Khảo sát một số chỉ số hình thái của sinh viên Đại học Dược Hà Nội
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày khảo sát một số chỉ số hình thái về chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực, chỉ số BMI, chỉ số Pignet của sinh viên Trường Đại học Dược Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang; sử dụng phương pháp nghiên cứu nhân trắc của Martin.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát một số chỉ số hình thái của sinh viên Đại học Dược Hà Nội
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 spondylitis. Eur J Rheumatol, 3 (1), 20-24. psoriatic arthritis and ankylosing spondylitis. J 4. Gupta N, Saigal R (2014). Carotid intima media Rheumatol, 33 (11), 2167-72. thickness as a marker of atherosclerosis in 6. Van Halm V.P (2006). Increased disease activity ankylosing spondylitis. Int J Rheumatol, 839-1135. is associated with a deteriorated lipid profile in 5. Han C, et al (2006). Cardiovascular disease and patients with ankylosing spondylitis. Ann Rheum risk factors in patients with rheumatoid arthritis, Dis, 65 (11), 1473-7. KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI Nguyễn Thị Phương Lan1, Nguyễn Xuân Bách2 TÓM TẮT 18 óc, lực lượng chính của sự nghiệp công nghiệp Mục tiêu: Khảo sát một số chỉ số hình thái về hóa, hiện đại hóa và bảo vệ đất nước. Chăm sóc chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực, chỉ số BMI, chỉ sức khỏe của sinh viên là một việc làm cần thiết số Pignet của sinh viên Trường Đại học Dược Hà Nội. trong đó đánh giá tình trạng thể lực và sức khỏe Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang; sử dụng của sinh viên là công việc không thể thiếu của phương pháp nghiên cứu nhân trắc của Martin. Kết quả nghiên cứu cho thấy: chiều cao đứng trung bất kỳ trường Đại học nào. Sinh viên với độ tuổi bình của nam: 168,8± 6,7cm, nữ: 156,2 ± 4,9cm; cân từ 18 - 22, cơ thể vẫn tiếp tục hoàn thiện và nặng trung bình của nam: 59,5 ± 9,1kg, nữ: 47,8 ± phát triển, sự thay đổi hình thái sẽ làm thay đổi 5,1kg; vòng ngực trung bình của nam tuổi 18 - 22: chức năng nhiều hệ cơ quan đặc biệt như hệ 78,9 ± 5,3cm, nữ: 71,9 ± 4,4cm; BMI của nam: 20,8 tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ cơ… Vì vậy, tất cả các ± 2,5; nữ: 19,6 ± 1,9; chỉ số Pignet của nam: 30,9 ± 11,7; nữ: 36,5 ± 8,5. vấn đề về thể chất có thể dẫn tới những ảnh Từ khóa: sinh viên, các chỉ số hình thái, BMI, Pignet hưởng không nhỏ và có thể để lại những hậu quả lâu dài cho sức khỏe, thể lực và làm giảm SUMMARY sút khả năng học tập của sinh viên từ đó dẫn tới EXAMINATION OF ANTHROPOMETRIC giảm sút khả năng làm việc và lao động sau này. TRAITS OF STUDENTS OF HANOI Trường Đại học Dược Hà Nội là một trong UNIVERSITY OF PHARMACY những trung tâm đào tạo đội ngũ cán bộ Dược Objectives: To examine a number of cho ngành y tế Việt Nam, tuy nhiên, đặc thù của anthropometric traits of height, weight, chest Trường là đào tạo và bồi dưỡng những kiến thức measurement, BMI index, Pignet index of students of chủ yếu về chuyên ngành nên việc phát triển Hanoi University of Pharmacy. Research method: cross- sectional analysis; using Martin's anthropometric phong trào thể dục thể thao, rèn luyện thân thể research method. The results showed that: average trong sinh viên cũng còn những mặt hạn chế. height of males: 168,8± 6.7cm, females: 156.2± Các chỉ số hình thái không phải là hằng định mà 4.9cm; Average weight of males: 59.5± 9.1kg, females: thay đổi phụ thuộc vào lứa tuổi, đối tượng 47.8± 5.1kg; Average chest measurement of males nghiên cứu và từng thời kỳ điều tra tùy theo sự (18-22 of age): 78.9± 5,3cm, females: 71.9± 4,4cm; BMI of males: 20.8± 2.5; females: 19.6± 1.9; Pignet thay đổi môi trường tự nhiên. Chính vì thế, index of males: 30.9 ± 11.7; females: 36,5 ± 8,5. nghiên cứu về đặc điểm hình thái của sinh viên Keywords: students, anthropometric traits, BMI, Pignet luôn mang tính thời sự và cấp thiết, không chỉ cung cấp các cơ sở khoa học sinh học thể hiện I. ĐẶT VẤN ĐỀ một giai đoạn quan trọng ảnh hưởng đến chất Việt Nam đang ở thời kỳ “cơ cấu dân số lượng con người mà còn giúp việc giáo dục thể vàng”, thanh niên, sinh viên chiếm tỷ lệ lớn nhất chất tại các Trường Đại học dựa trên cơ sở khoa trong lịch sử phát triển nhân khẩu của đất nước học có hiệu quả cao hơn. Mục tiêu của nghiên [1]. Thanh niên sinh viên là một trong những lực cứu: Khảo sát một số chỉ số hình thái về chiều cao lượng nòng cốt của xã hội, lực lượng lao động trí đứng, cân nặng, vòng ngực, chỉ số BMI, chỉ số Pignet của sinh viên Trường Đại học Dược Hà Nội. 1Trường Đại học Dược Hà Nội 2Khoa Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Lan Đối tượng nghiên cứu: bao gồm 300 sinh Email: ntpl1981@gmail.com viên Trường Đại học Dược Hà Nội (gồm 150 nam Ngày nhận bài: 3.12.2018 và 150 nữ) có độ tuổi từ 18 – 22, không có Ngày phản biện khoa học: 14.1.2019 mang các dị tật hình thái hay tâm thần, không Ngày duyệt bài: 22.1.2019 có các bệnh mạn tính. 60
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 Địa điểm nghiên cứu: Bộ môn Y học cơ sở - lực và vòng ngực lúc thở ra gắng sức. Dụng cụ Trường Đại học Dược Hà Nội. đo là thước dây Thụy Sĩ, đơn vị tính bằng cm, độ Thời gian tiến hành: 6/2017 – 8/2018 chính xác đến 0,1cm. Khi đo dùng thước dây đo Phương pháp nghiên cứu: ngang qua mũi ức, dưới núm vú sao cho thước Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang dây không bị xoắn và song song với mặt đất. Đối Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng tượng khi đo mặc áo mỏng. phương pháp nghiên cứu nhân trắc của Martin - Chỉ số Pignet: Các chỉ số cần xác định trong nghiên cứu: Chỉ số Pignet = chiều cao đứng(cm) - [cân tuổi, giới tính, chiều cao đứng, cân nặng, vòng nặng(kg) + vòng ngực trung bình (cm)]. ngực, BMI, Pignet. Đánh giá chỉ số Pignet theo Nguyễn Quang Kỹ thuật xác định các chỉ số trong nghiên cứu Quyền đối với người trưởng thành: Tuổi của đối tượng nghiên cứu: dựa trên giấy Pignet = 0 – 20,8: cường tráng khai sinh hoặc chứng minh thư nhân dân (hoặc Pignet = 20,9 – 24,1: rất khỏe thẻ căn cước). Pignet = 24,2 – 27,4: khỏe Giới tính: nam/nữ Pignet = 27,5 – 33,9: trung bình Các chỉ số về hình thái: Pignet = 34 – 37,2: yếu - Chiều cao đứng: đơn vị đo cm, độ chính xác Pignet = 37,3 – 40,5: rất yếu tới 0,1cm. Người được đo ở tư thế đứng trên nền Pignet ≥ 40,6: yếu kém phẳng, hai gót chân sát nhau sao cho 4 điểm: - Chỉ số khối cơ thể (BMI - Body Mass Index): chẩm, lưng, mông, gót chạm thước đo. Khi đo BMI = Cân nặng (kg)/[chiều cao đứng (cm)]2. chiều cao, đối tượng được bỏ giầy, dép. Đánh giá BMI theo WHO (1998): - Cân nặng: đơn vị đo là kg, dụng cụ đo là BMI < 18,5: nhẹ cân cân điện tử Laica (Thụy Sĩ), có độ chính xác đến BMI = 18,5 – 24,9: bình thường 0,1 kg. Cân được đặt trên nền cứng, phẳng và BMI ≥ 25: thừa cân hiệu chỉnh trước khi cân. Đối tượng được mặc Xử lý số liệu: Số liệu thu thập được nhập bằng quần, áo mỏng. phần mềm Epidata 3.0 và phân tích bằng phần - Vòng ngực trung bình: được xác định bằng mềm thống kê sử dụng trong y học SPSS 16.0. trung bình cộng của vòng ngực lúc hít vào tận III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Đặc điểm về các chỉ số cơ thể của đối tượng nghiên cứu Giới Nam Nữ p Chỉ số ± SD (n=150) ± SD (n = 150) Tuổi (năm) 19,8 ± 1,4 19,3 ± 1,1 >0,05 Chiều cao đứng (cm) 168,8 ± 6,7 156,2 ± 4,9 < 0,01 Cân nặng (kg) 59,5 ± 9,1 47,8 ± 5,1
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 Pignet ≤ 20.8 80 Pignet 20.9 - 24.1 70.0 70 Pignet 24.2 - 27.4 60 40.0 Pignet 27.5 - 33.9 50 Pignet ≥ 34 40 18.7 20.0 30 11.3 10 14.7 20 6.7 3.3 5.3 10 0 Nam Nữ Biểu đồ 3.2. Chỉ số Pignet của đối tượng nghiên cứu theo giới Nhận xét: chỉ số Pignet ở nam giới: 40,0% thuộc nhóm sức khỏe tốt trong đó 18,7% thuộc nhóm cường tráng, 20% thuộc nhóm trung bình và 40% thuộc nhóm yếu; chỉ số Pignet ở nữ giới: 70,0% thuộc nhóm sức khỏe yếu, 15,3% thuộc nhóm sức khỏe tốt và 14,7% thuộc nhóm sức khỏe trung bình. Sự khác biệt về chỉ số Pignet giữa 2 giới có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. IV. BÀN LUẬN nữ thanh niên toàn quốc (153,4 5,3cm) [2]; Về độ tuổi của đối tượng nghiên cứu: ở chứng tỏ thực trạng sức khỏe thể chất của đối nam là 19,8 1,4; ở nữ là 19,3 1,1; không có tượng thanh niên từ 18 – 22 tuổi đã có bước cải sự khác biệt về độ tuổi trung bình giữa hai giới thiện, tuy nhiên, chiều cao của nam sinh viên của đối tượng nghiên cứu với p > 0,05. vẫn thấp hơn 10cm so với chuẩn và nữ sinh viên Về chiều cao đứng trung bình của đối thấp hơn 7cm so với chuẩn. So với tầm vóc của tượng nghiên cứu: Chiều cao đứng trung bình thanh niên các nước trong khu vực như Hàn của nam là 168,8 6,7cm, nữ là 156,2 4,9cm, Quốc, Nhật Bản, Singapore, tầm vóc của đối nam lớn hơn nữ khoảng 8cm, sự khác biệt về tượng nghiên cứu thấp hơn. Biểu đồ 4.1. cho chiều cao đứng giữa nam và nữ có ý nghĩa thống thấy chiều cao trung bình đối tượng nghiên cứu kê với p < 0,01. So với số liệu của toàn quốc cho kém so với Hàn Quốc là 7cm, kém so với Trung thấy nam sinh viên cao hơn nam thanh niên toàn Quốc 7cm, kém Thái Lan và Nhật Bản, Singapore quốc (164,4 6,0cm), còn nữ sinh viên cao hơn là khoảng 3 - 4cm [1]. Trung Quốc 158.6 169.4 Nữ 155.3 165.3 Ấn Độ Nam 147.0 Indonesia 158.0 158.8 Nhật Bản 171.2 153.3 Malaysia 164.7 151.8 Philipines 163.5 160.0 Singapore 170.6 162.6 Hàn Quốc 175.3 156.7 Đối tượng NC 168.9 130.0 135.0 140.0 145.0 150.0 155.0 160.0 165.0 170.0 175.0 180.0 Biểu đồ 4.1. Chiều cao của đối tượng nghiên cứu so với các quốc gia khác Về cân nặng trung bình của đối tượng có cùng độ tuổi [3]. nghiên cứu: Cân nặng trung bình nam giới: Về vòng ngực trung bình của đối tượng 59,5 9,1kg, ở nữ giới: 47,8 5,1kg, sự khác nghiên cứu: Vòng ngực trung bình của nam là biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. So với 78,9 5,3cm lớn hơn nam toàn quốc là (77,4 số liệu của toàn quốc cho thấy nam sinh viên 4,3cm) và vòng ngực trung bình của nữ là 71,9 nặng cân hơn nam thanh niên toàn quốc (54,2 4,4 nhỏ hơn so với nữ toàn quốc (76,0 5,9cm) [4]. 7,1kg), còn nữ sinh viên nặng cân hơn nữ thanh Về chỉ số BMI của đối tượng nghiên cứu: niên toàn quốc (46,0 5,5kg) [2]. Kết quả này Chỉ số khối cơ thể (BMI - Body mass index) của cũng tương tự như nghiên cứu của tác giả Mai nam là 20,8 2,5 và của nữ là 19,6 1,9; sự Văn Hưng và CS (2008) nghiên cứu trên đối khác biệt giữa hai giới không có ý nghĩa thống kê tượng sinh viên Hàn Quốc và sinh viên Việt Nam với p>0,05. Chỉ số BMI là chỉ số được tính từ 62
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 chiều cao và cân nặng của cơ thể, là một chỉ số Pignet ở nữ: 70,0% thuộc nhóm sức khỏe yếu, đáng tin cậy về sự gầy béo của một người, đây 15,3% thuộc nhóm sức khỏe tốt và 14,7% thuộc là phương pháp không tốn kém và dễ thực hiện nhóm sức khỏe trung bình; sự khác biệt về chỉ để tầm soát về vấn đề sức khỏe. Kết quả nghiên số Pignet giữa 2 giới có ý nghĩa thống kê với cứu này tương tự như nghiên cứu của Nguyễn p
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 giúp thu hẹp khoảng cách về chiều cao và thể TÀI LIỆU THAM KHẢO lực của thanh niên Việt Nam so với thanh niên 1. Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam khu vực và quốc tế, để họ có thể chủ động thực (UNFPA) (2015). Báo cáo quốc gia về thanh niên hiện các mục tiêu và xây dựng tương lai mà họ Việt Nam, Hà Nội, 2. Bộ Y Tế (2010). Tổng điều tra dinh dưỡng 2009 - mong muốn. Đồng thời, Nhà trường nên tăng 2010, Nhà xuất bản Y học. cường đầu tư đổi mới hoạt động thể chất và 3. Mai Văn Hưng và Sunyoung Pak (2008). The phong trào thể dục thể thao ở Trường nhằm tạo impact of environment on morphological and điều kiện cho thanh thiếu niên tích cực tham gia physical indexes of Vietnamese and South Korean hoạt động thể dục thể thao, rèn luyện thể chất. students. VNU Journal of Science, Natural Sciences and Technology, 24, 50 -55. V. KẾT LUẬN 4. Trịnh Văn Minh (2000). Báo cáo tổng kết dự án điều tra cơ bản một số chỉ tiêu sinh học người Việt - Chiều cao đứng trung bình của nam tuổi 18- Nam bình thường thập kỷ 90, Trường Đại học Y HN 22: 168,8± 6,7cm, nữ: 156,2 ± 4,9cm 5. Nguyễn Trường An (2007). Chiều cao đứng, cân - Cân nặng trung bình của nam tuổi 18 - 22: nặng và chỉ số khối cơ thể của thanh thiếu niêu 15 59,5 ± 9,1kg, nữ: 47,8 ± 5,1kg - 24 tuổi ở Thừa Thiên Huế. Tạp chí Y học thực hành, 3. - Vòng ngực trung bình của nam tuổi 18 - 22: 6. Mai Văn Hưng và Trần Long Giang (2013). 78,9 ± 5,3cm, nữ: 71,9 ± 4,4cm Nghiên cứu một số đặc điểm nhân trắc cơ bản của - BMI của nam: 20,8 ± 2,5; nữ: 19,6 ± 1,9 học sinh trung học phổ thông tại Hà Nội. Nghiên - Chỉ số Pignet của nam: 30,9 ± 11,7; nữ: cứu giáo dục - Tạp chí Khoa học Đại học Quốc Gia Hà Nội, 19 (1), 39 - 47. 36,5 ± 8,5. HIỆU QUẢ CAN THIỆP TƯ VẤN CỦA DƯỢC SĨ TRÊN VIỆC CẢI THIỆN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Bùi Thị Hương Quỳnh1,2, Nguyễn Thành Quân3, Nguyễn Thị Duyên Anh1, Huỳnh Thị Thanh Tuyền3, Phạm Xuân Khôi3 TÓM TẮT 44 BN nhóm CT và 50 BN nhóm KCT hoàn thành nghiên cứu. Điểm MMAS-8 ở nhóm CT (7,11 ± 1,125) 19 Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một trong cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm KCT (6,06 ± những nguyên nhân chính gây tăng tử suất và gánh 1,695), p = 0,001. Tỷ lệ BN tuân thủ cao ở nhóm CT nặng bệnh tật cho BN (BN) trên toàn thế giới. Việc (52,3%) cũng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với tuân thủ điều trị bằng thuốc đóng vai trò quan trọng nhóm KCT - 18,0%, p = 0,001. Biện pháp can thiệp trong kiểm soát COPD. Mục tiêu của nghiên cứu là của dược sĩ làm tăng điểm MMAS-8 ở BN COPD (hệ số đánh giá hiệu quả can thiệp giáo dục của dược sĩ đối góc là 0,913; p = 0,004). Nghiên cứu này đã chứng với việc cải thiện mức độ tuân thủ điều trị của BN minh được vai trò tích cực của tư vấn dược lâm sàng COPD tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP.Hồ Chí Minh. trong việc cải thiện mức độ tuân thủ điều trị bằng Chúng tôi tiến hành thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên thuốc của BN COPD. có đối chứng, trên BN ngoại trú mắc COPD, đến khám Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, COPD, và điều trị tại Phòng khám quản lý hen và COPD, Bệnh tuân thủ điều trị, can thiệp, dược sĩ viện Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 12/2017 đến tháng 03/2018. BN được chia ngẫu nhiên SUMMARY vào hai nhóm – nhóm can thiệp (CT) – nhận được sự tư vấn của dược sĩ và sự tư vấn thường quy của bác sĩ THE EFFECTIVENESS OF PHARMACIST’S và nhóm không can thiệp (KCT) – chỉ nhận được sự tư INTERVENTION ON MEDICATION vấn từ bác sĩ. Hiệu quả can thiệp được đánh giá bằng ADHERENCE IN PATIENTS WITH CHRONIC việc so sánh điểm tuân thủ theo Morisky Medication OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE Adherence Scale 8 (MMAS-8) giữa 2 nhóm. Có 109 BN Chronic obstructive pulmonary disease (COPD) is được chọn vào nghiên cứu. Sau 1 tháng theo dõi, có one of the leading causes of mobidity and motarlity of patients all over the world. Medication adherence plays an important role in COPD control. This study 1Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, aimed to evaluate the effectiveness of pharmacist led- 2Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh. educational intervention in improving medication 3Đại học Lạc Hồng, Đồng Nai adherence in patients with COPD at Medical University Chịu trách nhiệm chính: Phạm Xuân Khôi Center, Ho Chi Minh City. A clinical randomized Email: xuankhoi1210@gmail.com controlled trial was conducted on COPD outpatients Ngày nhận bài: 9.12.2018 aged 18 years or older at Screening Respiratory Ngày phản biện khoa học: 18.01.2019 Function Department from December 2017 to March Ngày duyệt bài: 23.01.2019 2018. Patients were randomized into 2 groups – 64
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 21/2020
120 p | 59 | 7
-
Khảo sát một số chỉ số siêu âm đặc trưng trong sàng lọc hội chứng Down ở quý 1 và quý 2 thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản trung ương
9 p | 42 | 7
-
Khảo sát một số chỉ số đánh giá hình thái, chức năng tâm thu thất phải bằng siêu âm tim ở người bệnh bị bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối có chỉ định ghép thận
4 p | 11 | 4
-
Khảo sát một số chỉ số huyết động bằng phương pháp phân tích sóng huyết áp tự động (Flotrac) ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn điều trị tại khoa Hồi sức - Bệnh viện Quân y 175
11 p | 60 | 3
-
Khảo sát một số chỉ số hình thái và yếu tố liên quan ở sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2022
6 p | 11 | 3
-
Khảo sát một số chỉ số huyết học và sinh hóa của người hiến tiểu cầu và hiệu quả điều trị khối tiểu cầu tách trên máy tách tế bào tự động Amicore
9 p | 20 | 3
-
Khảo sát một số chỉ số sinh hóa xương ở người bệnh ung thư tuyến tiền liệt
9 p | 3 | 2
-
Khảo sát một số chỉ số giải phẫu của các dây chằng bên ngoài, dây chằng mác khoeo, gân cơ khoeo trên xác tươi nhóm người Việt trưởng thành
6 p | 4 | 2
-
Khảo sát một số chỉ số kháng insulin ở phụ nữ mang thai
7 p | 62 | 2
-
Khảo sát một số chỉ số huyết học và chất lượng mẫu máu cuống rốn lưu trữ tại Bệnh viện Nhi Trung ương
11 p | 32 | 2
-
Khảo sát một số chỉ số huyết học ở bệnh nhân viêm thận lupus điều trị nội trú
7 p | 54 | 1
-
Khảo sát một số chỉ số hình thái thất trái bằng siêu âm Dopller ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính
7 p | 54 | 1
-
Khảo sát một số chỉ số trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản năm 2023
4 p | 3 | 1
-
Khảo sát một số chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk năm 2022
7 p | 4 | 1
-
Khảo sát một số chỉ số huyết học, sắt và ferriti huyết thanh ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương
5 p | 4 | 1
-
Khảo sát một số chỉ số huyết động động mạch thận ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính
5 p | 2 | 1
-
Khảo sát một số chỉ số hình thái, chức năng động mạch chậu ngoài bằng siêu âm Duplex ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối
4 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn