Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 12/2015
lượt xem 4
download
Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 12/2015 trình bày các nội dung chính sau: Hiệu quả ứng dụng laser hồng ngoại điều trị đau điểm, hội chứng mạc treo tràng trên nhân 2 trường hợp được điều trị tại Bệnh viện Quân y 175, xạ trị triệt để bằng xạ trị ngoài gia tốc kết hợp xạ trị trong suất liều cao điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIA1,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 12/2015
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - Số 4 - 12/2015 MỤC LỤC Trang 1 Hiệu quả ứng dụng laser hồng ngoại điều trị đau điểm. 5 Trần Quang Khang, Lương Anh Thơ, Nguyễn Tiến Tính, Nguyễn Thị Thu, Nguyễn Tường Duy 2 Hội chứng mạc treo tràng trên nhân 2 trường hợp được điều trị tại Bệnh 15 viện Quân y 175. Trịnh Văn Thảo, Lã Văn Tuấn, Nguyễn Thành Nam 3 Xạ trị triệt để bằng xạ trị ngoài gia tốc kết hợp xạ trị trong suất liều cao 21 điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIA1. Đào Tiến Mạnh, Phan Thế Nhật, Lê Hồng Minh Trần Minh Nghĩa, Trần Thanh Thảo 4 Đánh giá kết quả điều trị gãy kín đầu ngoài xương đòn bằng kết hợp 28 xương nẹp móc tại Bệnh viện Quân y 175. Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Thông Phán, Đỗ Mạnh Hiếu 5 Đặc điểm siêu âm tim ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Quân 37 y 175. Nguyễn Hải Khoa, Trần Công Đoàn 6 Bước đầu đánh giá hiệu quả lâm sàng của Calcium hydroxide trong 42 điều trị nội nha tại Bệnh viện Quân y 175. Nguyễn Thị Phong Lan, Hoàng Thị Thu Hiền 7 Kết quả điều trị gãy xương bàn ngón tay bằng nẹp vít. 51 Đỗ Hữu Lương, Trần Đăng Khoa, Nguyễn Anh Tố 8 Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật điều trị trĩ theo phương pháp Longo 58 tại Bệnh viện Quân y 175. Nguyễn Hồng Minh, Nguyễn Quốc Dũng Trương Đức Cường, Nguyễn Thành Nam
- 9 Nhân một trường hợp - Đái huyết cầu tố nghi do thiếu men G6PD. 66 Nguyễn Chí Thắng, Vũ Đức Trung 10 Nhân một trường hợp viêm tụy cấp do sỏi tụy được điều trị khỏi bằng 70 nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP). Trần Hà Hiếu Nguyễn Thế Dũng 11 Hình ảnh học của xuất huyết đồi thị do tăng huyết áp. 75 Nguyễn Văn Chương 12 U nang bì hố sau, nhân một trường hợp và nhìn lại y văn. 82 Phạm Thanh Hải, Nguyễn Trung Kiên, Trần Đức Linh 13 Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của ung thư phổi. 87 Nguyễn Thành Hiệp Phạm Văn Lợi, Nguyễn Văn Chương 14 Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh tổn thương đường thở của nội soi phế 94 quản mềm dải ánh sáng hẹp ở bệnh nhân ung thư phổi. Tạ Bá Thắng Trương Thanh Tùng 15 Xạ trị giảm đau di căn xương. 100 Hà Mạnh Đức, Phan Thế Nhật Nguyễn Thị Kim Oanh, Vũ Hồng Nam 16 Kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo hai bó dây chằng chéo trước với ba 108 đường hầm. Vũ Nhất Định, Thái Ngọc Bình 17 Một số cập nhật điều trị và quản lý bệnh lậu người lớn theo khuyến cáo 116 của CDC 2015. Trần Văn Tính
- JOURNAL OF 175 PRACTICAL MEDICINE AND PHARMACY SỐ 4, 12/2015 CONTENTS Trang 1 Effectiveness of pain control of infrared laser for treating trigger points. 5 Tran Quang Khang, Luong Anh Tho, Nguyen Tien Tinh, Nguyen Thi Thu, Nguyen Tuong Duy 2 Two cases of mesenteric syndrome treated at Military Hospital 175. 15 Trinh Van Thao, La Van Tuan, Nguyen Thanh Nam 3 Defintive radiation therapy by ebrt combined with hdr bradytherapy in 21 treatment of stage IIA1 cervical cancer. Dao Tien Manh, Phan The Nhat, Le Hong Minh Tran Minh Nghia, Tran Thanh Thao 4 Outcoming the result of treatment fractures of the distal third of clavicle 28 by wolter hook plate at Military hospital 175. Nguyen Van Binh, Nguyen Thong Phan, Do Manh Hieu 5 Characteristic of echocardiography in patients with dialysis at Military 37 Hospital 175. Nguyen Hai Khoa, Tran Cong Doan 6 Clinical effectiveness of calcium hydroxide in endodontic treatment at 42 Military Hospital 175. Nguyen Thi Phong Lan, Hoang Thi Thu Hien 7 Outcome of treatment to hand fractures by small plates and screws. 51 Do Huu Luong, Tran Dang Khoa, Nguyen Anh To 8 Assessment of outcome of Longo procedure to hemorrhoids at Military 58 Hospital 175. Nguyen Hong Minh, Nguyen Quoc Dung Truong Duc Cuong, Nguyen Thanh Nam
- 9 Case report: Hemoglobinuria in a patient with G6PD deficiency. 66 Nguyen Chi Thang, Vu Duc Trung 10 Case report: acute pancreatitis due to pancreatic ductal gravel treated 70 by endoscopic rerograde cholangiopancreatography (ERCP). Tran Ha Hieu Nguyen The Dung 11 Imaging characteristics of thalamic hemorrhage caused by hypertension. 75 Nguyen Van Chuong 13 Imagery characteristics of computerized tomography of lung cancer. 87 Nguyen Thanh Hiep Pham Van Loi, Nguyen Van Chuong 14 Study the imaging characteristics of airway lesion by bronchoscopy 94 with narrow band imaging in patients with lung cancer . Ta Ba Thang Truong Thanh Tung 15 Palliative radiation therapy for bone metastasis. 100 Ha Manh Duc, Phan The Nhat, Nguyen Thi Kim Oanh, Vu Hong Nam 16 Outcome of arthroscopy surgery of double bundles anterior cruciate 108 ligament reconstruction with single tibial tunnel. Vu Nhat Dinh, Thai Ngoc Binh 17 2015 Sexually Transmitted Diseases Treatment Guidelines. 116 Tran Van Tinh
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG LASER HỒNG NGOẠI ĐIỀU TRỊ ĐAU ĐIỂM Trần Quang Khang*, Lương Anh Thơ*, Nguyễn Tiến Tính*, Nguyễn Thị Thu*, Nguyễn Tường Duy* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau của laser hồng ngoại trong điều trị đau điểm. Đối tượng và phương pháp: 107 bệnh nhân đau điểm điều trị tại khoa PHCN Bệnh viện Quân y 175 bao gồm 25 bệnh nhân đau khớp thái dương hàm, 27 bệnh nhân đau mỏm châm trụ / châm quay, 55 bệnh nhân đau mỏm lồi cầu / mỏm ròng rọc. Bệnh nhân được chia làm 2 nhóm: Nhóm nghiên cứu (n = 57) điều trị bằng điện xung, siêu âm kết hợp chiếu laser; nhóm chứng (n = 50) không điều trị laser. Đánh giá đau theo thang điểm VAS. So sánh mức độ và tỷ lệ giảm đau trước và sau điều trị và so sánh kết quả giữa hai nhóm. Kết quả và bàn luận: Mức độ giảm điểm VAS nhóm điều trị laser nhiều hơn nhóm chứng (4,35 điểm so với 3,43 điểm), tác dụng của LASER trên đau khớp TDH nhiều hơn. Không thấy sự liên quan giữa tác dụng của Laser với tuổi, giới và thời gian mắc bệnh. Không có tác dụng phụ và tai biến trong điều trị. Kết luận: Laser hồng ngoại công suất thấp có hiệu quả tốt trong điều trị đau điểm. Từ khóa: đau điểm, laser công suất thấp, vật lý trị liệu, điểm VAS. SUMMARY EFFECTIVENESS OF PAIN CONTROL OF INFRARED LASER FOR TREATING TRIGGER POINTS Objective: To assess the effectiveness of pain control of infrared laser for treating trigger points. Methods: 107 patients with trigger point to be treated at Rehabilitation department of Hospital 175 in which there are 25 patients with temporomandibular joint (TMJ) pain, 27 patients with rotator cuff pain and 55 patients with tennis elbow pain. The pa- tients have been devided into two groups: Study group (n=57) treated with ultrasound and electrocurrent combination of a local laser irradiation and the other group (n=50) treated without laser. Using visual analog scale for assessing pain and comparing the results before and after the treatment or comparing the results between the two groups. Results and discussions: Pain control level of laser group is better than control one * Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Trần Quang Khang (email: quangkhang76@gmail.com) Ngày gửi bài: 15/9/2015. Ngày phản biện đánh giá: 01/10/2015 5
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 (4.35 points compared to 3.43 points) and the best pain relief effectiveness is on TMJ group. It has not found any links between laser irradiation and the age or sex as well as the diseased time. There is no side-effect or any accident during therapy. Conclusions: Infrared laser has had a satisfactory effectiveness for treating trigger points. Key words: trigger point, infrared laser, physiotherapy, Visual Analog Scale. ĐẶT VẤN ĐỀ - Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu Đau là nguyên nhân phổ biến nhất quả của laser trong điều trị đau. khiến người bệnh tìm đến các cơ sở điều ĐỐI TƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP trị và phục hồi. Số liệu của Hội Đau Mỹ NGHIÊN CỨU và Hội nghiên cứu đau quốc tế cho thấy 1. Đối tượng nghiên cứu hơn 80% bệnh nhân tìm đến bác sĩ vì Gồm 107 bệnh nhân đau điểm điều trị đau. Nhiều bệnh nhân khiếm khuyết thần tại Khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện kinh hoặc vận động cũng thường bị đau; Quân y 175 từ tháng 1/2012 đến tháng trong đó phần lớn xem kiểm soát đau là 8/2014. Các dạng đau gồm: Đau mỏm lồi mục đích điều trị căn bản. Đau gia tăng cầu ngoài, mỏm trên ròng rọc, đau mỏm khiếm khuyết thực thể, hạn chế khả năng châm quay, châm trụ, đau khớp thái dương lao động, sinh hoạt và giải trí, do đó ảnh hàm. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên hưởng nghiêm trọng tới chất lượng sống. cứu. Bệnh nhân được chia thành hai nhóm: Điều trị đau bao gồm tất cả các phương - Nhóm điều trị laser: điều trị theo pháp dùng thuốc và không dùng thuốc phác đồ thông thường kết hợp chiếu laser. nhằm làm giảm hoặc mất cảm giác đau cho người bệnh. Các phương pháp điều - Nhóm chứng: chỉ điều trị theo phác trị đau chủ yếu bao gồm: thuốc giảm đau, đồ thông thường, không chiếu Laser. y học cổ truyền, vật lý trị liệu… Các tác 2. Phương pháp nghiên cứu nhân vật lý tuy tác dụng giảm đau không Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến mạnh như dùng thuốc, nhưng hầu như ít có cứu, mô tả cắt ngang có đối chứng. tác dụng phụ, độ an toàn cao, phù hợp cho Phương pháp tiến hành: những đau mạn tính kéo dài, hay các bệnh - Bệnh nhân được làm bệnh án nghiên nhân đã có tai biến do dùng thuốc giảm cứu theo mẫu. Cả hai nhóm đều được điều đau. Hiện nay điều trị đau bằng các laser trị bằng phác đồ nền bao gồm: điện xung công suất thấp đang được thế giới quan và siêu âm. tâm nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi, tuy - Nhóm nghiên cứu được kết hợp nhiên ở Việt Nam nghiên cứu đánh giá tác chiếu tại chỗ laser hồng ngoại công suất dụng của Laser trong điều trị đau chưa có thấp theo quy cách: máy Laser Diot model nhiều tài liệu công bố. Vì vậy chúng tôi TR1-HP của Hãng Cosmogama Italia sản tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: xuất năm 2010, bước sóng 795nm tia màu - Đánh giá hiệu quả giảm đau của đỏ, chiếu thẳng góc với khoảng cách chiếu laser hồng ngoại trong điều trị đau điểm. 20cm tới vị trí đau, công suất 10mW, thời 6
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 gian chiếu do máy tự động điều chỉnh, - Đánh giá các chỉ số lâm sàng trước chiếu mỗi ngày 1 lần. và sau điều trị. So sánh kết quả điều trị giữa hai nhóm. Hình 2.1. Máy Laser diot Model TR1-HP bước sóng 795nm 3. Đánh giá kết quả điều trị - Đánh giá đau theo thang điểm VAS, gồm 10 điểm được chia làm 5 mức độ: Không đau (0 điểm), đau nhẹ (1-2 điểm), đau vừa (3-5 điểm), đau nhiều (6-8 điểm), rất đau (9- 10 điểm). - Đánh giá tiến triển đau: Điểm VAS giảm = điểm VAS trước ĐT - điểm VAS sau ĐT. Tỷ lệ điểm VAS giảm = điểm VAS giảm / điểm VAS trước ĐT x 100. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung 1.1. Đặc điểm về tuổi Thấp nhất 11 tuổi, cao nhất 82 tuổi. Tuổi trung bình 49,06 ± 16,19. 7
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 Bảng 3.1 Phân bố theo nhóm tuổi Nhóm NC KHÔNG ĐT Tổng cộng ĐT LASER p Tuổi LASER n % < 20 5 (10%) 5 (8.8%) 10 9.3 21 – 30 6 (12%) 6 (10.5%) 12 11.2 31 – 40 3 (6%) 3 (5.3%) 6 5.6 0.993 41 – 50 10 (20%) 10 (17.5%) 20 18.7 51 – 60 16 (32%) 19 (33.3%) 35 32.7 >60 10 (20%) 14 (24.6%) 24 22.4 Tổng cộng 50 (100%) 57 (100%) 107 100% Nhận xét: Lứa tuổi trên 40 gặp nhiều nhất (tổng tỷ lệ 73,9%). Không có sự khác biệt về phân bố nhóm tuổi giữa hai nhóm (p=0,993). 1.2. Đặc điểm về giới Biểu đồ 3.1: đặc điểm về giới Nhận xét: Nam 56 (52,3%), nữ 51 (47,7%). Tỷ lệ nam / nữ là 1,1 lần. 3.1.3. Đặc điểm theo vị trí đau Bảng 3.2. Phân bố theo vị trí đau Nhóm NC Không điều trị laser Điều trị laser Tổng cộng Chẩn đoán Đau khớp TDH 11 14 25 (23,4%) Đau mỏm châm quay, 12 15 27 (25,2%) châm trụ Đau mỏm lồi cầu, 27 28 55 (51,4%) mỏm ròng rọc Tổng cộng 50 57 107 (100%) p 0,88 Nhận xét: Vị trí đau mỏm trên lồi cầu, mỏm ròng rọc gặp nhiều nhất (51,4%), các vị trí khác tỷ lệ ít hơn. Không có sự khác biệt giữa hai nhóm (p= 0,88). 8
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 1.4. Đặc điểm theo thời gian bị bệnh Bảng 3.3. Phân bố theo thời gian mắc bệnh Thời gian < 1 tuần 1 - 4 tuần > 4 tuần Tổng cộng p Nhóm NC Không ĐT LASER 5 (9.8%) 37 (72.5%) 9 (17.6%) 51 (100.0%) 0,809 ĐT LASER 4 (7.1%) 40 (71.4%) 12 (21.4%) 56 (100.0%) Cộng 9 (8.4%) 77 (72.0%) 21 (19.6%) 107 (100.0%) Nhận xét: Chủ yếu mắc bệnh giai đoạn 1- 4 tuần (72%) và trên 4 tuần (19,6%), ít nhất là giai đoạn dưới 1 tuần (8,4%). Không có sự khác biệt giữa hai nhóm. 2. Kết quả điều trị: 2.1. Số lần điều trị của hai nhóm Bảng 3.4. So sánh số lần điều trị giữa hai nhóm Nhóm NC Số lần điều trị TB p Không điều trị LASER (N=50) 10,92±3,24 0.953 Điều trị LASER (N=57) 10,75±2,39 Chung 2 nhóm 10,83±2,81 Nhận xét: Số lần điều trị trung bình hai nhóm là 10,83±2,81 lần. Không có sự khác biệt về số lần điều trị giữa hai nhóm (p=0,953). 2.2. Mức độ đau trước khi điều trị và kết quả giảm đau giữa hai nhóm Bảng 3.5. Điểm đau VAS giữa 2 nhóm trước và sau khi điều trị Điểm VAS Điểm VAS Điểm VAS Tỷ lệ VAS Nhóm NC p trước điều trị sau điều trị giảm giảm (%) Không điều trị 5,68±1,12 2,25±1,14 0,006 3,43±0,96 61,54 ±16,89 LASER (N=50) Điều trị LASER 5,63±1,21 1,28±0,94 0,0001 4,35±1,23 77,69 ±16,71 (N=57) p 0,83 0,0001 0,0001 0,0001 Nhận xét: Trước điều trị đau trên mức vừa (trên 5 điểm). Không có sự khác biệt điểm VAS giữa hai nhóm (p=0,83). Sau điều trị điểm VAS cả hai nhóm đều giảm có ý nghĩa thống kê: nhóm laser giảm 4,35±1,23 điểm, nhóm chứng giảm 3,43±0,96 tương ứng tỷ lệ giảm đau 77,69±16,71% nhóm laser và 61,54 ±16,89% nhóm chứng. Sự thay đổi về mức độ giảm đau giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 2.3. So sánh điểm VAS trước và sau điều trị theo phân bố vị trí đau Bảng 3.6. Điểm VAS trước và sau điều trị ở khớp TDH Nhóm NC Không LASER LASER (N=14) p Điểm đau VAS (N=11) Trước ĐT 5.82±1.25 5.57±0.85 0.563 Sau điều trị 2.23±1.21 1.14±0.54 0.006 Điểm giảm 3.59±1.16 4.43±0.76 0.039 Tỷ lệ giảm 63.42±19.95 79.81±8.97 0.011 Nhận xét: Mức độ đau khớp TDH hai nhóm trước điều trị như nhau (p=0,563). Sau điều trị đau giảm cả hai nhóm, trong đó nhóm điều trị laser giảm rõ rệt hơn nhóm chứng cả về điểm đau và tỷ lệ giảm đau (4.43±0.76 điểm so với 3.59±1.16 điểm và 79.81±8.97% so với 63.42±19.95%). Sự khác biệt về giảm đau giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 (p=0,392). Sau điều trị đau giảm cả hai nhóm, trong đó nhóm điều trị laser giảm rõ rệt hơn nhóm chứng cả về điểm đau và tỷ lệ giảm đau (4.14±1.30 điểm so với 3.37±1.01 điểm và 76.76±19.40% so với 59.29±18.63%). Sự khác biệt về giảm đau giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p0,05). 11
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 2.5. Đánh giá tác dụng giảm đau hai nhóm theo thời gian bị đau Bảng 3.11. Tỷ lệ giảm đau theo thời gian bị đau giữa hai nhóm Mức độ giảm đau (%) Thời gian mắc bệnh Chung 2 nhóm Không ĐT Laser Điều trị Laser p (N=107) (N=50) (N=57) 4 tuần (N=21) 68,74±15,44 64,34±9,71 72.04±18,36 0,264 P 0,024 0,054 0,323 Nhận xét: Kết quả điều trị chung là 10,83±2,81 lần (p=0,953). (n=107) nhóm bị bệnh 1-4 tuần có tỷ lệ Tác dụng của laser tuy không đủ gây giảm đau nhiều nhất (72.31±18.95%). nên các biến đổi về cấu trúc và hình thái, Sự khác biệt giảm đau theo thời gian có nhưng nguồn năng lượng của photon có ý nghĩa thống kê chung cho cả hai nhóm tác dụng kích thích hoạt tính tế bào bằng (p=0,024). Tuy nhiên, không có sự khác các hiệu ứng sinh học dẫn tới làm ổn định biệt về giảm đau theo thời gian trong từng nội môi của tổ chức cơ thể, ổn định tính nhóm điều trị laser hay không điều trị laser thấm màng tế bào (yếu tố duy trì áp suất (p>0,05). thủy tĩnh – thẩm thấu trong và ngoài tế BÀN LUẬN bào) tăng tổng hợp collagen, tăng tạo tân mạch do đó giảm phù nề, giảm viêm (giảm Nhận xét về đặc điểm đối tượng các chất trung gian gây viêm như kinin, nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tuổi trung histamine và Prostaglandin) và cuối cùng bình 49,06±16,19 tuổi, trong đó nhóm tuổi là giảm đau. Nhiều tác giả nghiên cứu về 51-60 tỷ lệ nhiều nhất (32,7%). Tỷ lệ nam laser thấy rằng chiếu laser liều nhỏ có tác nhiều hơn nữ 1,1 lần. Đa số bệnh nhân mắc dụng làm giảm rõ rệt tốc độ dẫn truyền bệnh giai đoạn bán cấp (1-4 tuần chiếm của thần kinh cảm giác và do đó làm giảm 72%). Vị trí đau lồi cầu ngoài và mỏm đau. Đặc biệt, laser công suất thấp là một ròng rọc chiếm tỷ lệ nhiều nhất (51,4%), phương pháp điều trị không xâm lấn, an đau khớp thái dương hàm và mỏm châm toàn, ít gây biến chứng và tỏ ra có hiệu quay ít hơn (bảng 3.1 – 3.2; biểu đồ 3.1). quả rõ rệt với điều trị đau điểm thuộc hệ Theo dõi kết quả điều trị hai nhóm cơ xương khớp, nhất là các đau khớp do chúng tôi nhận thấy hiệu quả giảm đau đạt viêm vô khuẩn. được của nhóm laser tốt hơn hẳn so với Đánh giá về giảm đau theo vị trí đau nhóm chứng không được điều trị laser cả chúng tôi nhận thấy đau đều giảm rõ rệt về điểm giảm đau VAS cũng như tỷ lệ giảm hơn ở nhóm điều trị laser so với nhóm đau, kết quả này được thể hiện rõ trong chứng cả về tiêu chí điểm VAS cũng như bảng 3.5 dù thời gian điều trị ở hai nhóm tỷ lệ giảm điểm đau với sự khác biệt có ý là tương đương nhau với số lần trung bình nghĩa thống kê (trong các bảng 3.6 – 3.7 – 12
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 3.8); trong đó tỷ lệ giảm đau ở khớp thái bình 49,06±16,19; nhóm tuổi 51-60 tỷ lệ dương hàm cao hơn ở các vị trí khác (khớp nhiều nhất (32,7%). Tỷ lệ nam và nữ là TDH 79.81±8.97% so với 77.43±17.61% 52,3% và 47,7%. ở mỏm châm quay và 76.76±19.40% ở Vị trí đau lồi cầu ngoài, mỏm ròng rọc mỏm lồi cầu ngoài). Tuy nhiên, sự khác chiếm tỷ lệ nhiều nhất (51,4%), đau khớp biệt về tỷ lệ giảm đau theo vị trí trong thái dương hàm 23,4% và đau mỏm châm nhóm điều trị laser là chưa thật sự rõ rệt, quay, châm trụ 25,2%. với p=0,86 (bảng 3.9) có thể do số lượng Đa số bệnh nhân bị đau giai đoạn bán bệnh nhân trong các phân nhóm chưa cấp, từ 1-4 tuần (72%) mới điều trị. đủ nhiều (nhóm đau TDH 14 bệnh nhân; đau mỏm châm quay 15 bệnh nhân; đau 2. Kết quả điều trị đau điểm bằng LCN 28 bệnh nhân), vì vậy nên có những laser: nghiên cứu tiếp theo được khảo sát trên cỡ - Số lần điều trị trung bình 10,83±2,81 mẫu nhiều hơn, rộng hơn để có thể đánh lần. giá được khách quan hơn nữa. - Mức độ giảm điểm VAS nhóm điều trị Ngoài ra, khi nghiên cứu về ảnh laser nhiều hơn so với nhóm chứng, tương hưởng của laser đối với các yếu tố tuổi, ứng 4,35±1,23 điểm so với 3,43±0,96 giới và thời gian bị đau chúng tôi cũng điểm (77,69±16,71% và 61,54±16,89%), chưa nhận thấy có sự liên quan rõ rệt giữa p0,05. số tác giả trên thế giới cũng cho thấy hiệu quả giảm đau của laser đối với đau cấp tốt - Không thấy sự liên quan giữa hiệu hơn so với đau mạn, tuy nhiên cũng cần quả của laser với tuổi, giới và thời gian lưu ý tới một số khía cạnh kỹ thuật như mắc bệnh. bước sóng laser, liều lượng chiếu, vấn đề - Không có tác dụng phụ và tai biến kết hợp điều trị và tập luyện vận động đối trong quá trình điều trị. với khớp đau… TÀI LIỆU THAM KHẢO Chúng tôi cũng không ghi nhận có bất kỳ phản ứng phụ hay tai biến tai nạn trong 1. Chang WD, Wu JH, Yang quá trình điều trị laser. WJ, Jiang JA (2010), “Therapeutic effects of low-level laser on lateral epicondylitis KẾT LUẬN from differential interventions of Chinese- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên Western medicine: systematic review”. 107 bệnh nhân nhận thấy: Photomed Laser Surg. 2010 Jun;28(3):327- 36. doi: 10.1089/pho.2009.2558. 1. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân: 2. Ide Y (2009), “Phototherapy for Tuổi cao nhất 82, thấp nhất 11; trung chronic pain treatment”.Masui. 2009 Nov; 13
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 58(11) pp: 1401-1406. with GaAlAs laser”. Braz Dent J. 2010; 3. Jang H1, Lee H. (2012), 21(4):356-60. “Meta-analysis of pain relief effects 6. Salmos-Brito JA, de Menezes RF, by laser irradiation on joint areas”. Teixeira CE, Gonzaga RK, Rodrigues BH, Photomed Laser Surg. 2012Aug;30(8):405- Braz R, Bessa-Nogueira RV, Gerbi ME, 417. doi: 10.1089/ pho.2012.3240. Epub (2013, 2012), “Evaluation of low-level 2012 Jun 29. laser therapy in patients with acute and 4. Maia ML, Bonjardim LR, chronic temporomandibular disorders”. Quintans Jde S, Ribeiro MA, Maia LG, Lasers Med Sci. 2013 Jan; 28(1)pp:57-64. Conti PC (2012), “Effect of low-level Epub 2012 Feb 25. laser therapy on pain levels in patients 7. Tumilty S, Munn J, McDonough with temporomandibular disorders: a S, Hurley DA, Basford JR, Baxter GD. systematic review”..J Appl Oral Sci. 2012 (2014), “Low level laser treatment Nov-Dec; 20(6):594-602. of tendinopathy: a systematic review 5. Mazzetto MO, Hotta TH, Pizzo RC with meta-analysis”. Photomed Laser (2010), “Measurements of jaw movements Surg. 2010 Feb;28(1):3-16. doi: 10.1089/ and TMJ pain intensity in patients treated pho.2008.2470. 14
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 HỘI CHỨNG MẠC TREO TRÀNG TRÊN NHÂN 2 TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Trịnh Văn Thảo* Lã Văn Tuấn*, Nguyễn Thành Nam* TÓM TẮT Hội chứng mạc treo tràng trên là bệnh hiếm gặp, tần xuất bệnh theo một số báo cáo từ 0,013- 0,03%, đặc trưng bởi sự tắc nghẽn D3 tá tràng do chèn ép của động mạch mạc treo tràng trên và động mạch chủ. Bệnh cảnh lâm sàng với biểu hiện tắc ruột cao, cơ thể mệt mỏi gầy xút cân. Việc chẩn đoán còn khó khăn, dễ nhầm lẫn với bệnh lí hẹp môn vị. Nội soi dạ dày tá tràng thấy có nhiều thức ăn ứ đọng, tá tràng giãn rộng. Chụp CTscanner thấy chit hẹp D3 tá tràng ở vị trí giữa động mạch mạc treo tràng trên và động mạch chủ. Điều trị nội khoa ít hiệu quả, điều trị ngoại khoa được chỉ định khi điều trị nội khoa thất bại. Hơn 20 năm qua, chúng tôi chỉ gặp được 2 trường hợp. Điều trị nối tá hỗng tràng cho kết quả tốt. Chúng tôi xin thông báo về 2 trường hợp này. TWO CASES OF MESENTERIC SYNDROME TREATED AT HOSPITAL 175 SUMMARY Mesenteric syndrome is a rare disease, the frequency of disease in some reports from 0.013 to 0.03%, characterized by D3 duodenal obstruction due to compression of the superior mesenteric artery and the aorta. Clinical manifestations of intestinal obstruction with high , thin soda tired body weight. The diagnosis is difficult, confused with pyloric stenosis. Gastroduodenal endoscopy found more food stagnation, dilated duodenum. Take CTscanner see D3 duodenal strictures in place between the superior mesenteric artery and the aorta. Medical treatment less effective; surgical treatment is indicated when medical treatment fails. Over the past 20 years, we have only seen 2 cases. Connection with the treatment of duodenal jejunal for better results. We report the two cases . ĐẶT VẤN ĐỀ trên(superior mesenteric artery syndrome - Hội chứng động mạch mạc treo tràng hội chứng SMA), được biết đến với những * Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Văn Thảo (Email: drtrinhthao175@gmail.com) Ngày gửi bài: 10/9/2015. Ngày phản biện đánh giá: 16/9/2015 15
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 tên gọi khác như: hội chứng Wilkie, hội ra kẹp D3 tá tràng. Khoảng cách giữa AA chứng Cast, là bệnh lí hiếm gặp theo thống và SMA bình thường là 10- 20mm, khi kê tại Mỹ tỉ lệ này khoảng 0,013- 0,03%. khoảng cách này < 8 mm là có giá trị chẩn Năm 1861 lần đầu tiên Carl Freiherr von đoán. Mô mỡ sau phúc mạc và các mô Rokitansky mô tả triệu chứng lâm sàng bạch huyết bình thường có tác dụng như là trên tử thi của một nạn nhân, nhưng tác giả một mô đệm cho tá tràng, bảo vệ nó khỏi chưa biết là bệnh lí gì cho đến năm 1927 sự đè nén bởi MA. Do đó hội chứng SMA khi Wilkie công bố hàng loạt trên 75 bệnh được gây ra bởi một số điều kiện như: lớp nhân. Đặc trưng của hội chứng này là sự mô đệm mỏng hay góc mạc treo ruột hẹp, chèn ép đoạn thứ ba của tá tràng bởi động dây chằng Treitz ngắn… mạch chủ bụng (abdominal aorta- AA) và Việc chẩn đoán khá khó khăn, bệnh động mạch mạc treo tràng trên (superior nhân nhập viện với biểu hiện tắc ruột cao mesenteric artery-SMA). Điều này dẫn mãn tính, gầy sút cân, ăn không tiêu, buồn đến tắc nghẽn toàn bộ hoặc một phần tá nôn hoặc nôn ra thức ăn cũ, dịch mật… tràng cấp tính, mãn tính, hay không liên Về mặt điều trị: nâng đỡ thể trạng, bù tục. Có nhiều nguyên nhân gây nên hội nước điện giải và phẫu thuật. Phương pháp chứng này: bình thường góc tạo bởi AA nối tá- hỗng tràng mang lại hiệu quả tốt và MA khoảng 450 (từ 38- 560 ), bất kỳ lý nhất cho người bệnh. do nào làm hẹp góc này từ 6- 250 đều gây 16
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 GIỚI THIỆU CA BỆNH 1. Trường hợp thứ nhất: bệnh nhân có hình mỏ chim ở vị trí D3 đi qua khe Châu Thái Ngọc H 15 tuổi (nữ). Bệnh viện giữa AA và MA. Mổ 23/11/2011 ghi nhận Đa khoa Nam Bình Thuận chuyển đến theo protocol góc Treitz treo cao, viêm với chẩn đoán theo dõi hẹp môn vị. Biểu xơ cứng lớp mỡ giữa SMA và AORTA. hiện bệnh 3 tháng: ăn vào chậm tiêu, đầy Điều trị: phẫu thuật hạ góc treitz, nối hỗng bụng, nôn ra thức ăn cũ lẫn dịch mật, gầy tràng- dạ dày theo Roux en Y. Kết quả tình sút cân 5kg/3tháng. Vào viện 12/12/2011 trạng nôn ói hết hoàn toàn,nhưng ăn tiêu chẩn đoán ban đầu hẹp môn vị. Bệnh đầy hơi, bệnh nhân tái nhập viện nhiều lần nhân được nội soi dạ dày thấy D1, D2 điều trị nội khoa bằng truyền dịch, đạm, giãn rộng, ứ đọng nhiều thức ăn cũ, chụp mỡ, bổ xung điện giải, giảm tiết, chống x.quang thường uống barit thấy tá tràng phù nề, bệnh có cải thiện. giãn rộng. CT scan ổ bụng tá tràng giãn, Hình ảnh chụp xquang dạ dày tá tràng uống Barite: giãn tá tràng D1,2. Hình cắt cụt tá tràng ở D3 Hình tá tràng giãn rộng trên MSCT 17
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 2. Trường hợp thứ 2: Bệnh nhân hơn 20 năm qua chúng tôi ghi nhận có 2 Phạm Thế H 73 tuổi (nam) nhập viện vào trường hợp. khoa A3 bệnh viện 175 ngày 16/11/2012 Về tuổi và giới, theo hầu hết các tác với chẩn đoán sơ bộ tắc ruột do hẹp D2 giả, bệnh thường gặp ở trẻ thành niên, chưa rõ nguyên nhân. Bệnh xuất hiện 2 nhưng có thể gặp ở người lớn tuổi. Nghiên tháng với biểu hiện: ăn vào chậm tiêu, đầy cứu của Wilkie trong 75 trường hợp có tới hơi, trướng bụng, buồn nôn và nôn ra thức 75% nữ, với tuổi trung bình 41, còn theo ăn cũ lẫn dịch mật, sau nôn thấy dễ chịu. Geer, 75% bệnh nhân có độ tuổi từ 10- 39. Trung đại tiện bình thường. không sốt, Hai bệnh nhân của chúng tôi một bé gái 15 không vàng da vàng mắt, gầy xút 6 kg/ tuổi, một cụ ông 73 tuổi 1tháng. Được nội soi dạ dày, kết quả dạ 2. Chẩn đoán dày tá tràng đến D2 giãn lớn ứ đọng nhiều Việc chẩn đoán bằng lâm sàng rất thức ăn. Chụp CT-scan ổ bụng có dựng mơ hồ với các biểu hiện: ăn vào chậm hình hệ động mạch chủ và ĐMMTTT thấy: tiêu, đầy hơi chướng bụng vùng thượng chít hẹp D3, giãn lớn D2, góc hợp giữa vị, ợ hơi đôi khi có nôn, gầy sút cân. AORTA- SMA là 22 độ (< 25 độ), khoảng Điều này cứ diễn ra lần lượt như thế, tạo cách từ AORTA- SMA 7,0 mm (< 8mm). thành một vòng luẩn quẩn. Chán ăn là một Bệnh nhân được mổ ngày 23/11/2012 ghi tình trạng phổ biến ở các bệnh nhân bị hội nhận trong mổ thấy viêm dính xơ hóa khối chứng SMA mạn tính. Các triệu chứng mô mỡ đệm ở góc AORTA- SMA, ngay một phần thuyên giảm khi trong tư thế góc treitz có khối u kích thước 3x 3,5 cm nằm nghiêng bên trái. Các triệu chứng này (kết quả mô bệnh học là u sợi- fibrioma), thường trầm trọng hơn khi nghiêng bên làm hẹp tá tràng D3. Phẫu thuật bóc u, nối phải hoặc nằm ngửa. Các tác giả không hỗng tràng với tá tràng bên- bên. Bệnh giải thích lí do này nhưng theo chúng tôi, nhân ra viện sau 2 tuần điều trị. Kết quả: ở tư thế nghiêng phải và ngửa tá tràng bị bệnh nhân hết nôn ói, ăn vào không đầy đè đẩy từ phía sau bởi cột sống lưng nên bụng, tăng cân nhanh, trở lại cuộc sống làm cho tình trạng chèn ép càng trầm trọng bình thường. hơn. Hai bệnh nhân của chúng tôi nhập BÀN LUẬN viện với chẩn đoán hẹp môn vị với đầy đủ 1. Dịch tễ học: các triệu chứng kể trên, và lúc đầu được Hội chứng động mạch mạc treo tràng điều trị theo hướng chẩn đoán đó nhưng trên trên là bệnh rất hiếm gặp, kể từ khi có bệnh không đỡ. báo cáo ca đầu tiên của Von Rokitansky Theo hầu hết các tác giả, chẩn đoán năm 1861 đến 2006 có khoảng 400 ca hội chứng này rất khó khăn và thường được báo cáo [1][8]. Ở Việt nam tại bệnh chẩn đoán được sau khi đã loại trừ hết viện nhi đồng 1, trong 3 năm từ 2005- những bệnh lý khác. Do đó, hội chứng 2007 có 14 trường hợp tuổi từ 8- 13[8]. SMA được xác định chỉ sau khi thực hiện Tại Bệnh viện 175 Bộ Quốc Phòng trong các kiểm tra toàn diện đường tiêu hóa trên 18
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 bằng nội soi dạ dày tá tràng, nội soi đại mạc ngay góc treitz đẩy AORTA ra trước tràng, để đánh giá tình trạng kém hấp thu, làm hẹp góc giữa SMA và AORTA. loét và viêm ruột. Chẩn đoán hiệu quả nhất 3. Điều trị dựa vào X-quang bao gồm chụp X-quang Theo hầu hết các tác giả, điều trị nội dạ dày tá tràng uống thuốc cản quang, đặc khoa chủ yếu được áp dụng cho các trường biệt chụp MSCT-scan ổ bụng có dựng hình hợp nhẹ và bệnh cấp tính, ngược lại những động mạch SMA và AORTA. Siêu âm và trường hợp bệnh nặng hoặc mạn tính thì chụp động mạch tương phản có thể được cần thiết phải can thiệp phẫu thuật. dùng để biết tốc độ dòng máu chảy qua Trong trường hợp cấp tính hay bệnh SMA. nhẹ, điều trị bảo tồn nên được ưu tiên hàng Theo y văn, có nhiều nguyên nhân dẫn đầu như thay đổi hoàn toàn hoặc loại bỏ đến SMA như: mất lớp mỡ giữa MA và sau các yếu tố gây lắng đọng, ngưng kết với phúc mạc (do rối loạn hấp thu, ung thư, các dinh dưỡng. Thiết lập đường truyền bỏng…), bệnh lý cột sống (gù vẹo cột sống tĩnh mạch để kiểm soát lượng dinh dưỡng ra trước, chấn thương cột sống, sau phẫu ngoài đường tiêu hoá (Total parenteral thuật cột sống), Dây chằng Treitz treo cao nutrition-TPN). Dùng thuốc nhuận trường và ngắn, MA xuất phát thấp hơn L1, phình làm tăng sự vận động của ruột. Các triệu MA hoặc AORTA, sự đè ép của tá tràng do chứng thường cải thiện sau khi khôi phục dính phúc mạc, viêm xơ khối mô mỡ đệm, lại trọng lượng, trừ trường hợp lớp mỡ khối u sau phúc mạc… được khôi phục không tích tụ trong góc Tất cả các nguyên nhân trên có thể làm mạc treo. giảm góc giữa MA và AORTA, khoảng Nếu điều trị bảo tồn thất bại, hoặc đối cách giữa MA và AORTA chỗ đoạn D3 chui với trường hợp nghiêm trọng hoặc mạn qua ngắn lại. Chẩn đoán xác định khi góc tính, can thiệp phẫu thuật là cần thiết. Các MA- AORTA < 25 độ, khoảng cách MA- phương pháp thường dùng nhất cho hội AORTA < 8 mm. Như vậy trong trường chứng SMA là mở thông tá-hỗng tràng, hợp thứ nhất, do chưa có kinh nghiệm nên lần đầu tiên được đề xuất vào năm 1907 chúng tôi không chụp dựng hình động bởi Bloodgood. Thực hiện phẫu thuật mở mạch chủ bụng và động mạc mạc treo thông tá-hỗng tràng tạo ra một đoạn nối tràng trên nên không xác định được vị giữa tá tràng và hỗng tràng, bỏ qua đoạn trí, hình dáng cũng như đo được góc giữa bị hẹp gây ra bởi động mạch chủ bụng SMA và AORTA. Trong mổ có ghi nhận và động mạch mạc treo tràng trên. Các góc Treitz treo cao và ngắn. Trường hợp phương pháp điều trị phẫu thuật ít sử dụng thứ 2 chúng tôi đã cho chụp MSCT dựng hơn là nối vị tràng, Roux-en-Y mở thông hình động mạch, kết quả góc và khoảng tá- hỗng tràng. cách giữa SMA- AORTA thỏa mãn giá trị Trong hai trường hợp nêu trên, ca đầu chẩn đoán hội chứng mạc treo tràng trên. tiên do chưa có kinh nghiệm chúng tôi tiến Trong trường hợp này, nguyên nhân xuất hành hạ góc treitz và nối vị- tràng, kết quả hiện hội chứng SMA là do khối u sau phúc 19
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 điều trị còn hạn chế, bệnh nhân vẫn còn J. Clin. Gastroenterol. 7 (2): 113–6. biểu hiện triệu chứng đầy bụng, chậm tiêu 4.Christopher T. Buresh, MD, and mặc dù triệu chứng nôn đã được cải thiện. Mark A. Graber, MD.(2006) “Unusual Trường hợp thứ hai, chúng tôi mổ nối tá- Causes of Recurrent Abdominal Pain”, hỗng tràng bên- bên bằng chỉ Maxon khâu Emerg Med 38(5):11-18 vắt 1 lớp mang lại kết quả rất tốt. Tất cả 5. Laffont I, Bensmail D, Rech C, các triệu chứng đầy bụng, nôn ói chậm Prigent G, Loubert G, Dizien O (2002). tiêu đều hết, bệnh nhân tăng cân nhanh, “Late superior mesenteric artery syndrome trở lại cuộc sống bình thường. Tương tự in paraplegia: case report and review”. nghiên cứu của Đào Trung Hiếu và một số Spinal Cord 40 (2): 88–91. doi:10.1038/ tác giả khác [8] [1][3], …cho thấy phương sj.sc.3101255. PMID 11926421. pháp nối tá hỗng tràng bên- bên là phương 6. Baltazar U, Dunn J, Floresguerra pháp lựa chọn hàng đầu trong phẫu thuật C, Schmidt L, Browder W (2000). điều trị hội chứng mạc treo tràng trên. Một “Superior mesenteric artery syndrome: số phương pháp ít sử dụng hơn như nối an uncommon cause of intestinal vị tràng và mở thông tá- hỗng tràng theo obstruction”. South. Med. J. 93 (6): 606– Rou en Y 8. PMID 10881780. Free full text with TÀI LIỆU THAM KHẢO registration at Medscape 1. Avinash Shetty (2006). “Superior 7. Lim,JE(2002): Superior mesenteric Mesenteric Artery Syndrome”. eMedicine. artery syndrome presenting with acute WebMD. Retrieved 2008-04-09. massive gastric dilatation, gastric wall 2. Welsch T, Büchler MW, Kienle P pneumatosis and portal venous gas. (2007). “Recalling superior mesenteric Images in surgery, November 2(2002):pp artery syndrome”. Dig Surg 24 (3): 149– 840-843. 56. 8. Đào Trung Hiếu (2008), Hội chứng 3. Cohen LB, Field SP, Sachar DB động mạch mạc treo tràng trên nhân 14 (1985). “The superior mesenteric artery trường hợp Y học TP. Hồ Chí Minh Vol syndrome. The disease that isn’t, or is it?”. 12, No 4. 421- 424. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 21/2020
120 p | 59 | 7
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 15/2018
120 p | 71 | 6
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 p | 47 | 6
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 13/2018
119 p | 62 | 5
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: số 27/2021
120 p | 42 | 4
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 16/2018
120 p | 67 | 4
-
Tạp chí Y dược thực hành: Số 22/2020
120 p | 56 | 4
-
Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 26/2021
121 p | 31 | 3
-
Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 5/2016
120 p | 49 | 3
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 12/2017
120 p | 61 | 3
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 19/2018
121 p | 47 | 3
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 18/2018
119 p | 45 | 3
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 23/2020
121 p | 58 | 2
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 25/2021
120 p | 34 | 2
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 17/2018
119 p | 60 | 2
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 14/2018
121 p | 45 | 2
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 11/2017
120 p | 49 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn