Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 26/2021
lượt xem 3
download
Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 26/2021 trình bày các nội dung chính sau: Đối chiếu đặc điểm siêu âm – tế bào học – mô bệnh học của tổn thương tuyến giáp nhóm III và V theo hệ thống Bethesda 2018; Đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở cán bộ công nhân viên tổng công ty xây dựng số 1; Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị 53 bệnh nhân bướu giáp đơn thuần tại Bệnh viện Quân y 105;... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 26/2021
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - Số 26 - 6/2021 MỤC LỤC 1 Đối chiếu đặc điểm siêu âm – tế bào học – mô bệnh học của tổn thương 5 tuyến giáp nhóm III và V theo hệ thống Bethesda 2018 Nguyễn Như Tấn, Nguyễn Hồng Vũ, Nguyễn Đức Tỉnh 2 Đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở cán bộ công nhân viên tổng công ty 13 xây dựng số 1 Nguyễn Văn Chương, Lê Việt Thắng, Nguyễn Hữu Việt 3 Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị 53 bệnh nhân bướu giáp 21 đơn thuầntại Bệnh viện Quân y 105 Trần Hồng Đức 4 Đánh giá hiệu quả của liệu pháp thay huyết tương ở bệnh nhân viêm 30 tụy cấp do tăng triglyceride máu tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Quân y 175 Đinh Văn Hồng, Vũ Đình Ân, Vũ Sơn Giang, Diệp Hồng Kháng, Nguyễn Văn Nghĩa, Nguyễn Đình Tá 5 Đánh giá kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật tim tại 40 Bệnh viện Quân y 175 năm 2020 Nguyễn Trường Vũ, Bùi Việt Anh, Nguyễn Doãn Thái Hưng, Trần Công Trí, Trần Thị Thu Thủy 6 Nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường nách dưới hướng 49 dẫn siêu âm trong phẫu thuật chi trên Nguyễn Xuân Tiến, Hà Quang Tuyển, Phùng Thế Quang 7 Bước đầu nghiên cứu tổng hợp, tinh chế Pralidoxim làm nguyên liệu 60 bào chế thuốc tiêm cấp cứu nhiễm chất độc thần kinh Nguyễn Duy Chí, Lê Văn Hùng
- 8 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị hội chứng cai rượu 72 tại Bệnh viện Quân y 175 Đặng Trần Khang, Đinh Vũ Ngọc Ninh, Đặng Văn Chân, Uông Sỹ Thạo, Nguyễn Minh Tỉnh, Trần Khánh Toàn 9 Nghiên cứu tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ hạ huyết áp tư thế ở bệnh nhân 86 cao tuổi có tăng huyết áp tại bệnh viện quân y 175 Đặng Lê Minh Trí, Lê Kiều Minh 10 Nhân một trường hợp phù phổi do tái giản nở phổi sau dẫn lưu khí 96 màng phổi Hồ Ngọc Phát, Phạm Quách Tuấn Anh, Nguyễn Văn Xứng 11 Case Report: Kinh nghiệm từ ca phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến 103 cận giáp điều trị cường cận giáp thứ phát đang lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Quân y 175 Ngô Trọng Vinh, Võ Thành Hoài Nam, Phan Thị Thu Hà, Đặng Thanh Phương, Nguyễn Công Bình, Dương Xuân Minh, Phạm Thị Ngọc Hằng, Lê Thị Thanh, Lê Thị Thu Thúy, Lê Minh Tân 12 Tiếp cận chẩn đoán và chiến lược điều trị bệnh nhân trầm cảm kháng trị 112 Nguyễn Hữu Thiện, Nguyễn Văn Ca, Đặng Trần Khang, Đinh Vũ Ngọc Ninh, Hoàng Quang Tuấn, Đặng Văn Chân
- JOURNAL OF 175 PRACTICAL MEDICINE AND PHARMACY SỐ 26 - 6/2021 CONTENTS 1 Comparison between ultrasound, cytology and histopathology results 5 of group iii and v thyroid lesions according to the bethesda system 2018 Nguyen Nhu Tan, Nguyen Hong Vu, Nguyen Duc Tinh 2 Characteristics of the metabolic syndrome in officers and employees of 13 construction corporation no.1 – Construction ministry Nguyen Van Chuong, Le Viet Thang, Nguyen Huu Viet 3 Evaluation of endoscopic surgical results for 53 patients with simple 21 goiter at military hospital 105 Tran Hong Duc 4 Evaluation of the efficiency of therapeutic plasma exchange for 30 hypertriglyceridemia - induced acute pancreatitis at the intensive care unit - Military Hospital 175 Dinh Van Hong, Vu Dinh an, Vu Son Giang, Diep Hong Khang, Nguyen Van Nghia, Nguyen Dinh Ta 5 The results of prophylactic antibiotics in open heart surgeries at Military 40 Hospital 175 in 2020 Nguyen Truong Vu, Bui Viet Anh, Nguyen Doan Thai Hung, Tran Cong Tri, Tran Thi Thu Thuy 6 Research on ultrasound - guided axillary brachial plexus block for 49 upper arm surgery Nguyen Xuan Tien, Ha Quang Tuyen, Phung The Quang 7 Initially researched to synthesize and purify pralidoxime as a raw 60 material for the preparation of emergency injections neurotoxicity Nguyen Duy Chi, Le Van Hung
- 8 Study on clinical characteristics and results of treatment in patients 72 with alcohol withdrawal syndrome in Military Hospital 175 Dang Tran Khang, Dinh Vu Ngoc Ninh, Dang Van Chan, Uong Sy Thao, Nguyen Minh Tinh, Tran Khanh Toan 9 Prevalence and risk factors of orthostatic hypotension in elderly 86 hypertensive patients at Military Hospital 175 Dang Le Minh Tri, Le Kieu Minh 10 A case report of reexpansion pulmonary edema after chest drainage for 96 pneumothorax Ho Ngoc Phat, Pham Quach Tuan Anh, Nguyen Van Xung 11 Experience from subtotal parathyroidectomy to treat secondary 103 hyperparathyroidism in a hemodialysis patient Ngo Trong Vinh, Vo Thanh Hoai Nam, Phan Thi Thu Ha, Dang Thanh Phuong, Nguyen Cong Binh, Duong Xuan Minh, Pham Thi Ngoc Hang, Le Thi Thanh, Le Thi Thu Thuy, Le Minh Tan 12 Approach to diagnosis and treatment strategies for patient with treatment 112 resistant depression Nguyen Huu Thien, Nguyen Van Ca, Dang Tran Khang, Dinh Vu Ngoc Ninh, Hoang Quang Tuan, Dang Van Chan
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM - TẾ BÀO HỌC - MÔ BỆNH HỌC CỦA TỔN THƯƠNG TUYẾN GIÁP NHÓM III VÀ V THEO HỆ THỐNG BETHESDA 2018 Nguyễn Như Tấn1, Nguyễn Hồng Vũ1, Nguyễn Đức Tỉnh1 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa đặc điểm siêu âm, tế bào học và mô bệnh học của các tổn thương tuyến giáp nhóm III và V. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu được thực hiện trên 74 trường hợp được chẩn đoán tế bào học tuyến giáp là nhóm III, V tại khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Quân Y 175 từ tháng 9/2019 đến tháng 5/2020 có kết quả siêu âm tuyến giáp và kết quả mô bệnh học sau mổ. Kết quả: Đối chiếu các đặc điểm nghi ngờ trên siêu âm với kết quả mô bệnh học thấy rằng đặc điểm chiều cao lớn hơn chiều rộng có tỉ lệ ác tính cao nhất. Đồng thời sự khác biệt về phân độ TIRADS của nốt tuyến giáp trên siêu âm giữa hai nhóm có kết quả mô bệnh học lành tính và ác tính là có ý nghĩa thống kê (p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 26 - 6/2021 COMPARISON BETWEEN ULTRASOUND, CYTOLOGY AND HISTOPATHOLOGY RESULTS OF GROUP III AND V THYROID LESIONS ACCORDING TO THE BETHESDA SYSTEM 2018 ABSTRACT Objective: Determine the relationship between ultrasound, cytological and his- topathological characteristics of group III and V thyroid lesions. Subjects and Study methods: The cross-sectional and retrospective descriptive study was performed on 74 diagnosed cases of thyroid cytology as group III, V at the Department of Pathology, 175 Military Hospital from September 2019 to May 2020 with results of thyroid ultrasound and histopathological results. Results: The comparison of suspect features on ultrasound with histopathologi- cal results found that the features height greater than width had the highest malignancy rate. At the same time, the difference in TIRADS resolution of thyroid nodules on ultra- sound between the two groups with benign and malignant histopathological results was statistically significant (p
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC đến nay là nền tảng vô cùng quan trọng số nghiên cứu gần đây cho thấy nguy cơ trong chẩn đoán, được đánh giá là tiêu ác tính ở tổn thương nhóm III có xu hướng chuẩn vàng để xác định bệnh. Đây không tăng lên [7]. Hệ thống phân loại Bethesda chỉ là chẩn đoán mô bệnh học đơn thuần, về chẩn đoán tế bào học tuyến giáp 2018 mà còn có vai trò quyết định cho các chỉ cũng đã có thay đổi về nguy cơ ác tính ở định lâm sàng, đồng thời cung cấp các dữ tổn thương nhóm III và nhóm V đồng thời liệu tiên lượng quan trọng, giúp cho việc tổn thương nhóm III cũng được khuyến lựa chọn phương pháp điều trị nội khoa cáo phẫu thuật cắt thùy [5]. hoặc ngoại khoa một cách xác đáng nhất. Với mong muốn làm giảm tỉ lệ Không những thế, các dữ liệu mà mẫu xét nhóm III, V để quyết định điều trị được rõ nghiệm mô bệnh học cung cấp còn được ràng hơn chúng tôi tiến hành nghiên cứu sử dụng để đánh giá hiệu quả của việc điều này với mục tiêu: “Xác định mối liên quan trị hiện hành hoặc các thử nghiệm điều trị giữa đặc điểm siêu âm, tế bào học và mô mới, cũng như cung cấp các thông tin giúp bệnh học của các tổn thương tuyến giáp theo dõi/giám sát diễn biến bệnh tật trong nhóm III và V”. các chương trình sàng lọc tại cộng đồng. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Chọc hút kim nhỏ, đặc biệt dưới NGHIÊN CỨU sự hướng dẫn của siêu âm, ngày càng phổ biến rộng rãi và có vai trò quan trọng 2.1. Đối tượng nghiên cứu: trong chẩn đoán các bệnh lý tuyến giáp Tất cả các bệnh nhân đến khám trước phẫu thuật, với ưu điểm nhanh, chi tuyến giáp được siêu âm, thực hiện chọc hút phí thấp, ít tai biến, độ nhậy, độ đặc hiệu và kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm và phẫu độ chính xác tương đối cao. Kỹ thuật FNA thuật tại bệnh viện Quân y 175 từ tháng kết hợp với hệ thống Bethesda về chẩn 9/2019 đến tháng 5/2020. Mẫu nghiên cứu: đoán tế bào học tuyến giáp đã giúp cho là những bệnh nhân có đồng thời kết quả các bác sĩ lâm sàng đưa ra hướng xử trí siêu âm có phân loại theo ACR TIRADS phù hợp nhất. Tuy nhiên tổn thương tuyến 2017, tiêu bản tế bào học tuyến giáp được giáp nhóm III - không điển hình không xác nhuộm theo phương pháp Papanicolaou và định ý nghĩa hoặc tổn thương dạng nang tiêu bản mô bệnh học nhuộm Hematoxylin không xác định ý nghĩa và nhóm V- nghi -Eosin. ngờ ác tính theo phân loại Bethesda vẫn Tiêu chuẩn lựa chọn: còn chưa được thực sự rõ ràng về hướng xử trí (lặp lại FNA, xét nghiệm phân tử Có đầy đủ thông tin nghiên cứu hoặc phẫu thuật cắt thùy tuyến giáp). Một trong hồ sơ. 7
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 26 - 6/2021 Kết quả siêu âm có phân loại theo Biến số định tính được trình bày ACR TIRADS 2017. bằng tỷ lệ% và khoảng tin cậy 95%. Kết quả chẩn đoán tế bào học là Mối liên quan giữa hai biến định nhóm III hoặc nhóm V theo hệ thống phân tính được kiểm định bằng phép kiểm chi loại Bethesda 2018. bình phương. Các kiểm định có ý nghĩa Được phẫu thuật và có kết quả mô thống kê khi p < 0,05. bệnh học. 2.4 Vấn đề y đức của nghiên Tiêu chuẩn loại trừ: cứu: Những trường hợp bệnh nhân có Nghiên cứu đã được chấp thuận kết quả chẩn đoán tế bào học là nhóm bởi Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu III, V nhưng hồ sơ bệnh án không đầy đủ y sinh học Đại Học Y Dược TP Hồ Chí thông tin, không có kết quả phẫu thuật tại Minh theo quyết định số 46/HĐĐĐ ngày bệnh viện Quân y 175. 09 tháng 01 năm 2020. 2.2 Phương pháp nghiên cứu: 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Phương pháp nghiên cứu mô tả Sau tổng kết, loại trừ những trường cắt ngang kết hợp hồi cứu. hợp không đạt tiêu chuẩn, chúng tôi có 74 ca được đưa vào nghiên cứu và thu được 2.3 Xử lý số liệu: một số kết quả sau: Các số liệu và kết quả thu được được xử lý bằng phần mềm thống kê y học SPSS 20. 8
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.1 Đối chiếu siêu âm với kết quả mô bệnh học sau mổ: Bảng 1. Đối chiếu các đặc điểm nghi ngờ trên siêu âm với mô bệnh học Mô bệnh học Đặc điểm nghi ngờ Lành tính Tổng p Phình Viêm U tuyến giáp Ác tính giáp giáp dạng túi tuyến Nốt dạng đặc n 5 4 7 56 72 0,612 % 6,9 5,6 9,7 77,8 100,0 n 5 2 6 52 65 Giảm âm 0,300 % 7,7 3,1 9,2 80 100,0 Chiều cao > n 0 0 0 15 15 0,016 chiều rộng % 0 0 0 100 100,0 n 2 1 4 18 25 Bờ không đều 0,254 % 8 4 16 72 100,0 Vôi hóa n 4 2 4 22 32 0,071 Nhận xét: Trong các dấu đặc điểm Thu Thảo , tỷ lệ ác tính của dấu hiệu chiều nghi ngờ của TIRADS, Đặc điểm nốt dạng cao > chiều rộng lần lượt là là 57,69% và đặc là hay gặp nhất với tỉ lệ 97,3%. Đặc điểm 44,1% [1], [3]. Sự khác nhau về tỉ lệ đặc chiều cao > chiều rộng ít gặp nhất với tỷ lệ điểm nghi ngờ có thể do sự khác nhau về 20,3%. Tuy nhiên, đặc điểm chiều cao > số lượng mẫu đối tượng nghiên cứu khi chiều rộng có tỷ lệ ác tính cao nhất 100%. chúng tôi nghiên cứu ở những mẫu có kết Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của quả mô bệnh học sau mổ. Nguyễn Thị Phương Loan và Nguyễn Thị 9
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 26 - 6/2021 Bảng 2. Đối chiếu TIRADS với mô bệnh học Mô bệnh học Lành tính Giá Phân loại TIRADS Tổng Phình Viêm U tuyến giáp Ác tính trị p giáp giáp dạng túi tuyến n 2 3 5 5 15 TIRADS 4 % 13,4 20 33,3 33,3 100,0 n 3 1 2 53 59 TIRADS 5
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhận xét: Tỉ lệ ác tính của nốt quả mô bệnh học sau mổ. Tỉ lệ lành tính ở tuyến giáp ở nhóm V (82,1%) là cao hơn nhóm V và III là 9,5% và 16,7%. Trong đó so với nhóm III (66,7%). Kết quả này cao u tuyến giáp dạng túi tuyến chiếm 43,75% ở hơn các tác giả khác là do đối tượng lấy mẫu nhóm V và 50% ở nhóm III. Đây là loại tổn của của chúng tôi có nguy cơ ung thư tuyến thương có chỉ định phẫu thuật. giáp cao hơn, phải được phẫu thuật và có kết 3.3 Đối chiếu siêu âm, tế bào học và mô bệnh học: Bảng 4. Đối chiếu TIRADS với phân loại theo Bethesda và mô bệnh học Phân loại Phân loại Phân loại TIRADS n % tế bào học mô bệnh học Lành 5 6,77 III TIRADS 4 Ác 3 4,05 Lành 5 6,77 V Ác 2 2,70 Lành 9 12,15 III Ác 1 1,35 TIRADS 5 Lành 5 6,77 V Ác 44 59,44 Tổng 74 100 Nhận xét: Những nốt tuyến giáp loại theo TIRADS, đối chiếu với kết quả có phân loại siêu âm là TIRADS 5 và phân mô bệnh học sau mổ, chúng tôi rút ra một nhóm tế bào học nhóm V có tỉ lệ ác tính số kết luận sau: cao nhất (59,44%). Trong phân nhóm tế Về tương quan giữa siêu âm và mô bào học nhóm V có 10 trường hợp (17,6%) bệnh học: Tỉ lệ ác tính của nốt tuyến giáp có kết quả mô bệnh học là lành tính. tăng theo phân độ TIRADS với TIRADS 4 4. KẾT LUẬN là 33,3 % và TIRADS 5 là 89,8 %. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) TIRADS Qua nghiên cứu 74 bệnh nhân có càng cao thì tỷ lệ ác tính càng lớn. chẩn đoán tế bào học là nhóm III hoặc V theo hệ thống phân loại Bethesda 2018 có Về tương quan giữa tế bào học và tổn thương tuyến giáp được siêu âm phân mô bệnh học: Tỉ lệ ác tính của nốt tuyến 11
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 26 - 6/2021 giáp ở nhóm V (82,1%) là cao hơn so với 3. Nguyễn Thị Thu Thảo, Ngô nhóm III (66,7%). Trong nhóm tổn thương Lê Lâm, Vũ Đăng Lưu (2019). “Nghiên lành tính, các trường hợp có chỉ định phẫu cứu giá trị chẩn đoán ung thư tuyến giáp thuật cũng chiếm tỉ lệ cao, gần tương đương của phân độ EU- TIRADS 2017”, Tạp chí ở cả hai nhóm, 43,75% ở nhóm V và 50% ở Điện quang, số 33, tr.12- 17. nhóm III. Do đó nên cân nhắc chỉ định phẫu 4. Lê Thị Hồng Vũ, Phạm Thị thuật ở các nốt tuyến giáp có chẩn đoán tế Khánh Lê, Nguyễn Phước Bảo Quân bào học là nhóm III. (2018). “Đánh giá các thương tổn dạng nốt Về tương quan giữa siêu âm, tế bào tuyến giáp theo phân độ TIRADS 2017”, học và mô bệnh học: những nốt tuyến giáp Tạp chí Điện quang, số 29, tr.81- 86. có phân loại siêu âm là TIRADS 5 và phân 5. Edmund S. Cibas, Syed Z. nhóm tế bào học nhóm V có tỉ lệ ác tính Ali (2018). The Bethesda System for cao nhất (59,44%). Reporting Thyroid Cytopathology, 2nd Trong chẩn đoán tế bào học tuyến edition, Springer, New York. giáp cần kết hợp giữa thực hiện đúng kĩ 6. Middleton WD, Teefey SA, thuật lấy, cố định bệnh phẩm với siêu âm Reading CC, et al. “Multiinstitutional và lâm sàng trong việc đánh giá lại tổn Analysis of Thyroid Nodule Risk thương để đưa ra hướng xử trí kịp thời và Stratification Using the American College thích hợp cho bệnh nhân. of Radiology Thyroid Imaging Reporting TÀI LIỆU THAM KHẢO and Data System. (2017)”, American Journal of Roentgenology, 208 (6): 1. Nguyễn Thị Phương Loan pp.1331-1341. (2011). Khảo sát đặc điểm hình ảnh nhân giáp trên siêu âm đối chiếu với hình thái tế 7. Yoo MR, Gweon HM, Park AY, bào học, Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Cho KE, Kim J-A, Youk JH, et al (2015). Y dược TP Hồ Chí Minh. Repeat Diagnoses of Bethesda Category III Thyroid Nodules: What To Do Next? 2. Nguyễn Trần Bảo Song, Đặng PLoS ONE 10(6): e0130138. Công Thuận, Lê Trọng Lan và cộng sự (2020). “Giá trị của hệ thống phân loại Bethesda trong chẩn đoán tế bào học tuyến giáp”, Tạp chí Y học lâm sàng, số 61, tr.84- 87. 12
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 Nguyễn Văn Chương1, Lê Việt Thắng2, Nguyễn Hữu Việt3 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định đặc điểm và tỉ lệ hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở cán bộ, công nhân viên Tổng công ty Xây dựng số 1 - Bộ Xây dựng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 227 đối tượng là cán bộ, công nhân viên Tổng công ty Xây dựng số 1. Tất cả các đối tượng được khám sức khoẻ định kỳ xét nghiệm tại Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh. HCCH được xác định theo tiêu chuẩn NCEP-ATP III. Kết quả: Tỉ lệ mắc HCCH là 19,4%%. Tỉ lệ mắc ở các nhóm tuổi 20-29; 30-39; 40-49; 50-59 và ≥ 60 lần lượt là 7,3%; 12,1%; 25%; 36,8% và 75%%. Dạng HCCH kết hợp 3 thành tố chiếm 72,7%; 4 thành tố chiếm tỉ lệ 20,5 và 5 thành tố chỉ chiếm 6,8%%. Thành tố tăng triglycerit gặp nhiều nhất với 67,8% Kết luận: HCCH ở đối tượng nghiên cứu không phổ biến. Trong nhóm HCCH dạng kết hợp 3 thành phần gặp phổ biến và gia tăng theo tuổi. Từ khoá: Hội chứng chuyển hóa, cán bộ nhân viên xây dựng, NCEP-ATP III. CHARACTERISTICS OF THE METABOLIC SYNDROME IN OFFICERS AND EMPLOYEES OF CONSTRUCTION CORPORATION NO.1 – CONSTRUCTION MINISTRY ABSTRACT Objective: To determine the characteristics and rate of metabolic syndrome in officers and employees of construction corporation No.1 – Construction Ministry Subjects and methods: A cross-sectional descriptive study was performed on 227 officers and employees of Construction corporation No.1. All staffs were checked- 1 Phân hiệu phía Nam/HVQY; 2 Học viện Quân y 3 Bệnh viện Bộ Xây Dựng Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Chương (bschuong69@gmail.com) Ngày nhận bài: 08/12/2020, ngày phản biện: 15/4/2021 Ngày bài báo được đăng: 30/6/2021 13
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 26 - 6/2021 up health at the Pasteur Institute Ho Chi Minh City. The metabolic syndrome was determined by the NCEP-ATP III 2005 criteria. Results: The prevalence of metabolic syndrome was 19.4%. The ratio of metabolic syndrome in age groups: 20-29; 30-39; 40-49; 50-59 and ≥ 60age were 7.3%; 12.1%; 25%; 36.8% and 75%%, respectively. Metabolic syndrome with 3 components was 72.7%, 4 components were 20.5% and 5 components accounted for only 6.8%. The increased triglycerid component was highest with 67.8%. Conclusion: Metabolic syndrome in officers was not common. Metabolic syndrome with 3-component combination was common and increasing with age. Keywords: Metabolic syndrome, Construction staffs, NCEP-ATP III. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ với mục tiêu: “Khảo sát tỷ lệ, đặc điểm hội chứng chuyển hoá theo tiêu chuẩn NCEP- Hội chứng chuyển hoá là một tập ATP III ở cán bộ công nhân viên tổng công hợp những yếu tố nguy cơ tim mạch và ty xây dựng số 1-Bộ xây dựng” chuyển hóa. Các yếu tố xuất hiện trong hội chứng chuyển hóa bao gồm: Rối loạn 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP dung nạp glucose, béo phì, rối loạn lipid NGHIÊN CỨU và tăng huyết áp [1]. Các yếu tố nguy cơ 2.1. Đối tượng nghiên cứu: này nếu kết hợp với nhau sẽ làm tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch và đái tháo đường - Đối tượng gồm 227 người là cán týp 2 ảnh hưởng đến chất lượng sống con bộ, công nhân viên đang công tác tại Tổng người và tốn kém đáng kể ngân sách về y công ty xây dựng số 1 – Bộ xây dựng. tế toàn dân của nhiều nước trên thế giới - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng [2]. Hội chứng chuyển hoá thường xuất 9/2018 – tháng 12/2019. hiện trên những đối tượng không có chế - Tiêu chuẩn chọn đối tượng độ ăn uống, sinh hoạt khoa học, chịu ảnh nghiên cứu: hưởng của stress, lao động quá sức hoặc ít vận động…Lao động trong ngành xây + Toàn thể cán bộ công nhân viên dựng có nhiều yếu tố làm gia tăng sự xuất đang công tác. hiện của HCCH. + Đồng ý tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu về HCCH ở đối tượng - Tiêu chuẩn loại trừ. lao động trong môi trường xây dựng còn ít + Nhân viên nữ đang có thai hoặc vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này cho con bú. 14
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC + Mắc và đang điều trị ung thư. + Phỏng vấn thói quen ăn uống và + Đang trong tình trạng nhiễm sinh hoạt, luyện tập thể thao. trùng cấp tính hoặc nghi ngờ mắc bệnh + Đo chiểu cao (cm), cân nặng ngoại khoa. (kg), tính chỉ số khối cơ thể BMI = cân + Suy gan hoặc suy thận. nặng / “chiều cao”2 (kg/m2), đo vòng eo (cm), vòng mông (cm), tính tỉ số vòng eo/ + Không đồng ý tham gia vòng mông (WHR). nghiên cứu. + HA được đo bằng HA kế thuỷ 2.2. Nội dung và phương pháp ngân. nghiên cứu + Các xét nghiệm máu: creatinin, - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu glucose, cholesterol, triglycerid, HDL-c, mô tả cắt ngang có phân tích. LDL-c - Nôi dung nghiên cứu: Các đối - Chẩn đoán HCCH theo ATP III tượng đủ tiêu chuẩn sẽ được hỏi, khám và [3]: theo tiêu chuẩn NCEP - ATP III 2005, thu thập các thông tin các nhân bao gồm: khi có ít nhất 3 trong 5 tiêu chí sau: + Vòng eo: Vòng eo ≥ 90 ở nam; ≥ 80 ở nữ Triglycerite ≥150 mg/dl (1,7 mmol/L) HDL-C
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 26 - 6/2021 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1: Phân bố độ tuổi của đối tượng nghiên cứu Độ tuổi Chung (n=227) Nam (n=144) Nữ (n=83) SL % SL % SL % p (năm) 20-29 41 18,1 28 19,4 13 15,7 30-39 91 40,1 53 36,8 38 45,8 40-49 68 30,0 42 29,2 26 31,3 >0,05 50-59 19 8,4 13 9,0 6 7,2 ≥ 60 8 3,5 8 5,6 0 0 Tuổi trung bình 38,5±9,2 39,2±9,8 37,2±7,9 Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 38,5±9,2 năm. Độ tuổi 30-39 chiếm tỉ lệ cao nhất với 40,1%. Không có sự khác biệt về độ tuổi giữa hai giới, p>0,05. Bảng 3.2: Một số đặc điểm nhân trắc học, huyết áp và xét nghiệm ở hai giới Chỉ tiêu Chung (n=227) Nam (n=144) Nữ (n=83) p Chiều cao (cm) 163,3±6,9 167,0±5,0 156,7±4,4 - Cân nặng (kg) 61,9±9,5 66,8±7,7 53,4±5,8 - Vòng bụng (cm) 81,7±7,9 84,5±6,7 76,8±7,5 - Vòng mông (cm) 94,1±5,4 95,7±5,0 91,3±5,0 - Tỉ lệ eo/ mông 0,87±0,05 0,88±0,04 0,84±0,06 - BMI (kg/cm2) 23,2±2,7 23,9±2,5 21,8±2,4 0,000 HA TT (mmHg) 115,8±11,8 120,4±11,1 107,8±8,3 0,000 HA TTr (mmHg) 73,7±8,0 77,2±6,2 67,6±7,1 0,000 Triglycerid 2,7±2,3 3,2±2,2 1,7±0,6 0,000 Glucose máu 5,1±0,9 5,3±1,0 4,9±0,5 0,003 - Chiều cao trung bình ở nam giới là 167,0±5,0 (cm) và ở nữ giới là 156,7±4,4 (cm). Vòng bụng ở nam 84,5±6,7 (cm) và ở nữ 76,8±7,5 (cm). - Chỉ số khối cơ thể trung bình ở đối tượng nghiên cứu là 23,2±2,7. Trong đó ở nam giới là 23,9±2,5 cao hơn ở nữ giới 21,8±2,4; p
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.3. Tỉ lệ số thành tố cấu thành nên HCCH trên một đối tượng Số thành tố của HCCH Số lượng Tỉ lệ (%) 3 32 72,7 4 9 20,5 5 3 6,8 03 thành tố chiếm tỉ lệ cao nhất72,7%; 04 thành tố 20,5% và 5 thành tố 6,8% Bảng 3.4: Đặc điểm từng tiêu chí của hội chứng chuyển hóa theo ATP III Thành phần của HCCH (n=) Số lượng Tỉ lệ (%) Tăng vòng bụng 63 27,8 Tăng Triglycerid 154 67,8 Giảm HDL-c 49 21,6 Tiêu chí huyết áp 38 16,7 Tăng glucose 36 15,9 Thành tố tăng triglycerid chiếm tỉ lệ cao nhất với 67,8% tương đơng với 154 trường hợp; tiếp đến tăng vòng bụng với 27,8%; giảm HDL-c với 21,6%; tiêu chí huyết áp chiếm tỉ lệ 16,7% và thấp nhất ở đối tượng nghiên cứu là thành tố tăng glucose máu lúc đói với 15,9%. p=0,600 Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ hội chứng chuyển hóa theo mức độ lao động (n=227) 17
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 26 - 6/2021 - Tỉ lệ mắc hội chứng chuyển hóa ở nhóm văn phòng là 20,2% cao hơn nhóm lao động tại công trường với 17,2%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Bảng 3.5. Liên quan hội chứng chuyển hóa với nhóm tuổi Độ tuổi HCCH (+) (n=44) HCCH (-) (n=183) p (năm) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 20-29 3 7,3 38 92,7 30-39 11 12,1 80 87,9 χ2=27,835 40-49 17 25,0 51 75,0 50-59 7 36,8 12 63,2 p=0,000 ≥ 60 6 75,0 2 25,0 Tuổi càng cao thì tỉ lệ mắc hội 66,8±7,7; nữ 53,4±5,8. Vòng bụng trung chứng chuyển hóa càng cao, p
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tố tăng triglycerid chiếm tỉ lệ cao nhất Ở Bangladesh tỉ lệ mắc HCCH là 30,0% với 67,8%; tiếp đến tăng vòng bụng với (nam 25%; nữ 32%) [6]. Tác giả Paul B. 27,8%; giảm HDL-c với 21,6%; tiêu chí Nolan và cộng sự cho biết tỉ lệ mắc HCCH huyết áp chiếm tỉ lệ 16,7% và thấp nhất ở người trẻ tuổi theo tiêu chuẩn ATP III ở đối tượng nghiên cứu là thành tố tăng dao động từ 0,4% - 11,9% (4,8%) tuỳ theo glucose máu lúc đói với 15,9%. Nguyễn nghiên cứu và thời điểm nghiên cứu. Tăng Văn Hoàng cho thấy 3 thành tố chiếm VB 6,8% (1,8%-13,9%); giảm HDL-c 44,26%; 4 thành tố 41,31% và 5 thành tố 26,9% (14%-62,4%); tăng triglycerit 14,43%; p0,05. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ 36,1%; ở Hàn Quốc 29,2%-31,3% vào lệ mắc HCCH tăng dần theo nhóm tuổi. năm 2001-2008.Kết quả nghiên cứu về nhóm 20-29 tỉ lệ mắc 7,3%; nhóm 30-39 tỉ tỉ lệ mắc HCCH ở các nghiên cứu có sự lệ mắc 12,1%; nhóm 40-49 tỉ lệ mắc 25%; khác nhau theo chúng tôi đó là do lựa chọn nhóm 50-59 tỉ lệ mắc 36,8% và nhóm ≥ đối tượng nghiên cứu và độ tuổi nghiên 60 tỉ lệ mắc 75%. Tuổi càng cao thì tỉ lệ cứu cũng như thời điểm nghiên cứu. Tuy mắc hội chứng chuyển hóa càng cao ở đối nhiên, các tác giả cũng khẳng định thay tượng nghiên cứu, p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 21/2020
120 p | 60 | 7
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 15/2018
120 p | 71 | 6
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 p | 47 | 6
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 13/2018
119 p | 62 | 5
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: số 27/2021
120 p | 42 | 4
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 16/2018
120 p | 67 | 4
-
Tạp chí Y dược thực hành: Số 22/2020
120 p | 56 | 4
-
Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 12/2015
120 p | 36 | 4
-
Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 5/2016
120 p | 49 | 3
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 12/2017
120 p | 61 | 3
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 19/2018
121 p | 49 | 3
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 18/2018
119 p | 45 | 3
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 17/2018
119 p | 61 | 2
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 23/2020
121 p | 58 | 2
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 25/2021
120 p | 34 | 2
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 14/2018
121 p | 45 | 2
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 11/2017
120 p | 49 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn