Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 15/2018
lượt xem 6
download
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 15/2018 trình bày các nội dung chính sau: Nghiên cứu tỷ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính, nghiên cứu hình ảnh cắt lớp vi tính đột quỵ não ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, ước tính nguy cơ bệnh mạch vành theo thang điểm framingham ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hóa,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết của tạp chí.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 15/2018
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - Số 15 - 9/2018 MỤC LỤC 1 Nghiên cứu tỷ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân bệnh 5 tim thiếu máu cục bộ mạn tính Đặng Văn Tuấn, Trương Đình Cẩm, Nguyễn Mạnh Kiên 2 Nghiên cứu hình ảnh cắt lớp vi tính đột quỵ não ở bệnh nhân đái tháo 15 đường típ 2 Nguyễn Văn Chương, Phạm Ngọc Thái 3 Ước tính nguy cơ bệnh mạch vành theo thang điểm framingham ở bệnh 22 nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hóa Nguyễn Thế Hùng, Trương Đình Cẩm Tống Đức Minh, Lê Tuấn Anh 4 Siêu âm chẩn đoán dị vật mô mềm 31 Vưu Bửu Long, Lê Quang Trí 5 Nghiên cứu tình trạng đề kháng insulin và chức năng tế bào beta ở 41 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát Đỗ Thanh Huyền, Trương Đình Cẩm 6 Một số đặc điểm bất thường siêu âm liên quan đến hội chứng down ở 49 thai nhi có độ mờ da gáy lớn hơn 2,4mm Hoàng Nghĩa Hòa, Trần Công Đoàn 7 Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ AFP, PIVKA-II 60 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan Phạm Thanh Bình, Hoàng Thị Minh Nguyễn Quang Duật, Lã Văn Tuấn
- 8 Thực trạng kiểm soát LDL-C ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh thận mạn 68 tại bệnh viện thống nhất Nguyễn Thị Huê, Hoàng Văn Quang, Nguyễn Đức Công 9 Nghiên cứu biến đổi lâm sàng, X quang ngực và kết quả điều trị bệnh 76 nhân lao phổi afb (+) mới tại trung tâm y tế quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Thanh Trang, Nguyễn Huy Lực, Hoàng Văn Thắng 10 Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát trên 85 bệnh nhân xơ gan Trương Tâm Thư, Trần Việt Tú 11 Khảo sát vai trò của siêu âm khớp trong bệnh thoái hóa khớp gối tại 94 bệnh viện Chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Thị Lệ Linh, Trần Thị Ngọc Dung, Nguyễn Ngọc Châu 12 Kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần với đường mổ bên ngoài 101 trực tiếp tại Bệnh Viện Quân Y 103 Trần Hoài Nam, Vũ Nhất Định 13 Đặc điểm rối loạn trầm cảm chủ yếu ở bệnh nhân ung thư đại trực-tràng 109 Đinh Vũ Ngọc Ninh, Bùi Chí Viết Ngô Tích Linh, Dương Xuân Minh
- JOURNAL OF 175 PRACTICAL MEDICINE AND PHARMACY SỐ 14 - 6/2018 CONTENTS 1 Study the rate and characteristics of metabolic syndrome in patients 5 with chronic ischemic heart disease Dang Van Tuan, Truong Dinh Cam, Nguyen Manh Kien 2 To study the images of cerebral stroke on computerized tomography in 15 patients with diabetes mellitus Nguyen Van Chuong, Pham Ngoc Thai 3 The aim of this study estimated risk ten years cad according to 22 framingham score in essential hypertensive patients with MS and characterization of MS Nguyen The Hung, Truong dinh Cam Tong Duc Minh, Le Tuan Anh 4 Ultrasonography for diagnostic of soft tissue foreign bodies 31 Vuu Buu Long, Le Quang Tri 5 Study of insulin resistance and pancreatic beta-cell funtion in 41 hypertension Do Thanh Huyen, Truong Dinh Cam 6 Ultrasonographic down-syndrome related deformities in fetuses with 49 nuchal translucency greater than 2,4mm Hoang Nghia Hoa, Tran Cong Doan 7 Investigation of clinical, subclinical, and AFP, PIVKA-II levels in 60 hepatocellular carcinoma (HCC) patients Pham Thanh Binh, Hoang Thi Minh Nguyen Quang Duat, La Van Tuan
- 8 LDL-C control in the elderly with chronic kidney disease at Thong 68 Nhat hospital Nguyen Thi Hue, Hoang Van Quang, Nguyen Duc Cong 9 Research on clinical change, chest X-ray and result of treatment for 76 new tuberculosis patients AFB (+) at Tan Binh Medical Center, Ho Chi Minh city Nguyen Thanh Trang, Nguyen Huy Luc, Hoang Van Thang 10 Risk factors of spontaneous bacterial peritonitis in patients with liver 85 cirrhosis Truong Tam Thu, Tran Viet Tu 11 The role of ultrasound on knee osteoarthritis patients at rheumatology 94 department in Hospital for Traumatology and Orthopaedics. Nguyen Thi Le Linh, Tran Thi Ngoc Dung, Nguyen Ngoc Chau 12 Outcomes of total hip arthroplasty surgery with direct lateral approach 101 Tran Hoai Nam, Vu Nhat Dinh 13 Characteristics of major depressive disorder in colorectal cancer 109 Dinh Vu Ngoc Ninh, Bui Chi Viet Ngo Tich Linh, Duong Xuan Minh
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU TỶ LỆ VÀ ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH Đặng Văn Tuấn1, Trương Đình Cẩm1, Nguyễn Mạnh Kiên2 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (BTTMCBMT). Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 120 bệnh nhân chẩn đoán xác định BTTMCBMT, điều trị tại Khoa Tim mạch - Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 11/2016 đến tháng 12/2017. HCCH được xác định theo tiêu chuẩn NCEP- ATP III 2004. Kết quả: Tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân BTTMCBMT là 56,7%; HCCH ở nữ (71,9%) cao hơn so với ở nam (51,1%). Các thành phần HCCH thường gặp là: giảm HDL-C, tăng glucose, tăng huyết áp, tăng triglyceride máu. Dạng HCCH kết hợp 3 thành phần chiếm 61,8%; 4 thành phần chiếm 27,9% và 5 thành phần chỉ chiếm 10,3%. Kết luận: HCCH ở bệnh nhân BTTMCBMT chiếm tỷ lệ cao, nữ cao hơn nam, dạng HCCH kết hợp 3 thành phần gặp phổ biến. *Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa; Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính STUDY THE RATE AND CHARACTERISTICS OF METABOLIC SYNDROME IN PATIENTS WITH CHRONIC ISCHEMIC HEART DISEASE ABSTRACT Objective: To determine the rate and characteristics of metabolic syndrome in patients with chronic ischemic heart disease Subjects and Method: A cross-sectional descriptive study was performed on 120 patients with chronic ischemic heart disease at Cardiovascular department of Military 1 Bệnh viện Quân y 175 2 Bệnh viện Quân y 7A/QK7 Người phản hồi (Corresponding): Đặng Văn Tuấn (dangtuan1701@ygmail.com) Ngày nhận bài: 20/07/2018, ngày phản biện: 25/08/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2018 5
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 Hospital 175, from November 2016 to December 2017. The metabolic syndrome was determined by the 2004 NCEP-ATP III standard. Results: The prevalence of metabolic syndrome in patients with chronic ischemic heart disease was 56,7%. The incidence of metabolic syndrome in women (71,9%) was higher than that of men (51,1%). Reduced high –density lipoprotein cholesterol (HDL- cholesterol) was the most frequently observed marker, followed by increased fasting blood glucose, blood pressure and triglyceride. Forms of metabolic syndrome with 3 components was 61,8%; 4 components was 27,9% and 5 components accounted for only 10,3%. Conclusion: Metabolic syndrome in patients with chronic ischemic heart disease accounted for a high proportion; metabolic syndrome rate in women is higher than men, Metabolic syndrome with 3-component combination was common. *Keywords: Metabolic syndrome, Chronic ischemic heart disease. ĐẶT VẤN ĐỀ tim mạch gọi là hội chứng chuyển hóa Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn (HCCH). Trên thế giới cũng như ở Việt tính (BTTMCBMT) hay bệnh mạch vành nam đã có một số nghiên cứu về HCCH mạn đang ngày càng gia tăng và trở thành trên những đối tượng có nguy cơ cao bị gánh nặng về bệnh tật, tử vong và chi phí bệnh mạch vành như tăng huyết áp, béo y tế trong cộng đồng không chỉ ở các nước phì, rối loạn chuyển hóa lipid…Các kết phát triển mà cả ở Việt Nam và các nước quả nghiên cứu cũng cho thấy bệnh nhân đang phát triển. mắc HCCH sẽ có nguy cơ mắc bệnh mạch vành với tần suất cao hơn và mức độ bệnh Tại Mỹ năm 2015 có 16,8 triệu trầm trọng hơn. Chúng tôi tiến hành nghiên người mắc bệnh ĐMV, dự đoán đến năm cứu này nhằm mục tiêu: “Đánh giá tỷ lệ và 2035 số BN mắc BMV tăng thêm 7,2 đặc điểm HCCH theo tiêu chuẩn NCEP- triệu người. Chi phí y tế trực tiếp và gián ATP III ở bệnh nhân BTTMCBMT”. tiếp cho điều trị BMV dự đoán năm 2035 khoảng 215 và 151 tỷ USD. Tại Việt Nam ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP BTTMCB chiếm 3,5 % dân số. Tại Viện NGHIÊN CỨU Tim mạch Việt Nam, khảo sát từ năm 2003 1. Đối tượng nghiên cứu: – 2007 cho thấy bệnh tim mạch nói chung Gồm 120 bệnh nhân được chẩn bao gồm cả BTTMCB có xu hướng tăng từ đoán BTTMCBMT điều trị tại khoa Tim 11,2 % năm 2003 lên 24% năm 2007. mạch tại BVQY 175 từ tháng 11/2016 đến Sự gia tăng của bệnh lý tim mạch tháng 12/2017. được lý giải bởi sự gia tăng của rất nhiều - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân yếu tố nguy cơ như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, béo phì... Bệnh nhân được xác định có Các yếu tố này thường kết hợp với nhau BTTMCBMT dựa trên các tiêu chuẩn lâm tạo thành một phức hợp yếu tố nguy cơ sàng, điện tim và chụp động mạch vành có 6
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC hẹp ≥ 50% đường kính lòng mạch ít nhất 1 lúc đói (sau bữa ăn cuối ít nhất 6-12h ). nhánh chính động mạch vành. Các xét nghiệm cận lâm sàng: Huyết học, - Tiêu chuẩn loại trừ: sinh hóa, điện tâm đồ, chụp động mạch vành qua da. Hội chứng vành cấp, hẹp ≤ 50% đường kính lòng mạch, bệnh van tim, bệnh + Tiêu chuẩn chẩn đoán tim bẩm sinh, viêm cơ tim, suy giáp, bệnh BTTMCBMT: theo ACC/AHA (1999). nội khoa nặng: nhiễm trùng nặng, suy gan, + Đánh giá tổn thương động mạch suy thận…, bệnh nhân đã điều trị rối loạn vành (mức độ hẹp, số nhánh hẹp) qua kết lipid máu trên 1 tháng. quả chụp mạch vành: theo ACC/AHA 2. Phương pháp nghiên cứu (1999) và Khuyến cáo của Hội tim mạch học Việt Nam (2008). + Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện. + Chẩn đoán HCCH: theo NCEP - ATP III (2004) áp dụng cho người Châu Á. + Thu thập số liệu: khai thác tiền sử, bệnh sử, đo huyết áp, vòng bụng, chiều + Xử lý và phân tích số liệu: Sử cao, cân nặng bệnh nhân lúc nhập viện. dụng phần mềm phân tích thống kê y sinh Lấy máu xét nghiệm sinh hóa: buổi sáng học: phần mềm SPSS for window 22.0 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm của đối tương nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm về tuổi và giới tính Đặc điểm Nam Nữ Số lượng, (%) 88 (73,3%) 32 (26,7%) Tuổi trung bình 61 ± 10* (34 – 80) 67 ± 9* (47 – 86) Tuổi TB chung 62 ± 10 (34 – 86) Nhóm nghiên cứu có 120 bệnh nhân, nam giới chiếm đa số (73,3%), tuổi trung bình là 62, nhỏ nhất là 34 tuổi và cao nhất là 86 tuổi. (*) Tuổi trung bình của nữ cao hơn nam giới với p < 0,001. Bảng 2. Đặc điểm về phân bố tuổi theo giới tính Đặc điểm < 50 tuổi 50 – 59 tuổi 60 – 69 tuổi ≥ 70 tuổi p Nam 11 (12,5%) 28 (31,8%) 31 (35,2%) 18 (20,5%) < 0,05 Nữ 1 (3,2%) 5 (15,6%) 15 (46,9%) 11 (34,4%) Chung 12 (10%) 33 (25,7%) 46 (38,3) 29 (24,2%) Bệnh nhân nam giới gặp nhiều hơn ở độ tuổi 50 – 69, nữ giới gặp nhiều hơn ở độ tuổi ≥ 60, tuy nhiên sự phân bố độ tuổi theo giới tính khác biệt không ý nghĩa với p > 0,05. 7
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 Bảng 3. Tần suất các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân nghiên cứu Yếu tố nguy cơ Số lượng (n = 120) Tỷ lệ (%) Tiền sử tăng huyết áp 100 83,3 Tăng huyết áp 55 45,8 Tăng vòng bụng 42 35,0 Tăng Glucose máu 64 53,3 Tăng Triglycerid máu 76 63,3 Giảm HDL - C máu 83 69,2 Yếu tố nguy cơ thường gặp là tiến sử tăng huyết áp với 83,3%, giảm HDL-C 69,2%, tăng triglyceride 63,3%, tăng glucose máu 53,3%, ít gặp hơn là tình trạng tăng huyết áp tại thời điểm nghiên cứu với 45,8% và tỷ lệ tăng chỉ số vòng bụng là 35%. 2. Tỷ lệ và đặc điểm HCCH ở bệnh nhân BTTMCBMT Bảng 4. Tỷ lệ phân bố HCCH theo độ tuổi và giới tính Không có HCCH Có HCCH Đặc điểm p n % n % 0,05 60 – 69 (n=46) 17 37,0 29 63,0 ≥ 70 (n=29) 13 44,8 16 55,2 Nam (n=88) 43 48,9 45 51,1 Giới 0,011 Nữ (n=32) 9 28,1 23 71,9 Tổng 52 43,3 68 56,7 Tỷ lệ bệnh nhân BTTMCBMT mắc HCCH chiếm 56,7% (68/120 bệnh nhân). Tần suất mắc HCCH ở các phân nhóm tuổi đều chiếm tỷ lệ khá cao, cao nhất ở đô tuổi 60 – 69, tuy nhiên sự khác biệt về tỷ lệ mắc HCCH ở các phân nhóm tuổi là không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tỷ lệ bệnh nhân BTTMCBMT là nữ giới mắc HCCH cao hơn so với bệnh nhân nam giới với p = 0,011. Bảng 5. Tần suất các thành phần HCCH ở bệnh nhân BTTMCBMT mắc HHCH Thành phần HCCH Số lượng (n = 68) Tỷ lệ (%) Tăng huyết áp 42 61,8 Tăng vòng bụng 31 45,6 Tăng Glucose máu 53 77,9 Tăng Triglycerid máu 51 75,0 Giảm HDL - C máu 59 86,8 8
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở bệnh nhân BTTMCBMT có HCCH (+), tình trạng giảm HDL-C gặp với tần suất cao nhất (86,8%), tăng triglycerid máu, tăng glucose máu và tăng huyết áp cũng là yếu tố thường gặp với tần suất từ 61,8 – 77,9%, ít gặp hơn là yếu tố tăng vòng bụng với 45,6%. Bảng 6. Phân bố HCCH theo số lượng các thành phần. Dạng phối hợp HCCH Số lượng (n = 68) Tỷ lệ (%) 3 thành phần 42 61,8 4 thành phần 19 27,9 5 thành phần 7 10,3 Tỷ lệ bệnh nhân có HCCH rối loạn 3 thành phần chiếm 61,8%, rối loạn 4 thành phần là 27,9% và 5 thành phần chỉ chiếm 10,3%. Bảng 7. Tỷ lệ các dạng rối loạn phối hợp 3 thành phần ở bệnh nhân HCCH (+) Số lượng Dạng HCCH phối hợp 3 thành phần Tỷ lệ (%) (n = 42) Tăng HA+Tăng Glucose+Tăng TG 3 7,1 Tăng HA+Tăng Glucose+Giảm HDL-C 8 19,0 Tăng HA+Tăng Glucose+Tăng vòng bụng 3 7,1 Tăng HA+Tăng TG+Giảm HDL-C 6 14,3 Tăng HA+Tăng TG +Tăng vòng bụng 2 4,8 Tăng HA+Giảm HDL-C+Tăng vòng bụng 1 2,4 Tăng Glucose+Tăng TG+Giảm HDL-C 10 23,8 Tăng Glucose+Tăng TG+Tăng vòng bụng 2 4,8 Tăng Glucose+Giảm HDL-C+Tăng vòng bụng 3 7,1 Tăng TG+Giảm HDL-C+Tăng vòng bụng 4 9,5 Trong số bệnh nhân BTTMCBMT mắc HCCH dạng rối loạn phối hợp 3 thành phần chiếm tỷ lệ cao là: tăng Glucose + tăng TG + giảm HDL-C (23,8%), tăng HA + tăng Glucose + giảm HDL-C (19%) và tăng HA + tăng TG + giảm HDL-C (14,3%). 9
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 Bảng 8. Tỷ lệ các dạng rối loạn phối hợp 4 thành phần ở bệnh nhân HCCH (+) Số lượng Dạng HCCH phối hợp 4 thành phần Tỷ lệ (%) (n = 19) Tăng HA+Tăng Glucose +Tăng TG+Giảm HDL-C 11 57,9 Tăng HA+Tăng TG+Giảm HDL-C+Tăng vòng bụng 1 5,3 Tăng HA+Tăng Glucose+Giảm HDL-C+Tăng vòng bụng 2 10,5 Tăng HA+ Tăng Glu+Tăng TG+Tăng vòng bụng 1 5,3 Tăng Glucose+Tăng TG+Giảm HDL-C+Tăng vòng bụng 4 21,1 Các dạng HCCH rối loạn phối phần minh chứng tuổi là một yếu tố nguy hợp 4 thành phần có tỷ lệ cao là: tăng HA + cơ độc lập, có liên quan chặt chẽ với sự phát tăng Glucose + tăng TG + giảm HDL-C với triển bệnh lý tim mạch nói chung và của 57,9% và tăng Glucose + tăng TG + giảm BTTMCBMT nói riêng. Sự phát triển của HDL-C + tăng vòng bụng với 21,1%. xơ vữa động mạch gia tăng đáng kể theo độ tuổi từ 50 đến khoảng 65 tuổi, không phụ BÀN LUẬN thuộc vào giới tính và chủng tộc. 1. Về đặc điểm của đối tượng Kết quả thống kê tỷ lệ giới tính ở nghiên cứu nhóm bệnh nhân BTTMCB cho thấy nam 1.1. Đặc điểm về tuổi và giới gặp nhiều hơn nữ. Nghiên cứu của Đỗ Thị Kết quả thống kê về tuổi trung Thu trên 146 bệnh nhân BTTMCB điều trị bình của chúng tôi cũng tương tự với kết tại Bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy, tỷ lệ này ở quả nghiên cứu trước đây về tuổi bệnh nam là 75,3% và nữ là 34,7%; tỷ lệ nam/nữ nhân BTTMCBMT của các tác giả trong là 110/36 = 3,06. Nghiên cứu của Solymoss nước. Nguyễn Quốc Thái (2017) ghi nhận BC (2003) trên 1008 bệnh nhân bệnh động tuổi trung bình của bệnh nhân là 60,52 ± mạch vành cũng cho thấy, nam chiếm 10,18 tuổi; Đỗ Thị Thu Hà (2008) là 59 ± 78,7% và nữ chiếm 21,3%; tỷ lệ nam/nữ 12 tuổi và Nguyễn Trọng Nghĩa (2014) là là 793/ 315 = 2,52 [7]. Trong nghiên cứu 65 ± 9 tuổi [3]. Nghiên cứu của Solymoss của chúng tôi, tuổi trung bình của nhóm BC (2003) cũng ghi nhận tuổi trung bình bệnh nhân nữ là: 67 ± 9 tuổi, cao hơn so với của bệnh nhân BTTMCBMT là 59 ± 10 nhóm bệnh nhân nam (61 ± 10 tuổi), khác tuổi [7]. Tỷ lệ bệnh nhân ở độ tuổi từ 50 biệt có ý thống kê với p < 0,001 (Bảng 1). tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao (90%; 108/120 Tỷ lệ bệnh nhân BTTMCB mạn tính cao BN) (Bảng 2). Kết quả này cũng phù hợp nhất ở độ tuổi 60-69 tuổi ở cả nam và nữ, với kết quả nghiên cứu về tỷ lệ bệnh nhân đặc biệt ở độ tuổi từ 60 tuổi trở lên tỷ lệ này BTTMCB ở độ tuổi ≥ 50 của một số tác giả ở nữ cao hơn ở nam. Điều này cho thấy nam như Nguyễn Trọng Nghĩa là 95,94%, Trần giới nguy cơ mắc BTTMCB có độ tuổi trẻ Diệp Khoa là 89,74% và của Lê Thị Bích hơn so với nữ, và xu hướng mắc bệnh tăng Thuận là 86,5% [3]. Các kết quả trên góp dần theo độ tuổi ở cả nam và nữ. Kết quả 10
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC này phù hợp với kết luận được nêu trong [3] Nghiên cứu của Gorter PM cũng cho y văn về nguy cơ mắc BTTMCB mạn tính thấy tỷ lệ tăng triglycerid là 46,0% và giảm theo tuổi và giới tính. Với nam từ 45 tuổi trở HDL-C là 51,0% [6]. lên và nữ từ 55 tuổi trở lên được coi là có 2. Tỷ lệ và đặc điểm HCCH ở nguy cơ cao mắc bệnh và gia tăng tỷ lệ biến bệnh nhân BTTMCBMT chứng của bệnh động mạch vành. Phụ nữ < 50 tuổi nguy cơ bệnh mạch vành thấp hơn 2.1. Tỷ lệ và phân bố HCCH theo do được bảo vệ bởi Oestrogen. Tuy nhiên, ở nhóm tuổi và giới tính độ tuổi mãn kinh nồng độ của hormon này Kết quả nghiên cứu của chúng tôi giảm sút, dẫn đến có sự rối loạn chức năng ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân BTTMCBMT nội mạc, tạo điều kiện cho sự hình thành mắc HCCH theo tiêu chuẩn NCEP-ATP III mảng xơ vữa và là nguyên nhân góp phần 2004 là khá cao (56,7%) (Bảng 4). Kết quả gia tăng tỷ lệ mắc BTTMCB. Nghiên cứu này phù hợp với một số nghiên cứu trong của Michos và cộng sự (2006) nhận thấy ở nước như Phạm Văn Cuộc 2014 là 58,6%, phụ nữ bị cắt buồng trứng trước mãn kinh Đỗ Thị Thu Hà 2008 là 57,5% và Cao Đình có tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao Hưng 2011 là 65,28%. Nghiên cứu của hơn so với nam giới cùng độ tuổi. Farzaneh M (2016) cho thấy tỷ lệ HCCH ở Khảo sát về các nguy cơ tim mạch, bệnh nhân bệnh ĐMV là 49,5% [6], Tariq kết quả bảng 3 cho thấy yếu tố thường gặp Ashraf (2011) tỷ lệ này là 54,95%. Các kết là tiến sử tăng huyết áp với 83,3%, tăng quả nghiên cứu trên đều nhận định tỷ lệ khá glucose máu 53,3%, ít gặp hơn là tình trạng cao mắc HCCH ở bệnh nhân BTTMCBMT tăng huyết áp tại thời điểm nghiên cứu với [8]. 45,8% và tăng chỉ số vòng bụng (35%). Bên cạnh đó, kết quả thống kê Nghiên cứu của Cao Đình Hưng (2011) cho về tỷ lệ bệnh nhân có HCCH theo độ tuổi thấy tỷ lệ bệnh nhân BTTMCB mạn tính và giới tính ở nhóm bệnh nhân BTTMCB có THA là 89,8% [2], Phạm Tú Quỳnh trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy (2006) thì tỷ lệ này là 88,3 % [4], Gorter (Bảng 4): PM (2004) ghi nhận tỷ lệ tăng huyết áp là - Tỷ lệ bệnh nhân có HCCH cao 61%. Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân có tăng nhất ở độ tuổi 60-69 tuổi chiếm 63,0% glucose máu trong nhóm nghiên cứu của (29/46 BN), có xu hướng tăng dần theo độ chúng tôi là 53,3%, cao hơn so với tác giả tuổi. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý Đỗ Thị Thu Hà 45,2%, Phạm Tú Quỳnh nghĩa thống kê. 27,3% nhưng thấp hơn của Phạm Văn Cuộc là 80,2% [1]. Trong nghiên cứu của chúng - Tỷ lệ bệnh nhân có HCCH ở nữ tôi, số bệnh nhân có giảm HDL-C và tăng chiếm 71,9%, cao hơn so với tỷ lệ này ở triglyceride chiếm tỷ lệ khá cao (69,2% và nam là 51,1% (p = 0,011). 63,3%). Kết quả này tương tự Đỗ Thị Thu Nghiên cứu của Lê Nguyễn Trung Hà (62,3%), cao hơn Nguyễn Trọng Nghĩa Đức Sơn (2010) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân (44,71%), Phạm Văn Cuộc (38,8%) [1][2] 11
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 bệnh ĐMV có HCCH cao nhất ở nhóm tuổi 61,8%, 77,9% và 75,0%. 60-69 tuổi (25,8%) và tăng dần theo độ tuổi. Kết quả này cũng phù hợp với Tuổi trung bình của bệnh nhân có HCCH nghiên cứu của các tác giả nước ngoài: trong nghiên cứu của Solymoss BC là 58 Solymoss BC (2003), ghi nhận bệnh nhân ± 10, của Faraneh M là 58,4 ± 9,7 [5], của bệnh mạch vành có HCCH có vòng eo, mức Nguyễn Trọng Nghĩa là 65 ± 9 tuổi và của huyết áp, glucose máu lúc đói và triglycerid Phạm Văn Cuộc là 66 ± 10 tuổi [1]. Điều cao hơn và HDL-C thấp hơn so với nhóm này theo nhận định của các tác giả là do quá bệnh nhân không có HCCH; Gorter PM trình tiến triển của đề kháng Insulin song (2004) cũng thấy tỷ lệ tăng HA là 61%, hành với độ tuổi, tuổi càng cao thì sự tích giảm HDL-C là 51% và tăng TG là 46%, lũy các yếu tố cấu thành HCCH càng tăng. Farzaneh Montazerifar thấy giảm HDL-C Độ tuổi của người bệnh có mối liên quan là 84,8%, tăng đường máu lúc đói là 77,8% chặt chẽ với sự đề kháng Insulin, tăng vòng và tăng vòng bụng là 75,8% [5]. bụng, rối loạn chuyển hóa glucose, lipid và tăng HA. Về dạng kết hợp các thành phần của HCCH ở 68 bệnh nhân BTTMCBMT Nghiên cứu của Cao Đình Hưng mắc HCCH trong nghiên cứu của chúng tôi (2011) ghi nhận tỷ lệ HCCH trên bệnh cho thấy: tỷ lệ bệnh nhân có HCCH rối loạn nhân bệnh ĐMV ở nữ là 85%, cao hơn so 3 thành phần chiếm đa số (61,8%), rối loạn với nam là 57,69% (p
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC + giảm HDL-C (23,8%); tăng HA + tăng KẾT LUẬN glucose + giảm HDL-C (19,0%) và tăng HA Qua nghiên cứu tỷ lệ và đặc điểm + tăng triglycerid + giảm HDL-C (14,3%) HCCH ở 120 bệnh nhân BTTMCBMT, (Bảng 7). Tác giả Đỗ Thị Thu Hà (2008) điều trị tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng cho thấy, dạng HCCH “tăng HA+tăng 11/2016 đến tháng 12/2017, chúng tôi rút ra glucose máu+giảm HDL-C” chiếm tỷ lệ kết luận sau: 23,8%; “tăng HA + tăng vòng bụng + tăng triglycerid” (19,04%). Kết quả nghiên - Tỷ lệ mắc HCCH ở BTTMCBMT cứu của Trần Diệp Khoa (2005), cũng cho (theo tiêu chuẩn NCEP ATP III, 2004, áp thấy tỷ lệ dạng HCCH: “tăng HA+tăng dụng cho người Châu Á) là 56,7%; cao nhất glucose máu+giảm HDL-C” và “tăng ở độ tuổi 60-69 (63,0%). Tỷ lệ mắc HCCH HA+tăng vòng bụng +tăng triglycerid” lần ở nữ cao hơn so với nam giới (71,9% vs lượt là 27,8% và 16,7% [18]. Girman CJ 51,1%; p = 0,011). (2004) khảo sát HCCH và nguy cơ xảy ra - Tỷ lệ rối loạn các thành phần các biến cố mạch vành từ thử nghiệm 4S trong HCCH lần lượt là: giảm HDL-C máu (Scandinavian Simvastatin Survival Study). là 86,8%, tăng Glucose máu: 77,9%, tăng Tác giả nghiên cứu 1.991 bệnh nhân có tiền Triglycerid máu 75,0%, tăng huyết áp là sử cơn đau thắt ngực hoặc NMCT, nhưng 61,8% và tăng vòng bụng là 45,6%. không có đái tháo đường. Kết quả cho thấy: - Tỷ lệ HCCH rối loạn 3 thành hai dạng phối hợp thường gặp trong HCCH phần chiếm 61,8% (42/68 BN), rối loạn 4 là “tăng HA + tăng TG + giảm HDL-C” thành phần chiếm 27,9% và 5 thành phần chiếm tỷ lệ 28,3% và “tăng HA + tăng chỉ chiếm 10,47%. glucose máu + tăng TG” chiếm tỷ lệ 12,4%. - Dạng HCCH phối hợp 3 thành Phân tích các dạng HCCH rối phần thường gặp là: “tăng glucose + tăng loạn phối hợp 4 thành phần trong nghiên triglycerid + giảm HDL-C” (23,8%) và cứu này cho thấy, các dạng: “tăng huyết áp “tăng HA + tăng glucose + giảm HDL-C” + tăng glucose + tăng triglycerid + giảm (19,0%). Dạng HCCH phối hợp 4 thành HDL-C”, “tăng glucose + tăng triglycerid phần thường gặp là “tăng huyết áp + tăng + giảm HDL-C + tăng vòng bụng” và “tăng glucose + tăng triglycerid + giảm HDL-C” HA + tăng glucose + giảm HDL-C+tăng (57,9%) và “tăng glucose + tăng triglycerid vòng bụng” chiếm tỷ lệ cao, lần lượt là: + giảm HDL-C + tăng vòng bụng” (21,1%). 57,9%; 21,1% và 10,5% (Bảng 8). Kết quả của chúng tôi phù hợp với Đỗ Thị Thu TÀI LIỆU THAM KHẢO Hà (2008), cho thấy dạng HCCH 4 thành 1. Phạm Văn Cuộc, Lê Thị Ngọc phần “tăng glucose + tăng triglycerid + Hân, Nguyễn Duy Toàn, et al. (2014), giảm HDL-C + tăng vòng bụng” chiếm tỷ “Nghiên cứu đặc điểm HCCH theo NCEP lệ 29,03%. Tác giả Trần Diệp Khoa (2005) ATP III ở bệnh nhân BTTMCB mạn tính “, ghi nhận dạng HCCH 4 thành phần “tăng Tạp chí dược học quân sự, 3/2014, tr. 77 HA+tăng glucose + tăng triglycerid + giảm - 84. HDL-C” chiếm tỷ lệ cao (45,46%). 13
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 2. Cao Đình Hưng, Hồ Thượng factors for atherosclerosis and patient risk Dũng (2011), “Nghiên cứu một số đặc điểm assessment”, Circulation, 109 (suppl 3), HCCH trên bệnh nhân mắc bệnh mạch pp. 15-19. vành mạn”, Y Học Tp Hồ Chí Minh, Phụ 7. Solymoss BC, MG Bourassa bản số 1 (tập 15), tr. 148-154. (2003), “Incidence and clinical 3. Nguyễn Trọng Nghĩa, Lê Thị characteristics of the metabolic syndrome Bích Thuận (2014), “Nghiên cứu đặc điểm in patients with coronary artery disease”, HCCH ở bệnh nhân BTTMCB “, Tạp chí y Coronary Artery Disease, 14 (3), pp. 207- dược học - trường Đại học y dược Huế, số 212. 21, tr. 29-38. 8. Tariq Ashraf, Muhammad AM, 4. Phạm Tú Quỳnh, Châu Ngọc MS Talpur (2011), “Frequence of metabolic Hoa (2010), “Sự liên quan giữa HCCH và syndrome in patients with ischaemic heart mức độ tổn thương động mạch vành”, Tạp disease”, JPMA, 61, pp. 729-732. chí Tim mạch học. 9. Varun S, Anith KM, C’ 5. Farzaneh Montazerifar et al Yoganathan, et al. (2017), “Prevalence (2016), “The Prevalence of Metabolic of metabolic syndrome in patients with Syndrome in Coronary artery disease premature coronary artery disease proven patients”, Cardiol Res, 7(6), pp. 202-208. by coronary angiogram”, International 6. Fruchart J.C, Nierman M.C, Journal of Research in Medical Science, 5 Stroes E.S.G, et al. (2004), “New risk (11), pp. 5021-24. 14
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH ĐỘT QUỴ NÃO Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Nguyễn Văn Chương, Phạm Ngọc Thái TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh đột quỵ não ở bệnh nhân có đái tháo đường típ 2 trên chụp CT-scan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu tiền cứu mô tả. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 73 trường hợp đột quỵ não được chụp CT-scan não. Kết quả: Số lượng tổn thương ≥ 2 ổ chiếm 46,6%. Số lượng ổ tổn thương trung bình là 1,58±0,72. Tỷ lệ nhồi máu là 83,6%; 12,3% đột quỵ não do xuất huyết và 4,1% đột quỵ não do xuất huyết và nhồi máu não kết hợp. Thể tích trung bình ổ tổn thương máu là 13,24 ± 40,33 cm3. Tỷ lệ tổn thương động mạch não giữa cao nhất ở hai nhóm với 57,5%. Kết luận: Đột quỵ não ở BN đái tháo đường có hình thái phức tạp. Cần điều trị kiểm soát đường máu và các bệnh lý đi kèm để phòng ngừa đột quỵ não. Từ khóa: Đột quỵ não, Đái tháo đường típ 2. TO STUDY THE IMAGES OF CEREBRAL STROKE ON COMPUTERIZED TOMOGRAPHY IN PATIENTS WITH DIABETES MELLITUS ABSTRACT Objectives: Describe imaging characteristics of cerebral stroke in diabetes mel- litus patients on CT-scan. 1 Phân viện phía Nam/ HVQY Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Chương (chuong@live.com) Ngày nhận bài: 14/8/2018, ngày phản biện: 25/8/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2018 15
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 Methodology: Prospective a n d described study. We studied in 7 3 diabetes mel- litus patients with cerebral stroke taken CT-scan of the brain.. Results: Numbers of lesion ≥ 2 was 46,6%. The average: 1,58±0,72 of lesions. The rate of cerebral infarction were 83,6%; cerebral hemorrhage: 12,3%; both of them: 4,1%. The volume of the cerebral stroke was 13,24 ± 40,33 cm3cm3. The rate of hurt middle cerebral artery was 57,5% Conclusions: Charater of cerebral stroke is complex in diabetes mellitus pa- tients. To prevent cerebral stroke requiring blood glucose control and other disease Keyword: cerebral stroke, diabetes mellitus. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh Đột quỵ là một bệnh lý thường đột quỵ não ở bệnh nhân có đái tháo đường gặp ở người lớn tuổi, là nguyên nhân gây típ 2 trên chụp CT-scan. tử vong đứng hàng thứ ba sau ung thư và bệnh tim mạch và là nguyên nhân hàng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP đầu gây tàn phế. Tác động của đột quỵ rất NGHIÊN CỨU lớn, gây giảm, mất khả năng sống độc lập 2.1. Đối tượng nghiên cứu: của cá nhân người bệnh và tạo một gánh nặng kinh tế đáng kể cho xã hội [4]. Nghiên cứu được thực hiện trên 73 đối tượng được chẩn đoán xuất huyết Người bị đái tháo đường có nguy đồi thị do tăng huyết áp nhập viện điều trị cơ mắc đột quỵ não cao gấp 2 đến 4 lần tại Đơn vị đột quỵ khoa Nội thần kinh tại so với bình thường, làm nguy cơ tử vong Bệnh viện Nguyễn Trãi TP. Hồ Chí Minh, tăng lên 6 lần ở người có thêm bệnh mạch từ 12/2013 đến 12/2014. vành. Đái tháo đường làm phá huỷ toàn bộ hệ thống mạch máu. Nó làm giảm quá - Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh trình tổng hợp PGI2 (yếu tố giãn mạch). nhân được chẩn đoán đột quỵ não bằng Tỷ lệ tăng huyết áp cao gấp 1,5 – 3 lần lâm sàng và CT-scan não được thăm khám so với người bình thường. Đồng thời gây trong vòng 72 giờ kể từ khi khởi phát bệnh, ra các rối loạn chuyển hoá như làm tăng bệnh nhân hoặc thân nhân đồng ý tham gia triglyceride, tăng LDL, giảm HDL, làm nghiên cứu. đẩy nhanh tiến trình xơ vữa động mạch.. - Tiêu chuẩn loại trứ: Đột quỵ não Đây chính là những nguyên nhân khiến không do đái tháo đường, mổ sọ não cũ, bệnh nhân đái tháo đường dễ bị đột quỵ bệnh nhân hoặc thân nhân không đồng ý não [3], [4], [9]. 16
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tham gia nghiên cứu. + Nhồi máu lỗ khuyết: 2.2. Phương Pháp Nghiên Cứu Các ổ kích thước nhỏ, đậm độ Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt thấp. ngang. - Xác định vị trí ổ nhồi máu Các dữ liệu được thu thập ngay - Kích thước ổ nhồi máu lúc bệnh nhân nhập viện, bao gồm: các dữ Số liệu thu được xử lý theo các liệu từ lâm sàng (tuổi, giới, tiền căn cao thuật toán thường dùng trong thống kê y huyết áp và điều trị cao huyết áp, thời gian sinh học. Phân tích dữ liệu sử dụng phần khởi bệnh, nhịp tim, nhiệt độ, huyết áp mềm SPSS 23.0. Tỉ lệ phần trăm dùng mô trung bình, nhịp thở, kiểu thở, mức độ hôn tả cho các biến định tính, trung bình và độ mê theo thang điểm Glasgow, kích thước lệch chuẩn dùng cho các biến định lượng. đồng tử, dấu hiệu mắt búp bê, bên liệt và mức độ liệt, tình trạng rối loạn cảm giác và dấu hiệu Babinski) và các dữ liệu từ CT Scan não (vị trí hình thái đột quỵ tình trạng phù não, chèn ép não thất hay xuất huyết trong não thất). + Đánh giá hình thái xuất huyết não: - Vị trí xuất huyết. Hình1. Nhồi máu lỗ khuyết cạnh não thất bên (P) - Khối lượng (thể tích) xuất huyết. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Giãn não thất. Nghiên cứu trên 73 trường hợp. + Đánh giá hình thái nhồi máu Nam giới chiếm tỷ lệ 34,2%; Nữ giới chiếm não: 65,8%. Tuổi thấp nhất 40 cao nhất 93. ≤ 60 - Chẩn đoán động mạch tổn thương tuổi 37% > 60 tuổi 63% Tuổi trung bình - Xác định được mức độ tổn 67,71 ± 12,58 (năm). BMI 23,15 ± 2,45 thương kg/m2. Glucose máu lúc nhập viện 10,84 ± 4,59 (mmol/L). HbA1c 8,47 ± 2,21 (%). - Kích thước vùng nhồi máu. 17
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 Bảng 1. Số lượng ổ tổn thương ở đối tượng nghiên cứu Số ổ tổn thương n % 1ổ 39 53,4 2ổ 28 38,4 3ổ 4 5,5 ≥4ổ 2 2,7 Trung bình 1,58±0,72 Nhận xét: Số lượng tổn thương ≥ 2 ổ ở đối tượng nghiên cứu chiếm 46,6%. Trung bình số lượng ổ tổn thương trên một đối tượng nghiên cứu là 1,58±0,72. Biểu đồ 1. Phân bố hình thái đột quỵ ở đối tượng nghiên cứu Nhận xét: Tỷ lệ nhồi máu ở đối tượng nghiên cứu là 83,6%; trong đó nhồi máu lỗ khuyết là 9,6% và nhồi máu là 74%. 12,3% đột quỵ não do xuất huyết và 4,1% đột quỵ não do xuất huyết và nhồi máu não kết hợp. Bảng 2. Kích thước trung bình ổ đột quỵ não Kích thước tổn thương TB±ĐLC Kích thước dọc (cm) 2,05 ± 1,81 Kích thước ngang (cm) 1,55 ± 1,27 Kích thước cao (cm) 2,22 ± 1,88 Kích thước trung bình (cm) 1,80 ± 1,49 Thể tích ổ tổn thương (cm3) 13,24 ± 40,33 Nhận xét: Thể tích trung bình ổ tổn thương máu là 13,24 ± 40,33 cm3. 18
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3. Phân bố động mạch tổn thương ở đối tượng nghiên cứu Động mạch tổn thương n % Não trước 11 15,1 Não giữa 42 57,5 Não sau 10 13,7 Trước - giữa 4 5,5 Giữa - sau 2 2,7 Trước sau 1 1,4 Thân nền 2 2,7 Tiểu não 1 1,4 Cộng 73 100 Nhận xét: Tỷ lệ tổn thương động mạch não giữa cao nhất ở hai nhóm với 57,5% 4. BÀN LUẬN trên 68 bệnh nhân có 48 BN nhồi máu não chiếm tỷ lệ 70,6% và 20 BN xuất huyết Nhiều nghiên cứu của các tác giả não chiếm tỷ lệ 29,4%; phù não trên CLVT trong và ngoài nước đều cho kết quả là scanner não là 32,4% [8]. khoảng 10-15% các trường hợp đột quỵ là xuất huyết. Nghiên cứu của chúng tôi cũng Số lượng tổn thương ≥ 2 ổ ở đối cho kết quả phù hợp với các tác giả khác. tượng nghiên cứu chiếm 46,6%. Trung Tỷ lệ nhồi máu não là 83,6%; tỷ lệ xuất bình số lượng ổ tổn thương trên một đối huyết não là 12,3% và tổn thương kết hợp tượng nghiên cứu là 1,58±0,72. Có thể do cả hai hình thái nhồi máu và xuất huyết cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ là 4,1%. Tổn thương hệ thống mạch máu vì thế sự khác biệt cũng chưa rõ ràng ở hai trong bệnh lý đái tháo đường là tổn thương nhóm. Lê Văn Thính và cộng sự (1996) sớm nhất và thường có biểu hiện lâm sàng [29] cho thấy NMN 1 ổ là 81,0% và NMN muộn. Đặc trưng của quá trình tổn thương nhiều ổ 19,0%. Nghiên cứu của Mai Hữu này đó là quá trình vữa xơ động mạch và Phước (2006) [6] NMN 1 ổ là 77,47% và độc tế bào do sự gia tăng đường huyết. Các NMN ≥ 2 ổ là 26,53%. Theo Nguyễn Duy mạch máu nhỏ bị tổn thương trước tiên và Bách (2009) [1] cho kết quả NMN 1 ổ là trong hệ thống thần kinh nhất là não bộ thì 61,6% NMN 2 ổ 27,7% và NMN ≥ 3 ổ có rất nhiều mạch máu nhỏ vì thế mà tỷ lệ 10,7%. Một nghiên cứu khác của Nghiêm tổn thương não do nhồi máu ổ khuyết cũng Thị Thùy Giang và cộng sự (2013) [2] cho thường cao hơn ở nhóm không bị đái thào kết quả NMN ổ khuyết ở bệnh nhân có đường [5]. Nghiên cứu của Phan Thanh Vũ hội chứng chuyển hóa thì tổn thương đa ổ 19
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 chiếm cao 70,9%, NMN 1 ổ chỉ có 29,1%. - Số lượng tổn thương ≥ 2 ổ Ở bệnh nhân có đái tháo chiếm 46,6%. Trung bình số lượng ổ tổn đường và RLLP máu thì có liên quan chặt thương trên một đối tượng nghiên cứu là chẽ đến vữa xơ động mạch, sự tạo thành 1,58±0,72. các mảng vữa xơ ở nhiều nơi của hệ thống - Tỷ lệ nhồi máu là 83,6%; (nhồi mạch máu não sẽ làm tăng nguy cơ nhiều ổ máu lỗ khuyết là 9,6% và nhồi máu là tổn thương xảy ra ở bênh nhân bị đột quỵ. 74%). 12,3% đột quỵ não do xuất huyết Sự tổn thương nặng nhẹ vùng tổn và 4,1% đột quỵ não do xuất huyết và nhồi thương thường thấy kích thước của ổ tổn máu não kết hợp. thương, vùng tổn thương lớn thường liên - Thể tích trung bình ổ tổn thương quan đến động mạch chính gây nên nhất là máu là 13,24 ± 40,33 cm3 động mạch não giữa [2], [3], [10]. Trong - Tỷ lệ tổn thương động mạch não nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận kích giữa cao nhất ở hai nhóm với 57,5% thước dọc nhóm đái tháo đường là 2,05 ± 1,81 (cm). Mai Hữu Phước (2006) [6] TÀI LIỆU THAM KHẢO thấy NMN có kích thước nhỏ chiếm ưu thế 1. Nguyễn Duy Bách, Bùi Văn Vĩ với 73,47%. Kết quả của nghiên cứu phù và CS (2009), “Nghiên cứu một số đặc hợp với nhiều nhận định của các nghiên điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp cứu trên thế giới khi có THA, ĐTĐ, RLLP vi tính sọ não ở bệnh nhân tai biến mạch máu thì sẽ có nguy cơ tổn thương não diện máu não cấp tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt rộng, những bệnh nhân này nguy cơ tử Nam – Cu Ba Đồng Hới”, Tạp chí khoa vong và tàn phế lâu dài cao do biến chứng học – Đại học Y Huế, 52, tr 5-12. của THA, ĐTĐ và bệnh tim mạch kết hợp. 2. Nghiêm Thị Thùy Giang, Trong nghiên cứu của chúng tôi Nguyễn Minh Hiện, Hoàng Vũ Hùng cũng ghi nhận tỷ lệ tổn thương động mạch (2013), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng não giữa cao nhất ở hai nhóm với 57,5%. và hình ảnh nhồi máu não ổ khuyết ở bệnh Kế đến là não trước 15,1%; động mạch nhân có hội chứng chuyển hóa”, Y Dược não sau chiếm tỷ lệ 13,7%. học Quân sự, 2, tr 73-8 5. KẾT LUẬN 3.Lê Đức Hinh và cộng sự (2007), “Đề xuất quy trình chẩn đoán lâm sàng, Qua nghiên cứu trên 73 đối tượng cận lâm sàng của nhồi máu não”, Kỷ yếu bị đột quỵ não có đái tháo đường típ 2 kết công trình khoa học Hội Thần Kinh Việt quả hình ảnh tổn thương trên CT-scan như Nam – 10 năm gia nhập ASNA, Dec 2007. sau: 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 21/2020
120 p | 59 | 7
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 p | 47 | 6
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 13/2018
119 p | 62 | 5
-
Tạp chí Y dược thực hành: Số 22/2020
120 p | 56 | 4
-
Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 12/2015
120 p | 36 | 4
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: số 27/2021
120 p | 42 | 4
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 16/2018
120 p | 67 | 4
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 12/2017
120 p | 61 | 3
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 19/2018
121 p | 47 | 3
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 18/2018
119 p | 45 | 3
-
Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 5/2016
120 p | 49 | 3
-
Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 26/2021
121 p | 31 | 3
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 14/2018
121 p | 45 | 2
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 25/2021
120 p | 34 | 2
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 23/2020
121 p | 58 | 2
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 17/2018
119 p | 60 | 2
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 11/2017
120 p | 49 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn