa tuổi trẻ, 5 do đó các bệnh nhân thường có xu hướng chọn y = 5,16 + 0,066 x 5 phương pháp ghép thận để điều trị. Nên độ tuổi 4 chiếm ưu thế là từ 30 đến 40 tuổi. 0 5 10 Trong 96 bệnh nhân nghiên cứu, nam chiếm đa số 72,1% và nữ chiếm 27,9%. Tỷ lệ nam/nữ cũng rất khác nhau trong các nghiên cứu của Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa đường các tác giả trong và ngoài nước. Có sự khác kính và vận tốc tâm trương động mạch nhau này là do tính ngẫu nhiên của việc lựa chậu ngoài (p < 0,001) chọn mẫu nghiên cứu. Chúng ta thường thấy tỷ 7 lệ bệnh nhân có bệnh thận là nam cao hơn nữ, bởi bệnh nhân nam nhiều yếu tố nguy cơ hơn 6 nhóm bệnh nhân nữ. Do vậy, số lượng bệnh 5 y = 9,113 - 3,947 x nhân nam tiến triển đến BTMT giai đoạn cuối cũng cao hơn bệnh nhân nữ. kết quả chúng tôi 4 tương tự với nghiên cứu Đặng Thị Việt Hà 0.75 0.8 0.85 0.9 0.95 1 (2011), Tuổi trung bình của nhóm STM-ĐTBT là 46,45 ± 13,81, nhóm TNTCK là 45,62±15,17, tuổi trung bình của nhóm chứng là 47 ±13,48. Biểu đồ 3.2. Tương quan giữa đường kính và chỉ số nhóm bệnh có 203 bệnh nhân STMĐTBT trong trở kháng của động mạch chậu ngoài (p< 0,001) đó có 121 nam và 81 nữ và 58 bệnh nhân Bảng 3.5. Mối tương quan giữa độ dày TNTCK, trong đó có 32 nam và 26 nữ [2]. nội trung mạc với các chỉ số huyết động của động mạch chậu ngoài Độ dày nội trung mạc động mạch chậu ngoài Chỉ Nội trung mạc Phương trình được coi là yếu tố đánh giá tổn thương xơ vữa số r P tương quan mạch lâm sàng và tiền lâm sàng trong công - y = 1,127 - 0,0004 x đồng nói chung và trong nhóm bệnh nhân bệnh Vs 0,935 thận giai đoạn cuối nói riêng, đặc biệt nhóm 0,011 (p = 0,85) y = 1,028 + 0,019 x bệnh nhân chuẩn bị ghép thận có vai trò quan Vd 0,006 0,963 trong trong dự báo, tiên lượng cho thành công (p = 0,14) - y = 2,267 - 1,247 x cuộc ghép. Những thay đổi của động mạch chậu RI 0,922 ngoài liên quan đến thay đổi vữa xơ các hệ 0,013 (p = 0,084) 164
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 thống mạch máu khác trong đó động mạch thận nhân được đánh giá RF và có liên quan đến tăng của bệnh nhân. Siêu âm duplex đánh giá thay creatinin và tuổi [4]. Mireia Junyent (2010) tiến đổi động mạch chậu ngoài. Ngoài đánh giá được hành nghiên cứu 4137 bệnh nhân người lớn đường kính, độ dày lớp nội trung mạc đông không có triệu chứng có bệnh thận mạn tính từ mạch chậu ngoài, các chỉ số như vận tốc tâm giai đoạn 2 đến 5, kết luận của nghiên cứu sẽ thu, vận tốc tâm trương hay chỉ số trở kháng xem xét liệu các kỹ thuật hình ảnh không xâm động mạch chậu có ý nghĩa quan trong trong lấn và dấu ấn sinh học có thể làm tăng khả năng đánh giá hệ thống động mạchđược dự báo sự dự đoán để phát hiện bệnh tật và tử vong do phát triển mảng vữa xơ trong hệ thống mạch bệnh tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính máu của bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối có không có triệu chứng, ngoài các yếu tố nguy cơ chỉ định ghép thận. truyền thống. Hơn nữa, nghiên cứu hiện tại có Nghiên cứu của chúng tôi nhóm bệnh có thể cho phép tác giả hiểu cơ chế phân tử dẫn đường kính động mạch, độ dày lớp nội tâm mạc, đến xơ vữa động mạch ở những bệnh nhân bệnh chỉ số trở kháng của chậu ngoài cao hơn so với thận mạn tính, góp phần làm giảm nguy cơ tử nhóm chứng lần lượt 5,43 ± 0,46mm so với 5,29 vong do CVD của họ [5]. ± 0,57mm; 1,10 ± 0,29mm so với 0,83 ± 0,15; Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 0,93 ± 0,05 so với 0,92 ± 0,04; p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2