intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 21/2020

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

60
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 21/2020 trình bày các nội dung chính sau: Khảo sát một số chỉ số huyết động bằng phương pháp phân tích sóng huyết áp tự động (flotrac) ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn điều trị tại khoa hồi sức - Bệnh viện Quân y 175, đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học của bệnh polyp đại trực tràng,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 21/2020

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - Số 21 - 3/2020 MỤC LỤC 1 Khảo sát một số chỉ số huyết động bằng phương pháp phân tích sóng 5 huyết áp tự động (flotrac) ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn điều trị tại khoa hồi sức - Bệnh viện Quân y 175 Trần Quốc Việt, Nguyễn Đức Thành, Vũ Đình Ân Diệp Hồng Kháng, Đinh Văn Hồng 2 Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học của bệnh polyp 16 đại trực tràng Trần Minh Tuấn, Trần Hà Hiếu, Đào Đức Tiến, Nguyễn Văn Huấn, Nguyễn Thế Dũng, Đỗ Thanh Tùng 3 So sánh ghép kết mạc rìa trên và dưới trong điều trị mộng thịt nguyên 24 phát Lê Quang Thụy, Nguyễn Hữu Chức 4 Nhận xét kết quả bước đầu điều trị viêm cân gan chân bằng phẫu thuật 36 nội soi tại Bệnh viện Quân y 175 Trần Đức Tài, Nguyễn Hà Ngọc, Nguyễn Thông Phán Ngô Quốc Hoàn, Nguyễn Đức Thọ, Trịnh Anh Tuấn 5 Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân lao phổi 45 mới AFB âm tính đồng nhiễm HIV Lê Phước Hùng , Nguyễn Huy Lực 6 Hiệu quả tập ngồi sớm trong phục hồi bệnh nhân sau đột quỵ 55 Trần Quang Khang, Lương Vũ Dũng, Vũ Đăng Quyền, Quách Long Vỹ, Trần Thiên Mai, Nguyễn Hữu Mạnh, Trần Đức Khoa, Nguyễn Chí Đức
  2. 7 Nhận xét kết quả bước đầu vi phẫu thuật u tuyến yên bằng đường mổ 64 qua xoang bướm Nguyễn Trung Kiên, Vũ Thế Cường, Nguyễn Thanh Lịch 8 Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình tổn khuyết phần mềm vùng mặt 71 bằng vạt tại chỗ và vạt lân cận tại Bệnh viện Quân y 175 Nguyễn Văn Dân, Đỗ Văn Tú Phan Thế Anh, Đinh Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Việt Cường 9 Lợi ích từ việc tuân thủ bài tập vận động sớm sau mổ lấy thai 79 Bạch Tuyết Mai, Vũ Thị Kim Chi 10 Đặc điểm nuôi dưỡng và một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ suy dinh 88 dưỡng ở bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Quân y 175 Lê Thị Thu Hà, Bùi Thị Duyên, Bùi Hải Linh, Nguyễn Văn Mạnh, Nguyễn Văn Tỉnh, Nguyễn Chí Tùng 11 Nhận xét đặc điểm và tính nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn ở bệnh 107 nhân viêm phổi cộng đồng Phan Vĩnh Khang, Nguyễn Huy Lực, Nguyễn Đức Hải 12 Đặc điểm xạ hình chức năng thận ở người sống hiến thận 116 Trịnh Văn Xéng, Nguyễn Xuân Cảnh, Đặng An Bình Mai Thị Dức Hạnh, Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Hữu Việt
  3. JOURNAL OF 175 PRACTICAL MEDICINE AND PHARMACY SỐ 21 - 3/2020 CONTENTS 1 Assessment of hemodynamic indices by the self-test arterial pressure 5 waveform analysis (flotrac) system in patients with septic shock treated in the intensive care unit – Military Hospital 175 Tran Quoc Viet, Nguyen Duc Thanh, Vu Dinh An Diep Hong Khang, Dinh Van Hong 2 Clinical manifestations, endoscopic image and pathology in colorectal 16 polyps Tran Minh Tuan, Tran Ha Hieu, Dao Duc Tien, Nguyen Van Huan, Nguyen The Dung, Do Thanh Tung 3 Comparison of inferior and superior limbal conjunctival autograft for 24 primary pterygium Le Quang Thuy, Nguyen Huu Chuc 4 Evaluate the primary-term clinical results of endoscopic plantar fascia 36 release at 175 Military Hospital Tran Duc Tai, Nguyen Ha Ngoc, Nguyen Thong Phan Ngo Quoc Hoan, Nguyen Duc Tho, Trinh Anh Tuan 5 Clinical and paraclinical characteristics in new smear negative 45 pulmonary TB cases who are co-infected HIV Le Phuoc Hung , Nguyen Huy Luc 6 Advantages of early sitting in poststroke rehabilitation 55 Tran Quang Khang, Luong Vu Dung, Vu Dang Quyen, Quach Long Vy, Tran Thien Mai, Nguyen Huu Manh, Tran Duc Khoa, Nguyen Chi Duc
  4. 7 The results of pituitary adenomas microsurgery by transsphenoidal 64 approach Nguyen Trung Kien, Vu The Cuong, Nguyen Thanh Lich 8 Evaluation of results of plastic surgery of facial soft tissue defects by 71 using local flaps and regional flaps at 175 Military Hospital Nguyen Van Dan, Do Van Tu Phan The Anh, Dinh Thi Hong Hanh, Nguyen Viet Cuong 9 Advantages of adhering to the early ambulation exercise in the post- 79 cesarean period Bach Tuyet Mai, Vu Thi Kim Chi 10 Dietary characteristics and factors associated with the prevalence of 88 malnutrition in hospitalized patients at 175 Military Hospital Le Thi Thu Ha, Bui Thi Duyen, Bui Hai Linh, Nguyen Van Manh, Nguyen Van Tinh, Nguyen Chi Tung 11 Evaluation of bacterial characteristics and susceptibility towards 107 antibiotic in patients with community-acquired pneumonia Phan Vinh Khang, Nguyen Huy Luc, Nguyen Duc Hai 12 Characteristics of 99mtechnetium - dtpa renal in living kidney donors 116 Trinh Van Xeng, Nguyen Xuan Canh, Dang An Binh Mai Thi Duc Hanh, Nguyen Van Chuong, Nguyen Huu Viet
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT ĐỘNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SÓNG HUYẾT ÁP TỰ ĐỘNG (FLOTRAC) Ở BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC - BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Trần Quốc Việt1, Nguyễn Đức Thành1, Vũ Đình Ân1, Diệp Hồng Kháng1, Đinh Văn Hồng1 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát các chỉ số huyết động: thể tích nhát bóp (SV), biến thiên thể tích nhát bóp (SVV), cung lượng tim (CO) và sức cản mạch hệ thống (SVR) bằng phương pháp phân tích sóng huyết áp tự động (FloTrac) ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 31 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn điều trị từ tháng 07/2018 đến tháng 12/ 2019 tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Quân y 175. Kết quả: Dân số nghiên cứu với đặc điểm nam chiếm tỉ lệ cao hơn nữ (Nam/nữ= 1,21/1), tuổi trung bình là 57,48 ± 14,62. Các bệnh nhân đưa vào đối tượng nghiên cứu trong tình trạng tổn thương đa cơ quan nặng với điểm APACHE 26,74±6,22 và điểm SOFA là 9,26±2,85. Tỉ lệ tử vong là 64,5%. Tại thởi điểm T0, có 48,4% bệnh nhân giảm sức cản mạch hệ thống với giá trị SVR là 829,16±293,4 ds.cm-5, 61,3% bệnh nhân có tình trạng thiếu dịch với biến thiên thể tích nhát bóp SVV trung bình là 14,42±7,36%. Có 61,3% bệnh nhân biểu hiện giảm thể tích nhát bóp SV nhưng cung lượng tim CO vẫn trong giới hạn bình thường. SVR và SVV thay đổi không ý nghĩa trong khi có sự cải thiện SV và CO có ý nghĩa tại những thời điểm sau của nghiên cứu. Kết luận: Bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn trong nghiên cứu có tình trạng thiếu dịch, giảm sức cản mạch hệ thống, đi kèm với giảm thể tích nhát bóp, nhưng cung lượng tim không thay đổi. Theo dõi các chỉ số huyết động phương pháp phân tích sóng huyết áp tự động (FloTrac) có ý nghĩa trong chẩn đoán thiếu dịch và hướng dẫn bù dịch, điều chỉnh vận mạch. Từ khóa: sốc nhiễm khuẩn, chỉ số huyết động. 1 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Trần Quốc Việt (bsvietbv175@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/3/2020, ngày phản biện: 28/3/2020 Ngày bài báo được đăng: 30/3/2020 5
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 21 - 3/2020 ASSESSMENT OF HEMODYNAMIC INDICES BY THE SELF-TEST ARTERIAL PRESSURE WAVEFORM ANALYSIS (FLOTRAC) SYSTEM IN PATIENTS WITH SEPTIC SHOCK TREATED IN THE INTENSIVE CARE UNIT – MILITARY HOSPITAL 175 ABSTRACT Objectives: Investigation of hemodynamic indices: stroke volume (SV), stroke volume variation (SVV), cardiac output (CO) and systemic vascular resistance (SVR) by the self-test arterial pressure waveform analysis (FloTrac) system in patients with septic shock. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive study on 31 patients with septic shock from January 2019 to December 2019 in the Intensive care unit of Military Hospital 175. Results: The proportion of males is higher than that of females (male/female = 1.21/1) and the median age is 57.48 ± 14.62 years in the population. Patients included in the study were in severe multiorgan dysfunction with APACHE II score of 26.74 ± 6.22 and SOFA score of 9.26 ± 2.85. The mortality is 64.5%. At the time of T0, 48.4% of patients had low systemic vascular resistance with the SVR value of 829.16 ± 293.4 ds.cm-5, more than half (61.3%) of patients experienced hypovolemia with SVV average is 14.42 ± 7.36%. There were 61.3% of patients showed a decrease in SV but CO was still within normal limits. SVR and SVV varied insignificantly while there was a significant improvement in SV and CO at later times of the study. Conclusions: Patients with septic shock in the study experienced hypovolemia, low systemic vascular resistance, accompanied by a decrease in the stroke volume, but the cardiac output did not change. Essessment of hemodynamic indices by FloTrac is significant in the diagnosis of hypovolemia and the prediction of fluid responsiveness as well as vasopressors adjustment. Keywords: septic shock, hemodynamic indices. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nhát bóp (SVV), thể tích nhát bóp (SV) và Theo dõi các chỉ số huyết động cung lượng tim (CO)[7]. Việc theo dõi liên trên bệnh nhân sốc luôn là mối quan tâm tục và đánh giá một cách chính xác các chỉ hàng đầu của các thầy thuốc lâm sàng. Sốc số này góp phần đưa ra các quyết định điều nhiễm khuẩn là một bệnh lý nặng đặc trưng trị hợp lý, kịp thời cho bệnh nhân sẽ góp bởi sự giảm tưới máu mô do nhiều cơ chế phần nâng cao kết quả điều trị, giảm tỉ lệ kết hợp, trong đó có sự giãn mạch ngoại biến chứng và tử vong. biên, thoát mạch, giảm khối lượng tuần Từ những năm cuối thập kỷ 80 của hoàn và tổn thương làm giảm sức co bóp thế kỷ trước, kỹ thuật đo áp lực mao mạch của cơ tim. Các rối loạn trên có thể được phổi bít qua catheter Swann-Ganz đã được lượng hóa bởi các chỉ số: sức cản mạch áp dụng và sau đó trở thành “tiêu chuẩn máu hệ thống (SVR), biến thiên thể tích vàng” trong đánh giá cung lượng tim và 6
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC theo dõi huyết động cao cấp. Tuy nhiên các 2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh: vấn đề liên quan đến kỹ thuật, giá thành và - Bệnh nhân trên 16 tuổi đặc biệt là một số biến chứng nặng có thể - Được chẩn đoán sốc nhiễm xảy ra khi sử dụng kỹ thuật này đã làm hạn khuẩn theo tiêu chuẩn Sepsis-3 chế khả năng ứng dụng rộng rãi trong thực - Bệnh nhân được thở máy kiểm hành lâm sàng. soát. Phân tích sóng huyết áp tự động * Tiêu chuẩn chẩn đoán sốc (FloTrac) là một trong các kỹ thuật theo nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn huyết dõi huyết động ít xâm lấn đã khắc phục theo Sepsis-3 năm 2016 (The Third được những hạn chế trên của catherter International Consensus Definitions for Swann-Ganz và ngày càng chứng minh Sepsis & Septic Shock) [9] tính chính xác và khả thi của nó. FloTrac Bệnh nhân được chẩn đoán sốc được thực hiện theo nguyên lý phân tích nhiễm khuẩn khi có tình trạng nhiễm sóng huyết áp tự động để cho ra giá trị các khuẩn huyết kèm theo tụt Huyết áp (Huyết chỉ số huyết động. áp trung bình< 65mmHg) không đáp ứng Ở nước ta kỹ thuật FloTrac mới với bù dịch, phải sử dụng vận mạch và được áp dụng trong vài năm gần đây tại nồng độ lactat máu lớn hơn 2 mmol/l. phòng mổ ở một số Bệnh viện nhưng chưa * Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm có các nghiên cứu cơ bản, đầy đủ trong khuẩn huyết: khi có rối loạn chức năng lĩnh vực hồi sức nội khoa. Do vậy, chúng đa tạng (SOFA >2) kèm theo tình trạng tôi thực hiện đề tài này nhằm: Khảo sát nhiễm khuẩn một số chỉ số huyết động ở bệnh nhân sốc - Dấu hiệu nhiễm khuẩn: nhiễm khuẩn bằng phương pháp phân tích + Sốt > 38,30C hoặc hạ thân nhiệt sóng huyết áp tự động FloTrac. < 360C 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP + Bạch cầu > 12000/µl hoặc < NGHIÊN CỨU 4000/ µl 2.1 Đối tượng nghiên cứu + PCT > 2 ng/ml - Thang điểm SOFA Điểm SOFA 0 1 2 3 4 Hô hấp PaO2/ < 200 có hỗ < 100 có hỗ ≥ 400 < 400 < 300 FiO2 trợ hô hấp trợ hô hấp Đông máu Tiểu cầu ≥ 150 < 150 < 100 12,0 (mg/dl) 7
  8. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 21 - 3/2020 Dopamine Dopamine > 15 Tim mạch Dopamine 5,1-15 hoặc Hạ huyết áp ≤5 hoặc Epinephrine > (mmHg) MAP MAP hoặc Epinephrine 0,1 Liều ≥ 70 < 70 dobutamine ≤ 0,1 hoặc catecholamine (liều bất hoặc Noradrenaline mcg/kg/ph kỳ) Noradrenaline > 0,1 < 0,1 Thần kinh TW Điểm hôn mê 15 13-14 10-12 6-9 5,0 dl) < 1,2 1,2-1,9 2,0-3,4 hoặc < 500 hoặc < 200 hoặc nước tiểu (ml/ngày) 2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ giờ (T6), 12 giờ (T12), 24 giờ (T24) và 48 - Có chống chỉ định đặt catheter giờ (T48). tĩnh mạch trung tâm, catheter động mạch: 2.3 Xử lí số liệu nhiễm trùng tại chỗ, rối loạn đông máu Số liệu được thu thập và xử lý nặng. bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0. Các - Bệnh nhân có rối loạn nhịp nặng, thuật toán sử dụng trong nghiên cứu như có luồng thông lớn giữa tim trái và tim sau: phải. - Tính giá trị trung bình và độ lệch 2.2 Phương pháp nghiên cứu: chuẩn ( X ±SD), tính tỷ lệ phần trăm (%) - Phương pháp nghiên cứu: Mô tả - So sánh 2 số trung bình bằng test cắt ngang “t-student” - Các chỉ số huyết động được ghi - So sánh 2 tỷ lệ bằng test χ2 nhận tại thời điểm lắp đặt Flotrac (T0) và - Xác định giá trị khác biệt có ý các thời điểm sau 1 giờ (T1), 3giờ (T3), 6 nghĩa thống kê khi p < 0,05. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1 Đặc điểm về phân bố tuổi, giới n % Nam 17 54,8 Giới Nữ 14 45,2 Tuổi ( X ± SD) 57,48 ± 14,62 Nhận xét: Nam giới chiếm tỉ lệ nhiều hơn nữ (Nam/nữ = 1,21/1), tuổi trung bình là 57,48±14,62. 8
  9. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.2 Đặc điểm rối loạn chức năng tạng, điểm APACHE II, SOFA Rối loạn chức năng cơ quan (n=31) n % Tuần hoàn 25 80,6 Hô hấp 21 67,7 Gan 15 48,4 Thận 22 71 Huyết học 5 16,1 Glasgow (điểm) 11,71±4,76 APACHE II (điểm) 26,74±6,22 SOFA (điểm) 9,26±2,85 Nhận xét: Tổn thương tạng thường gặp nhiều nhất trong sốc nhiễm khuẩn là suy tuần hoàn (80,6%), tiếp theo hay gặp là suy các cơ quan thận, hô hấp, gan và huyết học. Điểm APACHE II và SOFA lần lượt là 26,74±6,22 và 9,26±2,85 3.2 Đặc điểm các chỉ số huyết động Bảng 3.3 Đặc điểm các chỉ số huyết động tại thời điểm T0 Thấp Bình thường Cao Chỉ số n % n % n % SVR 15 48,4 16 51,6 0 0 (800-1200d.s.cm-5) SV 19 61,3 12 38,7 0 0 (60-100ml) SVV 11 35,5 1 3,2 19 61,3 (10-13%) CO 5 16,1 26 83,9 0 0 (4-8L/min) Nhận xét: Số lượng bệnh nhân có tăng biến thiên thể tích nhát bóp SVV chiếm 61,3% và giảm sức cản mạch hệ thống SVR là 48,4 %. Có 61,3% bệnh nhân có biểu hiện giảm thể tích nhát bóp SV, nhưng cung lượng tim CO đa số trong giới hạn bình thường (83,9%). Bảng 3.4 Đặc điểm các chỉ số huyết động theo thời gian Chỉ số T0 T6 T12 T24 P (n=31) CO 5,47±1,65 6,25±2,15 5,83±1,99 5,95±2,19 < 0,05 SV 46,16±14,02 57,94±17,2 55,13±15,13 59,36±20,11 < 0,05 SVV 14,42±7,36 11,65±6,75 10,47±5,02 10,89±4,35 > 0,05 SVR 829,16±293,43 884,13±336,02 985,3±372,49 923,04±256,63 > 0,05 9
  10. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 21 - 3/2020 Nhận xét: Trong sốc nhiễm khuẩn, tại thời điểm ban đầu, thường có thiếu dịch (SVV = 14,42±7,36), Chỉ số SV thấp (46,16±14,02) nhưng CO bình thường, giá trị trung bình của SVR vẫn trong giới hạn bình thường (829,16±293,43). Tại những thời điểm sau (T6, T12, T24) của nghiên cứu, các chỉ số CO và SV thay đổi có ý nghĩa (p < 0,05) trong khi sự thay đổi của các chỉ số SVV, SVR không có ý nghĩa (p> 0,05) Bảng 3.5 Đặc điểm về thuốc vận mạch (n=31) STT Tên thuốc n % 1 Dobutamin 29 93,5 2 Noradrenalin 29 93,5 3 Adrenalin 14 45,1 4 Dopamin 1 3,2 Nhận xét: Dobutamin và Noradrenalin được sử dụng rất thường xuyên ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn với tỉ lệ tương đương là 93,5%. Adrenalin là 45,1% và Dopamin là 3,2%. Bảng 3.6. Đặc điểm về phối hợp thuốc vận mạch SỐC NK (n=31) Phối hợp thuốc N % Dobutamin Noradrenalin 15 48,3 Dobutamin Noradrenalin 15 48,3 Adrenalin Dobutamin Noradrenalin Dopamin 1 3,2 Nhận xét: Bệnh nhân được phối hợp 2 thuốc (Dobutamin + Noradrenalin) và 3 thuốc (Dobutamin + Noradrenalin + Adrenalin) la chủ yếu với tỉ lệ 48,3%,. Sử dụng phối hợp với Dopamin ở 1 ca (3,2%) có rối loạn nhịp chậm. Biểu đồ 3.1 Liều lượng thuốc Noradrenalin trong sốc nhiễm khuẩn 10
  11. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhận xét: Liều Noradrenalin ban đầu là tương đương nhau ở nhóm BN sống và tử vong. Liều giảm dần ở nhóm BN đáp ứng với điều trị và tăng cao ở nhóm BN tử vong. Biểu đồ 3.2 Liều lượng thuốc Dobutamin trong sốc nhiễm khuẩn Nhận xét: liều lượng dobutamin ở 2 nhóm sống và tử vong là tương đương nhau cả khi khởi đầu và trong suốt quá trình điều trị (p > 0,05). 3.3 Kết quả điều trị và vai trò của FloTrac Bảng 3.7 Kết quả điều trị SỐC NK Kết quả n % Khỏi 11 35,5 Tử vong 20 64,5 Nhận xét: Tỉ lệ tử vong của bệnh nhân nghiên cứu là 64,5 %. Bảng 3. 8 Kết quả nghiệm pháp bù dịch nhanh TRƯỚC BÙ DỊCH SAU 3H Các chỉ số p (n=19) (n=19) Mạch 126,14±22,92 119,26±20,81 0,27 MAP 49,57±6,94 76,37±16,04 0,001 CVP 14±4,43 14,32±4,37 0,30 CO 5,47±1,65 6,29±2,08 0,04 SV 46,16±14,02 57,71±22,06 0,001 SVV 19,26±4,65 10,6±6,11 0,001 SVR 841,29±324,38 970,67±410,41 0,11 Nhận xét: Thực hiện nghiệm 4. BÀN LUẬN pháp bù dịch nhanh cho 19 bệnh nhân có 4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên biểu hiện thiếu dịch căn cứ vào tăng SVV cứu (19,26±4,65), nhận thấy có đáp ứng sau 3h Trong dân số nghiên cứu, chúng ở các chỉ số MAP, CO, SV, SVV với p < tôi nhận thấy tỉ lệ bệnh nhân nam gặp 0,05. nhiều hơn nữ (1,21/1). Bệnh nhân nam 11
  12. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 21 - 3/2020 thường có nhiều yếu tố nguy cơ cũng như là một thang điểm đánh giá tình trạng tổn tỉ lệ mắc các bệnh lý mạn tính cao hơn so thương đa tạng được sử dụng phổ biến do với nữ [6]. tính đơn giản nhưng đề cập đầy đủ trên các Tuổi của bệnh nhân luôn là một cơ quan như thần kinh, hô hấp, tuần hoàn, chỉ số quan trong trong nhận định đánh giá gan, thận, tạo máu [13]. Trong nghiên cứu tiên lượng tình trạng bệnh cũng như cân của chúng tôi, các bệnh nhân biểu hiện suy nhắc đưa ra các biện pháp điều trị phù hợp. các tạng chiếm tỉ lệ cao, tương ứng với Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi có điểm SOFA tăng cao với giá trị trung bình giá trị trung bình là 57,48±14,62. Kết quả là 9,26±2,85. (Bảng 3.2) nghiên cứu về tuổi của các tác giả Phạm 4.2. Các chỉ số huyết động Quang Tuấn, Hoàng Văn Quang, lần lượt Kết quả ở các bảng 3.3 và 3.4 cho là 65,5±12,9, 54±17 [4, 6]. Tuổi càng cao thấy, tại thời điểm T0: có 15 bệnh nhân đi kèm với sự suy giảm khả năng các cơ (48,4 %) có sức cản mạch hệ thống SVR quan, giảm khả năng bù trừ và thường mắc thấp hơn giá trị bình thường và 19 bệnh những bệnh mạn tính kèm theo [5]. Số nhân (61,3%) biểu hiện tăng biến thiên thể lượng bệnh lý mạn tính, tuổi cùng với tình tích nhát bóp SVV, với giá trị trung bình là trạng tổn thương đa tạng đã được lượng 14,42±7,36, đây là những rối loạn đặc trưng hóa trong thang điểm APACHE II, đây là trong sốc nhiễm khuẩn. Trong sốc nhiễm một thang điểm được dùng để đánh giá khuẩn, dưới tác dụng của các chất đáp ứng tiên lượng cho những bệnh nhân nặng, ở viêm hệ thống (các cytokine) sẽ gây ra các đơn vị hồi sức, điểm APACHE II càng tình trạng giãn mạch làm giảm SVR và tổn cao, tỉ lệ tử vong càng lớn [8]. thương tế bào nội mô gây thoát mạch, làm Điểm APACHE II của nhóm dân giảm thể tích nội mạch và tăng SVV. Mặc số nghiên cứu là 26,74±6,22, tương đương dù vậy nhưng kết quả nghiên cứu cho thấy kết quả của một số nghiên cứu khác. Diệp tỉ lệ bệnh nhân có SVR giảm chỉ chiếm Hồng Kháng khi nghiên cứu về hiệu quả 48,4 %, với SVR= 829,16±293,43, cao của lọc máu liên tục ở bệnh nhân điều trị hơn so với một số nghiên cứu khác. Tác tích cực, điểm APACHE II là 23,15±6,01, giả Cornelis Slagt và cộng sự khi nghiên trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất (65,3%) là cứu các chỉ số huyết động bằng Flotrac nhóm bệnh nhân có điểm APACHE II từ ở 19 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn, SVR = 20 đến 30 điểm. Một nghiên cứu khác, 586 ± 169 d.s.cm-5 [10]. Sở dĩ có sự khác điểm APACHE II của 102 bệnh nhân suy biệt này có lẽ là do những bệnh nhân sốc đa tạng được điều trị hồi sức tích cực trong nhiễm khuẩn trong nghiên cứu của chúng nghiên cứu của Hoàng Văn Quang là 26,5 tôi khi lắp đặt Flotrac, trước đó đa số đã ± 9,4 [4]. Điều này chứng tỏ là những bệnh được hồi sức cơ bản , bù dịch và sử dụng nhân nghiên cứu của chúng tôi vẫn thuộc ít nhất một loại vận mạch (Bảng 3.5) cho nhóm có tiên lượng nặng, nguy cơ tử vong nên SVR có cao hơn những nghiên cứu cao. khác. Ngoài ra, thể tích nhát bóp SV ở Ngoài APACHE II, SOFA cũng những bệnh nhân nghiên cứu vẫn biến đổi 12
  13. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC theo hướng thấp hơn giá trị bình thường, được sử dụng Dobutamin. Dobutamin là 19 bệnh nhân (61,3%) có thể tích nhát bóp một loại inotrope tác dụng chủ yếu lên thụ nhỏ hơn 60 (SV = 54,19±18,43) (bảng cảm thể β1 ở tế bào cơ tim, gây tăng nhịp 3.4). Điều này có thể lý giải như sau: Cung tim, tăng sức bóp cơ tim, qua đó làm tăng lượng tim CO = thể tích nhát bóp (SV) cung lượng tim [12]. Tác giả Lê Hữu Thiện x tần số tim. Thể tích nhát bóp (SV) phụ Biên, khi nghiên cứu vai trò của các thông thuộc vào sức co bóp của cơ tim và tiền số huyết động tĩnh trong đánh giá hiệu quả gánh, hậu gánh theo định luật Starling. Do của bù dịch trên bệnh nhân nhiễm khuẩn đó, ngay cả khi cơ tim chưa bị tổn thương, huyết và sốc nhiễm khuẩn, có 83,6% bệnh ở những bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn đã có nhân sốc nhiễm khuẩn được sử dụng ít nhất tình trạng giảm tiền gánh do thiếu dịch và một loại vận mạch, trong đó có 97,9 % giảm hậu gánh do giãn mạch làm cho SV được dùng Noradrenalin. Vì noradrenalin thấp. Nhưng do bệnh nhân có sự đáp ứng và dobutamin tác động lên hai khâu khác bù trừ bằng cách tăng tần số tim cho nên nhau của việc tăng huyết áp cho nên 83,9% bệnh nhân có CO vẫn đạt trong giới thường được sử dụng kết hợp trong kiểm hạn bình thường với CO = 5,47±1,65 ml/ soát huyết động. Bởi vì như đã đề cập ở phút. những phần trên, trong những giai đoạn Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau của của những bệnh nhân sốc nhiễm hầu hết các bệnh nhân được sử dụng ít nhất khuẩn, suy tuần hoàn là do giảm đồng thời một loại vận mạch hay inotrope. Trong đó, sức cản mạch hệ thống và cung lượng tim. Noradrenalin và Dobutamin là các thuốc Nghiên cứu của chúng tôi cũng được sử dụng nhiều nhất. Noradrenalin là phân tích tình trạng thiếu dịch tại thời catecholamin tác động chủ yếu lên thụ cảm điểm T0 và đánh giá sau khi điều chỉnh. thể α-adrenergic có ở cơ trơn mạch máu, Căn cứ để nhận định bệnh nhân có đáp ứng làm co mạch, tăng sức cản mạch hệ thống, với bù dịch chúng tôi dựa vào SVV. Kết gây tăng huyết áp. Noradrenalin tác dụng quả bảng 3.8, khi phân tích 19 bệnh nhân lên thụ cảm thể β không đáng kể cho nên có biểu hiện thiếu dịch với SVV lúc đầu là ít ảnh hưởng đến nhịp tim và sức co bóp 19,16±4,18%, chúng tôi đã tiến hành bù cơ tim [11, 12]. Tác dụng của noradrenalin dịch nhanh theo phác đồ trong kiểm soát theo cơ chế đối nghịch với các loại sốc sốc nhiễm khuẩn và đánh giá lại. Nếu như phân bố như sốc nhiễm khuẩn. Cho nên, các chỉ số mạch, CVP, SVR thay đổi không theo hướng dẫn của SSC (Surviving có ý nghĩa thì Huyết áp trung bình, SV, CO Sepsis Campaign) từ năm 2012 và tái tăng có ý nghĩa thống kê, riêng chỉ số SVV khẳng định vào năm 2016, Noradrenalin giảm từ 19,16±4,18 về 10,57±2,46 với p = là lựa chọn đầu tiên trong sử dụng vận 0,001. mạch đối với bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Tỉ lệ tử vong của bệnh nhân Trong nghiên cứu của chúng tôi, 93,55% nghiên cứu là 64,5%. Các nghiên cứu khác bệnh nhân được dùng noradrenalin và một cũng cho những kết quả rất khác nhau về tỷ lệ tương tự bệnh nhân trong nghiên cứu tỉ lệ tử vong. Tác giả Diệp Hồng Kháng, 13
  14. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 21 - 3/2020 khi nghiên cứu 72 bệnh nhân nhiễm khuẩn sự cải thiện về huyết áp trung bình, SV và huyết và sốc nhiễm khuẩn kèm suy đa tạng CO. tiến triển có chỉ định lọc máu liên tục tại TÀI LIỆU THAM KHẢO khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Quân y 175, tỉ lệ tử vong là 51,4 % [2]. Hoàng Văn 1. Lê Thị Mỹ Duyên (2010), Quang với đối tượng nghiên cứu tương tự, Nhận xét vai trò của lọc máu liên tục trong khi nghiên cứu 38 bệnh nhân sốc nhiễm điều trị suy thận cấp tại khoa Hồi sức tích khuẩn, suy đa tạng được lọc máu liên tục,tỉ cực, Luận văn cao học, Trường Đại học Y lệ tử vong là 55,26% [4]. Các tác giả Lê dược TP HCM. Thị Mỹ Duyên và Đặng Thị Thanh Lan 2. Diệp Hồng Kháng (2018), khi nghiên cứu về LMLT với các bệnh “Nghiên cứu hiệu quả của lọc máu liên nhân nặng, thực hiện tại khoa Hồi sức tục ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc tích cực – Bệnh viện Nhân dân 115, tỉ lệ nhiễm khuẩn điều trị tại khoa hồi sức tích tử vong trong nghiên cứu của hai tác giả cực bệnh viện Quân y 175”, Đề tài nghiệm này lần lượt là 70%, 40,75% [1, 3]. Lý giải thu kĩ thuật lọc máu liên tục, bệnh viện sự khác nhau này là do tỉ lệ tử vong của quân y 175. các bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn ở khoa 3. Đặng Thị Thanh Lan (2012), hồi sức sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như So sánh hiệu quả chống đông của Heparin tình trạng bệnh lý của BN, các biến chứng và rửa quả trong lọc máu liên tục tại Bệnh (nhiễm khuẩn bệnh viện, xuất huyết tiêu viên Nhân dân 115, Luận văn chuyên khoa hóa ...), điều kiện trang thiết bị y tế, cơ sở II, Đại học y dược Tp Hồ Chí Minh. vật chất... 4. Hoàng Văn Quang (2009), “Nghiên cứu hiệu quả lọc máu liên tục 5. KẾT LUẬN thể tích cao điều trị suy đa tạng trong sốc Qua nghiên cứu 31 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn”, Tạp chí y học thực hành TP nhiễm khuẩn, tại thời điểm T0 cho thấy có Hồ Chí Minh. 1, tr. 641-642. 15 bệnh nhân (48,4%) giảm sức cản mạch 5. Nguyễn Văn Trí (2014), hệ thống với giá trị SVR là 829,16±293,4 “Lão khoa, ứng dụng lâm sàng”, Chuyên ds cm-5. Có 19 bệnh nhân (61,3% ) biểu đề tim mạch học- Hội tim mạch học TP Hồ hiện giảm thể tích nhát bóp SV nhưng Chí Minh, tr. http://timmachhoc.vn/tong- cung lượng tim CO vẫn trong giới hạn quan-cac-van-de-tim-mach-hoc/1117-lao- bình thường. SVR và SVV thay đổi không khoa-ung-dung-lam-sang.html. ý nghĩa trong khi có sự cải thiện SV và CO 6. Phạm Quang Tuấn (2019), có ý nghĩa tại những thời điểm T6, T12, Nghiên cứu vai trò chẩn đoán của IMA T24. Có 19 bệnh nhân (61,3% ) có tình (Ischemia Modified Albumin) huyết thanh trạng thiếu dịch với biến thiên thể tích nhát phối hợp với hs-TROPONIN T ở bệnh bóp SVV trung bình là 14,42±7,36 %, tiến nhân hội chứng vành cấp., Luận án tiến sĩ, hành bù dịch cho những bệnh nhân này và Trường Đại học Y Dược- Đại học Huế. đánh giá lại tại thời điểm T3 cho thấy có 7. Edwards Lifesciences 14
  15. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Corporation (2014), Normal Hemodynamic 11. Stratton L., Berlin D. A. Parameters – Adult, Irvine, California và Arbo J. E. (2017), “Vasopressors and 92614 USA, truy cập ngày, tại trang. Inotropes in Sepsis”, Emerg Med Clin 8. Knaus W. A. và các cộng sự. North Am. 35(1), tr. 75-91. (1985), “APACHE II: a severity of disease 12. VanValkinburgh; Danny và classification system”, Crit Care Med. Hashm Muhammad F. (2019), Inotropes 13(10), tr. 818-29. And Vasopressors. 9. Rhodes A. và các cộng sự. 13. Vincent J. L. và các cộng sự. (2017), “Surviving Sepsis Campaign: (1996), “The SOFA (Sepsis-related Organ International Guidelines for Management Failure Assessment) score to describe of Sepsis and Septic Shock: 2016”, organ dysfunction/failure. On behalf of Intensive Care Med. 43(3), tr. 304-377. the Working Group on Sepsis-Related 10. Slagt C. và các cộng sự. Problems of the European Society of (2013), “Cardiac output measured by Intensive Care Medicine”, Intensive Care uncalibrated arterial pressure waveform Med. 22(7), tr. 707-10. analysis by recently released software version 3.02 versus thermodilution in septic shock”, J Clin Monit Comput. 27(2), tr. 171-7. 15
  16. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 21 - 3/2020 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA BỆNH POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG Trần Minh Tuấn1, Trần Hà Hiếu1, Đào Đức Tiến1, Nguyễn Văn Huấn1, Nguyễn Thế Dũng1, Đỗ Thanh Tùng1 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và mối liên quan giữa hình ảnh nội soi với mô bệnh học (MBH) của polyp đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 143 bệnh nhân (BN) polyp đại trực tràng (ĐTT) điều trị tại Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 175. Polyp ĐTT được cắt đốt qua nội soi và làm xét nghiệm giải phẫu bệnh lý. Kết quả: Tuổi trung bình là 54,19 ± 12,45, tỷ lệ nam/ nữ = 2.66/ 1; polyp ĐTT thường gặp ở trực tràng và đại tràng sigma, chiếm tỷ lệ lần lượt là 42,51 % và 32,67%. Đau bụng và đi tiêu có nhầy mũi là các triệu chứng lâm sàng hay gặp ở BN có polyp ĐTT. Có mối liên quan giữa đặc điểm nội soi và MBH polyp ĐTT, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Kết luận: Polyp ĐTT phổ biến ở nhóm tuổi trung niên; thường gặp ở trực tràng và đại tràng sigmma; khó khăn dự đoán bản chất polyp ĐTT dưới ánh sáng trắng. *Từ khóa: polyp đại trực tràng. CLINICAL MANIFESTATIONS, ENDOSCOPIC IMAGE AND PATHOLOGY IN COLORECTAL POLYPS SUMMARY Objectives: To describe clinical manifestations and the relationship between endoscopic image and pathology in colorectal polyps. Subjects and methods: Cross sectional descriptive study was carried out on 1 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Trần Minh Tuấn (mtuantranvn@gmail.com) Ngày nhận bài: 10/2/2020, ngày phản biện: 22/2/2020 Ngày bài báo được đăng: 30/3/2020 16
  17. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 143 patients with colorectal polyps in Gastroenterology Department of 175 Military Hospital. It was conducted by polyp resection and removal procedure, had pathology results aftermath. Results: The mean age was 54.19 ± 12.45 including sex proportion male/ female = 2.66/1; the prevalence of colorectal polyps and polyp detection rate were on rectum and sigmoid colon, 42,51% vs 32,67%, respectively. The most common reasons for endoscopy included abdominal pain and viscous stool. It is correlation between endoscopic image and pathology of colorectal polyps, p>0,05. Conclusion: The popular group age of colorectal polyps is 40 – 60; the polyp detection rate are higher at rectum and sigmoid colon; the white light endoscopy could not predicted accurate histololy. *Keywords: colorectal polyps. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ quan trọng nhất đối với ung thư đại trực tràng, qua đó làm giảm tỉ lệ ung thư đại trực Trên thế giới người mắc ung thư tràng. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho đại trực tràng (UTĐTT) chiếm tỷ lệ rất thấy 10% – 30% trong số các polyp được cao, đứng hàng thứ ba ở nam giới và hàng cắt bỏ có bản chất mô bệnh học là các tổn thứ hai ở nữ giới, trong các loại ung thư thương không tân sinh, trong đó chủ yếu là phổ biến và đứng hàng thứ hai trong các polyp tăng sản, dạng tổn thương rất hiếm loại ung thư đường tiêu hóa. Phát hiện và có biến đổi ác tính. Việc phân biệt các tổn cắt polyp có khả năng ngăn chặn tiến trình thương không tân sinh với polyp tân sinh, hình thành ung thư và giảm tần suất bệnh ung thư sớm và ranh giới với niêm mạc mới cũng như tỷ lệ tử vong do ung thư đại lành sẽ giúp thầy thuốc có phương hướng trực tràng chẩn đoán, điều trị, theo dõi bệnh và làm Nhiều nghiên cứu đã xác định trên tăng hiệu quả của việc điều trị thông qua 95% ung thư đại – trực tràng là từ polyp việc tiết kiệm thời gian và chi phí không tuyến lành tính của đại trực tràng. Mối liên cần thiết cho việc cắt polyp tăng sản qua quan giữa polyp tuyến và ung thư đại – nội soi [2]. trực tràng đã được khẳng định chắc chắn Khảo sát đặc điểm lâm sàng và [1]. mối liên quan giữa hình ảnh nội soi với Nội soi đại – trực tràng (ĐTT) có mô bệnh học nhằm đưa ra gợi ý tiên lượng vai trò quan trọng trong việc tầm soát, phát polyp ĐTT, nâng cao chất lượng điều trị hiện và cắt bỏ các tổn thương tân sinh tại cho bệnh nhân, nhất là phát hiện và phòng đại trực tràng, là phương pháp phòng ngừa 17
  18. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 21 - 3/2020 ngừa ung thư sớm ở đường tiêu hoá dưới. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Tất cả BN nghiên cứu được khám NGHIÊN CỨU lâm sàng, chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết và trước khi tiến hành thủ 2.1. Đối tượng nghiên cứu thuật. 143 BN polyp đại trực tràng điều Phát hiện và cắt đốt polyp đại trị nội trú tại khoa Nội tiêu hóa, Bệnh trực tràng bằng máy nội soi đại tràng ống viện Quân y 175, trong thời gian từ tháng mềm Evis EXERA II CV 180, CV 190 7/2017 đến tháng 7/2018. Polyp đại trực hiệu Olympus – Nhật Bản, có chụp ảnh và tràng được cắt đốt qua nội soi hoặc phẫu sinh thiết, có đèn NBI, HDTV và hệ thống thuật trong trường hợp polyp kích thước máy cắt đốt đồng bộ Olympus ESG-100 lớn. Bệnh phẩm được đọc kết quả mô bệnh của khoa nội Tiêu hóa – Bệnh viện Quân học sau khi tiến hành thủ thuật. Y 175. Sau thủ thuật, thu mẫu bệnh phẩm Loại khỏi nhóm nghiên cứu những để làm xét nghiệm mô bệnh học. Trong trường hợp có rối loạn đông máu hoặc trường hợp polyp kích thước lớn, chuyển đang sử dụng kháng đông, kháng kết tập phẫu thuật và làm MBH. tiểu cầu… *Xử lý và phân tích số liệu : bằng 2.2. Phương pháp nghiên cứu phần mềm thống kê y học SPSS 16.0. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu. Giới N (%) X ± SD Tuổi thấp nhất Tuổi cao nhất Nam 104 (72,73%) 53,21 ± 12,22 19 87 Nữ 39 (27,27%) 56,79 ±12,86 25 84 Tổng 143 54,19 ± 12,45 19 87 Tuổi trung bình là 54,19 ± 12,45, của chúng tôi cao hơn hẳn do đối tượng tỷ lệ nam/ nữ = 2.66/ 1, kết quả này cũng nghiên cứu chỉ lấy tại cơ sở y tế quân đội, phù hợp với nghiên cứu các nghiên cứu nơi có đặc thù cơ cấu giới nam thường trong và ngoài nước phần lớn cho kết quả nhiều hơn nữ giới. tỷ lệ polyp tập trung cao ở nhóm 40 – 60 tuổi và trên 60 tuổi, chiếm lần lượt là 38% và 31%. Tỷ lệ nam giới trong nghiên cứu 18
  19. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Biểu đồ 1: Triệu chứng lâm sàng Polyp ĐTT là bệnh có triệu chứng Thị Hoa, triệu chứng hay gặp nhất khiến khá nghèo nàn và không đặc hiệu. BN BN đi khám bệnh là đau bụng (85%), sau đó thường đi khám vì những triệu chứng dễ đến triệu chứng đi ngoài ra máu (48,33%) trùng lặp với các bệnh lý tiêu hóa khác. và rối loạn đại tiện (21,67%). Trong khi Theo kết quả cho thấy triệu chứng đau đó, nghiên cứu của Alireza Delavari và CS bụng và đi tiêu phân có nhầy mũi là các cho thấy đa số BN không có triệu chứng biểu hiện thường gặp khiến cho bệnh nhân (37,5%), BN nội soi kiểm tra (25%), chảy đi khám bệnh. Các triệu chứng trên cũng máu tiêu hóa (15,2%) và đau bụng (7,5%), được ghi nhận trong nghiên cứu của Phạm hội chứng ruột kích thích (6,3%) [6], [8]. Bảng 2: Vị trí polyp đại trực tràng Vị trí Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Manh tràng 6 2,09 Đại tràng lên 19 6,62 Đại tràng góc gan 10 3,48 Đại tràng ngang 29 10,10 Đại tràng góc lách 4 1,39 Đại tràng xuống 9 3,14 Đại tràng sigma 88 30,67 Trực tràng 122 42,51 Tổng 287 100,00 19
  20. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 21 - 3/2020 Polyp có thể gặp ở bất kỳ vị trí yếu với 83,9%; số lượng polyp giảm dần nào của ĐTT, tuy nhiên, có sự khác nhau ở những nhóm có kích thước lớn hơn, về tỷ lệ phân bố polyp trên các đoạn ĐT trong đó polyp ≥ 20mm gặp ít nhất với khác nhau. Các nghiên cứu trong và ngoài 9 BN chiếm 3,1%. Kết quả tương tự với nước đều cho thấy kết luận chung là polyp Đỗ Nguyệt Ánh, với polyp 5 – 10 mm phân bố chủ yếu ở đại tràng sigma và trực chiếm 61,6%, 11 – 20 mm và >20mm lần tràng. Tương tự, kết quả cho thấy trực lượt chiếm 24,4% và 14%. Tuy nhiên, các tràng và đại tràng sigma là 2 vị trí có tỷ lệ nghiên cứu khác chủ yếu phát hiện và tập gặp polyp cao nhất lần lượt là 42,5% và trung vào nhóm polyp kích thước trung 30,7%. bình 10 -15mm, nghiên cứu của Võ Hồng Kết quả polyp bán cuống Minh Công cho biết nhóm polyp kích chiếm đa số với 121 polyp (42,2%), tiếp thước 10 – 15 mm, 15 – 20 mm và >20 đến là polyp không cuống và có cuống với mm có tỷ lệ lần lượt là 58,3%, 19,4% và số lượng lần lượt là 107 polyp (37,3%) và 22,3%, hay Nguyễn Thị Cẩm Tú có kết qủa 59 polyp (20,6%). Có những bệnh nhân nhóm polyp 10 – 15 mm chiếm tỷ lệ cao bị đa polyp vừa là dạng có cuống, dạng nhất với 41.2%, 15 – 20 mm và >20 mm bán cuống và dạng không cuống. Về kích chiếm tỷ lệ thấp hơn, lần lượt là 28,4% và thước polyp nhóm dưới 10mm chiếm chủ 30,4% [3], [4], [5]. Bảng 3: Đặc điểm MBH của polyp đại trực tràng Týp mô bệnh học N Tỷ lệ % U tuyến ống 87 87 Polyp tuyến N = 100 U tuyến nhánh 2 2 (69,93%) U tuyến ống – nhánh 11 11 Polyp tăng sản 36 87,8 Polyp không N = 41 Polyp thiếu niên 1 2,4 tân sinh (28,67%) Polyp viêm 4 9,8 Ung thư N = 2 (1,4%) 2 Tổng   143 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2