Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 12/2017
lượt xem 3
download
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 12/2017 trình bày các nội dung chính sau: Khảo sát đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại Bệnh viện Quân y 175, khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân ung thư được điều trị hóa chất, bước đầu đánh giá tác dụng điều trị của viên bổ xương khớp trên bệnh nhân giảm mật độ xương,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết của tạp chí.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 12/2017
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - Số 12 - 12/2017 MỤC LỤC 1 Khảo sát đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu 5 cục bộ điều trị tại Bệnh viện Quân y 175 Trương Đình Cẩm, Nguyễn Quốc Thái 2 Khảo sát tình trạng hạ huyết áp tư thế ở người cao tuổi có tăng huyết áp 11 tại phòng khám khoa cán bộ cao cấp Bệnh viện Quân y 175 Thân Hồng Anh, Lâm Mỹ Hằng, Nguyễn Hồng Vũ, Nguyễn Đình Tuấn, Nguyễn Mạnh Hùng, Trần Thị Phương Lan, Đoàn Thanh Hải Đặng Văn Thanh, Nguyễn Đặng Phương Kiều, Nguyễn Thị Thu Ngân 3 Nghiên cứu nồng độ NT-PROBNP huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu cơ 18 tim cấp được điều trị tại Bệnh viện Quân y 175 Đào Quốc Tuấn, Trương Đình Cẩm 4 Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân ung thư được điều 24 trị hóa chất Trần Tuấn Khanh, Đoàn Văn Đệ 5 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh Xquang phổi chuẩn, chụp cắt 31 lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân lao phổi mới AFB đờm dương tính và lao phổi tái phát Trần Anh Huy, Nguyễn Huy Lực, Đặng Văn Tuấn 6 Bước đầu đánh giá tác dụng điều trị của viên bổ xương khớp trên bệnh 40 nhân giảm mật độ xương Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Đoàn Chí Cường 7 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương động mạch vành ở bệnh 47 nhân nhồi máu cơ tim cấp thành dưới tại Bệnh viện thống Nhất Châu Văn Vinh, Hồ Thượng Dũng, Đoàn Văn Đệ
- 8 Đánh giá hiệu quả của misoprostol trong xử trí thai ngừng tiến triển 55 trong tử cung nhỏ hơn hoặc bằng 12 tuần tại khoa phụ sản Bệnh viện quân y 175 Nguyễn Thị Huyền Trang, Trịnh Hồng HạnhHuỳnh Thị Thanh Giang, Nguyễn Văn Hữu Nguyễn Thị Dung, Đặng Thị Ngọc Hạnh, Nguyễn Sơn Hải 9 Đánh giá kết quả điều trị kết hợp xương nẹp vít gãy đầu dưới hai 65 xương cẳng chân do chấn thương bằng kỹ thuật mipo tại Bệnh viện quân y 7A Nguyễn Ngọc Hiếu 10 Kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần với đường mổ bên ngoài 76 trực tiếp tại Bệnh viện Quân y 103 Trần Hoài Nam, Vũ Nhất Định 11 Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ HS-CRP huyết tương với tổn 83 thương động mạch vành ở bệnh nhân mắc hội chứng vành cấp được điều trị tại Bệnh viện quân y 175 Phạm Văn Đoan, Trương Đình Cẩm 12 Đánh giá một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân điều trị tại Viện 89 y dược học dân tộc thành phố Hồ Chí Minh Tạ Thị Phước Hòa, Phạm Hữu Văn 13 Nhân một trường hợp u tuyến cận giáp cường tiết parahormone biến 98 chứng viêm tuỵ thể nặng được chẩn đoán và điều trị thành công tại Bệnh viện quân y 175 Trần Văn Hiều, Trần Hà Hiếu, Nguyễn Hoàng Khải Nguyễn Chí Tùng, Trương Đình Cẩm 14 Nhân một trường hợp thiếu máu huyết tán miễn dịch mức độ nặng có tổn 104 thương đa cơ quan Bùi Vinh Quang, Nguyễn Hưng, Hoàng Thị Như Mai Trương Đình Cẩm, Tạ Anh Hoàng 15 Mối liên quan giữa nồng độ homocystein máu với một số yếu tố nguy cơ 109 tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 Phạm Toàn Trung, Hoàng Trung Vinh, Trương Đình Cẩm
- JOURNAL OF 175 PRACTICAL MEDICINE AND PHARMACY SỐ 12 - 12/2017 CONTENTS 1 Survey rate and characteristics of dyslipidemia in patients with ischemic 5 heart disease treated at Military Hospital 175 Truong Dinh Cam, Nguyen Quoc Thai 2 Examination of postural hypertension in hypertensive elderly (THT) 11 patients who are receiving treatment at the clinic, Military Hospital 175 Than Hong Anh, Lam My Hang, Nguyen Hong Vu, Nguyen Dinh Tuan, Nguyen Manh Hung, Tran Thi Phuong Lan, Doan Thanh Hai Dang Van Thanh, Nguyen Dang Phuong Kieu, Nguyen Thi Thu Ngan 3 Investigate the correlation of NT-proBNP concentrations with 18 biochemical cardiomyopathy Dao Quoc Tuan, Truong Dinh Cam 4 A survey on serum uric acid levels of oncologic patients treated with 24 chemotherapy at the Military hospital 175 Doan Van De, Tran Tuan Khanh 5 Linical characteristics, standard lung X-ray imaging, high-resolution CT 31 scanning in new TB patients with AFB sputum positive and recurrent TB Tran Anh Huy, Nguyen Huy Luc, Dang Van Tuan 6 Evaluate the clinical effects of tonify bone arthritis on patient suffering 40 from osteopenia Nguyen Thi Ngoc Diep, Doan Chi Cuong 7 Clinical and laboratory characteristics and coronary artery lesions in the 47 patients with acute inferior ST-segment elevation myocardial infarction at Thong Nhat Hospital Chau Van Vinh, Ho Thuong Dung, Doan Van De
- 8 Efectiveness of misoprostol to manage the improgressive under 12 week 55 pregnancy at the department of obstetrics and gynecology at Miltary hospital 175 Nguyen Thi Huyen Trang, Trinh Hong HanhHuynh Thi Thanh Giang, Nguyen Van Huu Nguyen Thi Dung, Dang Thi Ngoc Hanh, Nguyen Son Hai 9 Evaluation of the results of the treatment of the distal tibial and fibula 65 by osteosynthesis internal fixation with minimally invasive plate osteosynthesis Nguyen Ngoc Hieu 10 Outcomes of total hip arthroplasty surgery with direct lateral approach 76 Tran Hoai Nam, Vu Nhat Dinh 11 Study the association of plasma hs-CRP levels with coronary artery 83 damage in patients with acute coronary syndrome at Military hospital 175 Pham Van Doan, Truong Dinh Cam 12 Evaluation some risk factors for cardiovascular disease in the patients at 89 traditional medicine institute of Hochiminh city Ta Thi Phuoc Hoa, Pham Huu Van 13 A case of servere pancreatitis due to primary hyperparathyroidism which 98 diagnosed and treated well in Military hospital 175 Tran Van Hieu, Tran Ha Hieu, Nguyen Hoang Khai Nguyen Chi Tung, Truong Dinh Cam 14 Report a case: accasion of severe autoimmune hemolytic anemia with 104 multiorgan failure bui Vinh Quang, Nguyen Hung, Hoang Thi Nhu Mai Truong Dinh Cam, Ta Anh Hoang 15 The relationship between the alteration of homocysteine concentrations 109 with some cardiac risk factors of typae 2 diabetes mellitus patients Pham Toan Trung, Hoang Trung Vinh, Truong Dinh Cam
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Trương Đình Cẩm1, Nguyễn Quốc Thái2 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm rối loạn lipid máu (RLLPM) ở bệnh nhân (BN) bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB) điều trị tại bệnh viện quân y 175. Phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Đối tượng: 141 bệnh nhân BTTMCB được nhập viện và điều trị tại bệnh viện Quân Y 175 từ tháng 12/2015 đến 6/2017. Kết quả: Tỷ lệ BN có RLLPM là 83,7%. Tần suất các rối loạn thành phần lipid là: có 66,7% bệnh nhân tăng triglyceride, 37,6% bệnh nhân giảm HDL-C, 32,6% bệnh nhân tăng cholesterol và 31,2% bệnh nhân tăng LDL-C. Trong kiểu RLLPM 1 thành phần thì tăng triglycerid đơn thuần gặp nhiều hơn (20,34%). Trong kiểu RLLPM 2 thành phần thì giảm HDL-C và tăng triglycerid gặp đa số (14,9%). Tương tự kiểu RLLPM 3 thành phần thường gặp là tăng triglyceride, tăng cholesterol và tăng LDL-C (12,8%). Nhóm tuổi ≥70 có tỉ lệ rối loạn các thành phần lipid máu thấp hơn nhóm tuổi
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 SUMMARY Objectives: Survey rate and characteristics of dyslipidemia in patients with ischemic heart disease treated at 175 military hospital. Methods: Prospective, cross sectional descriptive study. Subjects: 141 patients with ischemic heart disease were hospitalized and treated at cardiology department, Military Hospital 175 from December 2015 to June 2017. Results: The rate of patients with dyslipidemia is 83.7%. The prevalence of lipid disorders was 66.7% for hypertriglyceridemia, 37.6% for decreased HDL-C, 32.6% for hypercholesterolemia, and 31.2% for patients with decreased LDL-C. In one-component of dyslipidemia type, hypertriglyceridemia was more common (20.34%). In two-component of dyslipidemia type, decreased HDL-C and increased hypertriglyceridemia is common (14.9%). Similarly, the three-component of dyslipidemia type, hypertriglyceridemia, increased cholesterol, and increased LDL-cholesterol is common (12.8%). Group with age ≥70 has a lower rate of dyslipidemia than the group with age
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC vành chọn lọc và được xét nghiệm đánh nhiễm trùng nặng, suy gan, suy thận, rối giá các chỉ số lipid máu tại thời điểm nhập loạn đông máu, suy tim mất bù chưa được viện điều trị. kiểm soát, dị ứng thuốc cản quang… * Tiêu chuẩn loại trừ: - Những người không đồng ý tham - Các bệnh làm ảnh hưởng đến rối gia nghiên cứu. loạn chuyển hóa lipid như: hội chứng thận 2. Phương pháp nghiên cứu: Tiến hư, bệnh hệ thống, suy tuyến giáp nguyên cứu, mô tả cắt ngang. phát, đang điều trị rối loạn lipid máu kéo 3. Thu thập và xử lí số liệu: BN vào dài... viện được xử lí theo tình trạng bệnh. Số - Những bệnh có chống chỉ định làm liệu được lấy theo mẫu nghiên cứu. Xử lí thủ thuật chụp và can thiệp ĐMV như: số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm tuổi, giới Bảng 1. Đặc điểm tuổi, giới Nhóm tuổi Tổng p < 60 60 - 69 ≥ 70 Nam (n) 20 26 60 106 (%) 18,9 24,5 56,6 100 Nữ (n) 9 17 9 35 p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 3. Tần suất rối loạn các thành phần lipid máu. Bảng 3. Tần suất rối loạn các thành phần lipid máu Tần suất n Tỉ lệ (%) Có 44 31,2 Tăng LDL-C Không có 97 68,8 Có 53 37,6 Giảm HDL-C Không có 88 62,4 Có 46 32,6 Tăng Cholesterol Không có 95 67,4 Có 94 66,7 Tăng Triglyceride Không có 47 33,3 Nhận xét: Tần suất rối loạn thành phần lipid máu theo thứ tự giảm dần tăng TG à giảm HDL-c à tăng Cholesterol à tăng LDL-c. Kết quả của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lâm Kim Phượng [1], Trương Quang Bình [3]. 4. Các kiểu RLLPM theo phân loại De Gennes. Bảng 4. Các kiểu RLLPM Rối loạn 1 thành phần Tăng Cholesterol Tăng Triglyceride RLLP máu hỗn hợp đơn thuần đơn thuần đơn thuần n 2 24 92 % 1,70 20,34 77,96 HDLc HDLc HDLc LDLc LDLc TG Rối loạn 2 thành phần LDLc TG CT TG CT CT n 1 21 0 7 4 7 (%) 0,7% 14,9% 0% 5,0% 2,8% 5% HDL, LDL, HDL, CT, HDL, LDL, CT, TG, Rối loạn 3 thành phần CT TG TG LDL n 1 5 2 18 (%) 0,7% 3,5% 1,4% 12,8% Nhận xét: Trong rối loạn lipid máu 1 thành phần thì tăng triglyceride đơn thuần chiếm tỷ lệ chủ yếu với 20,34%, kiểu rối loạn cholesterol đơn thuần rất ít gặp (1,7%), đặc điểm này phù hợp với nghiên cứu của Lâm Kim Phượng (2009) [1]. Trong rối loạn lipid máu 2 thành Sự chiếm ưu thế trong kiểu rối loạn giảm phần thì giảm HDL-C và tăng triglyceride HDL-C và tăng triglycerid phù hợp với chiếm chủ yếu với 14,9%, tỉ lệ rối loạn đặc điểm rối loạn lipid trong nghiên cứu 2 thành phần khác chiếm tỉ lệ thấp hơn của Lâm Kim Phượng [1]. Đặc điểm này (0,7-5%). Chúng tôi không gặp kiểu cũng phù hợp với kết quả trong nghiên giảm HDL-C kết hợp tăng cholesterol. cứu của một số tác giả ngoài nước như 8
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Brinton EA và cs (2004) [7]. Tăng nồng thì tăng cholesterol, tăng triglyceride và độ triglycerid huyết tương là một YTNC tăng LDL-C chiếm chủ yếu với 12,8%. tim mạch và bệnh động mạch vành. Bệnh Tỉ lệ này trong nghiên cứu của Lâm Kim động mạch vành xảy ra ngay cả khi nồng Phượng là 21,5% [1]. Một đặc điểm độ cholesterol và LDL-C ở mức bình trùng hợp nữa là trong nghiên cứu về rối thường nhưng nếu tăng triglycerid và loạn 3 thành phần thì kiểu rối loạn tăng giảm HDLc huyết tương thì nguy cơ xảy cholesterol, tăng triglycerid và LDL-C ra nhồi máu cơ tim tăng cao gấp 2 lần [7]. và tăng cholesterol – tăng LDL-C - Điều trị rối loạn lipid máu làm giảm tỉ lệ giảm HDL-C chiếm ưu thế trong đó tử vong ở các bệnh lý tim mạch, tần suất tăng cholesterol – tăng LDL-C – tăng các biến cố liên quan đến động mạch vành triglycerid chiếm tỉ lệ cao nhất. Theo giảm 24% khi nồng độ triglycerid huyết Rubins HB và cộng sự (1999) ở bệnh nhân tương giảm 31% kết hợp với tăng HDL-C bênh ĐMV nếu kiểu rối loạn lipid có tăng 6% với mức LDL-C ổn định [4]. 2 thành phần là triglycerid và cholesterol Trong rối loạn lipid máu 3 thành phần thì nguy cơ tử vong cao hơn [6]. 5. Số lượng thành phần lipid bị rối loạn và nhóm tuổi Bảng 5. Số lượng thành phần lipid bị rối loạn và nhóm tuổi Nhóm tuổi Bất thường p(1,2)
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 thời gian được phân ra giai đoạn phát triển trưởng thành và giai đoạn thoái hoá, đây là qui luật tự nhiên. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Trương Quang Bình [3], Lâm Kim Phượng (2009) [1], Namita Mahalle và cộng sự (2014) [5]. KẾT LUẬN bệnh nhân động mạch vành”. Luận văn tốt nghiệp tiến sĩ Y học, 4. Đại học Y dược TP Qua nghiên cứu 141 bệnh nhân mắc Hồ Chí Minh. bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại 4. Meigh JB, Larson MG, D,Agostino Bệnh viện quân y 175, thời gian từ tháng RB, Levy D et all (2002), “Coronary 12/2015 đến 6/2017, chúng tôi rút ra một artery calcification in type 2 diabetes and số kết luận như sau: insulin resistance”, Diabetes Care, 25, pp. Tỷ lệ BN có RLLPM là 83,7%. 1313-1319. Tần suất các rối loạn thành phần lipid 5. Namita Mahalle, M. K. Garg, là: có 66,7% bệnh nhân tăng triglyceride, Sadanand S. Naik, Mohan V. Kulkarni 37,6% bệnh nhân giảm HDL-C, 32,6% (2014), “Study of pattern of dyslipidemia bệnh nhân tăng cholesterol và 31,2% bệnh and its correlation with cardiovascular risk factors in patients with proven nhân tăng LDL-C. coronary artery disease”, Indian Journal Trong kiểu RLLPM 1 thành phần of Endocrinology and Metabolism, 18, thì tăng triglycerid đơn thuần gặp nhiều 48-55. hơn (20,34%). Trong kiểu RLLPM 2 6. Rubins HB, Robins SJ, Collins, D et thành phần thì giảm HDL-C và tăng al (1999), “Gemfibrozil fo the secondery triglycerid gặp đa số (14,9%). Tương tự prevention of coronary heart disease in kiểu RLLPM 3 thành phần thường gặp là men with low levels of hight – density tăng triglyceride, tăng cholesterol và tăng lipoprotein cholesterol. Veterans Affairs LDL-C (12,8%). High- Density lipoprotein cholesterol Nhóm tuổi ≥70 có tỉ lệ rối loạn các Intervention Trial Study Group”, N Engl thành phần lipid máu thấp hơn nhóm tuổi J Med, 341, pp. 410-418.
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG HẠ HUYẾT ÁP TƯ THẾ Ở NGƯỜI CAO TUỔI CÓ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI PHÒNG KHÁM KHOA CÁN BỘ CAO CẤP BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Thân Hồng Anh1, Lâm Mỹ Hằng1, Nguyễn Hồng Vũ1, Nguyễn Đình Tuấn1 Nguyễn Mạnh Hùng1, Trần Thị Phương Lan1, Đoàn Thanh Hải1 Đặng Văn Thanh1, Nguyễn Đặng Phương Kiều1, Nguyễn Thị Thu Ngân1 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tình trạng hạ huyết áp tư thế ở người cao tuổi ( NCT) có tăng huyết áp (THA) đang điều trị Phòng khám - Bệnh viện Quân Y 175 và khảo sát liên quan giữa kiểm soát huyết áp đạt mục tiêu và hạ huyết áp tư thế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 390 bệnh nhân cao tuổi THA đang điều trị ngoại trú tại Khoa Điều trị cán bộ cao cấp Quân đội- Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 10/2015 đến tháng 3/2016. Kết quả: Tỷ lệ hạ huyết áp tư thế là 14,4%; tỷ lệ này tăng cao có ý nghĩa ở nhóm từ 80 tuổi trở lên là 22,2% và chỉ có 51,8% những bệnh nhân hạ huyết áp tư thế có triệu chứng đi kèm. Bệnh nhân bị hạ huyết áp tư thế khó có khả năng kiểm soát huyết áp đạt mục tiêu hơn những bệnh nhân không hạ huyết áp tư thế (OR=0,456; 95% CI= 0,26 – 0,81; p=0,007). EXAMINATION OF POSTURAL HYPERTENSION IN HYPERTENSIVE ELDERLY (THT) PATIENTS WHO ARE RECEIVING TREATMENT AT THE CLINIC, MILITARY HOSPITAL 175 SUMMARY Objectives: Examination of postural hypertension in hypertensive elderly (THT) patients who are receiving treatment at the clinic, Military Hospital 175 and related studies between control of target blood pressure and postural hypotension. Subjects and methods of research: Study method is cross sectional description with (1) Bệnh viện Quân 175 Người phản hồi (Corresponding): Thân Hồng Anh (thanhonganh175@gmail.com) Ngày nhận bài: 11/8/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/8/2017. Ngày bài báo được đăng: 25/12/2017 11
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 390 hypertensive elderly patients treated for hypertension in the department of treating senior- Military Medical Hospital 175 from 10/2015 to 3/2016. Result: The prevalence of orthostatic hypotension is 14,4%; this rate in the 80-year- old group was 22.2% significantly higher than that of the younger; 51,8 % of postural hypotensive pateints with symptoms. Patients with postural hypotension are less likely to achieve target blood pressure control than those without postural hypotension (OR = 0.456; 95% CI = 0.26 - 0.81; p = 0.007). ĐẶT VẤN ĐỀ: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG Hạ huyết áp tư thế theo Hội Thần PHÁP NGHIÊN CỨU Kinh và tự chủ Hoa Kỳ và Viện Thần Đối tượng nghiên cứu: Kinh Hoa Kỳ là tình trạng lâm sàng với Những bệnh nhân THA ≥ 60 tuổi đang huyết áp tâm thu giảm ít nhất 20 mmHg điều trị THA ngoại trú THA từ 1 tháng trở và/hoặc huyết áp tâm trương giảm ít nhất lên tại phòng khám Khoa Điều trị cán bộ 10 mmHg khi đứng trong vòng 3 phút. Hạ cao cấp Quân đội bệnh viện quân y 175 từ huyết áp tư thế chiếm một tỷ lệ đáng kể ở tháng 10/2015 đến tháng 3/2016. NCT có THA khoảng từ 5 - 30% [6]. Đây là một trong những rào cản trong kiểm Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân đang soát huyết áp ở NCT và được cho là yếu mắc các bệnh cấp tính (nhiễm trùng, đột tố nguy cơ độc lập cho té ngã, suy yếu và quỵ cấp, nhồi náu cơ tim cấp,..); bệnh nhân tử vong. không hợp tác (giảm thính lực, không hợp tác,..) và không đồng ý tham gia nghiên Các công trình nghiên cứu về hạ cứu. huyết áp tư thế ở người cao tuổi ở Việt nam còn hạn chế: nghiên cứu của Nguyễn Phương pháp nghiên cứu: Văn Trí tại cộng đồng phía Nam và ng- Nghiên cứu cắt ngang mô tả, có phân hiên cứu của Vũ Mai Hương tại Bệnh viện tích. Lão khoa Trung Ương [3],[2]. Việc điều Cỡ mẫu được tính theo công thức: trị THA từ trước tới nay thường chỉ chú ý đạt huyết áp mục tiêu theo các khuyến tương ứng với độ tin cậy 95%; cáo mà ít để ý đến tình trạng hạ huyết áp p = 16,4%: tỉ lệ người cao tuổi bị tư thế đi kèm, vì vậy chúng tôi tiến hành THA có hạ huyết áp tư thế theo nghiên đề tài này nhằm: cứu của Nguyễn Văn Trí năm 2016[3]. Xác định tình trạng hạ huyết áp tư d: sai số 5% ta được n = 211 người thế ở NCT có THA đang điều trị tại phòng khám bệnh - Bệnh viện Quân y 175 và Các tiêu chuẩn chẩn đoán: khảo sát mối liên quan giữa kiểm soát Hạ huyết áp tư thế: Theo tiêu chuẩn huyết áp đạt mục tiêu và hạ huyết áp tư của Hội Thần Kinh Hoa Kỳ. thế. Kiểm soát huyết áp đạt mục tiêu: 12
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Theo tiêu chuẩn của JNC 8. Hỏi bệnh sử và khai thác các yếu tố: + Bệnh nhân ≥ 60 tuổi huyết áp đạt tuổi, các bệnh lý kết hợp, các thuốc đang dưới 150/90 mmHg. sử dụng. + Bệnh nhân đái tháo đường và/hoặc Đo các chỉ số nhân trắc: chiều cao, bệnh thận mạn huyết áp đạt dưới 140/90 cân nặng, tính BMI. mmHg với bất kỳ lứa tuổi. Đo huyết áp hai tư thế khi nằm và khi Đái tháo đường: Bệnh nhân mới được đứng trong vòng 3 phút tại phòng khám chẩn đoán theo tiêu chuẩn của hiệp hội đái khoa Điều trị cán bộ cao cấp Quân đội tháo đường Hoa Kỳ năm 2009; bệnh nhân Bệnh viện Quân y 175. Ghi nhận các triệu đã được chẩn đoán và đang điều trị đái chứng khi thay đổi tư thế từ nằm sang tháo đường. đứng như: choáng váng, chóng mặt, buồn Bệnh thận mạn: Bệnh nhân mới được nôn và ngất. chẩn đoán theo tiêu chuẩn của KDOQI- Làm các xét nghiệm cận lâm sàng: Hội thận học Hoa Kỳ năm 2002; BN đã nhóm mỡ, đường máu, định lượng creati- được chẩn đoán bệnh thận mạn và có mức nine huyết thanh, albumin niệu. lọc cầu thận ước đoán < 60 ml/p/1,73m2. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý theo Rối loạn lipid máu: được chẩn đoán phần mềm thống kê y học SPSS 20.0 theo tiêu chuẩn của ESH/ESC 2013; đã Vấn đề y đức: được chẩn đoán và đang điều trị rối loạn Đây là nghiên cứu quan sát, thực hiện lipid máu. bằng cách phỏng vấn, hỏi bệnh và khám Thừa cân - Béo phì: dựa vào tiêu bệnh và hoàn toàn tôn trọng quyền không chuẩn dành cho người châu Á theo đề tham gia nghiên cứu của đối tượng. nghị của WHO năm 2000. Nghiên cứu nhằm phát hiện các vấn Các bước tiến hành trên bệnh nhân: đề sức khỏe mà không can thiệp vào quá Bệnh nhân được giải thích quá trình thực trình điều trị và người bệnh hoàn toàn hiện nghiên cứu và đều tự nguyện tham được bảo mật thông tin. gia. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian nghiên cứu có 390 bệnh nhân thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh. 13
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Nam 385 98,7 Giới Nữ 5 1,3 Tuổi 60 - 79 209 79,2 ≥ 80 81 20,8 70 ± 8,7 Chỉ số khối cơ thể Ko thừa cân-Béo phì 92 23,6 Thừa cân- Béo phì 298 76,4 24,66 ± 0,13 Lợi tiểu 43 11 Ức chế men chuyển 258 66,2 Thuốc hạ áp Ức chế thụ thể 95 24,4 Ức chế Canxi 172 44,1 Ức chế beta 99 25,4 Bệnh nhân tham gia nghiên cứu hầu hết là nam giới: 98,7%; trên 75% bệnh nhân thừa cân - béo phì và thuốc hạ áp được sử dụng nhiều nhất là ức chế men chuyển và ức chế canxi, chỉ có 11% bệnh nhân trong nghiên cứu này dùng lợi tiểu. Thời gian phát hiện THA trung bình là 11,3 ± 7,0 năm. Bảng 2: Tình trạng hạ huyết áp tư thế N = 390 Tần số Tỷ lệ (%) Hạ huyết áp tư thế đứng 56 14,4 Có triệu chứng 29 51,8 Không triệu chứng 27 48,2 Tỷ lệ hạ huyết áp tư thế ở bệnh nhân THA đang điều trị tương đối cao: 14,4% và trên 50% bệnh nhân có triệu chứng đi kèm như: chóng mặt, choáng váng, hoa mắt, đau đầu, tối sầm và có tới 48,2% không có triệu chứng đi kèm. 14
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3: Đặc điểm hạ huyết áp tư thế Đặc điểm Tỷ lệ hạ HA tư thế (%) P Nhóm bệnh nhân THA 10,7 THA + Đái tháo đường 16,7 THA + Bệnh thận mạn 21,4 >0,05 Tuổi < 80 tuổi 12,3 < 0,05 ≥ 80 tuổi 22,2 Thừa cân – Béo phì Không thừa cân – Béo phì 18,5 >0,05 Thừa cân - Béo phì 13,2 Nhóm bệnh nhân có tuổi từ 80 trở lên có tỷ lệ hạ huyết áp tư thế là 22% cao hơn có ý nghĩa so với bệnh nhân THA dưới 80 tuổi l2,3%. Bảng 4. Liên quan giữa kiểm soát huyết áp và hạ huyết áp tư thế Kiểm soát huyết áp đạt mục tiêu Hạ huyết áp OR 95% CI P tư thế đứng Có (n, %) Không (n, %) Có 22 (39,3) 34 (60,7) 0,456 0,26 – 0,81 0,007 Không 196 (58,7) 138 (41,3) Tỷ lệ kiểm soát huyết áp đạt mục tiêu ở nhóm hạ huyết áp tư thế là 39,3% thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm không hạ huyết áp tư thế là 58,7%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với OR = 0,456; 95% CI = 0,26 – 0,81; p = 0,007. BÀN LUẬN của Nguyễn Văn Trí trong nhóm có THA là 16,4%, có 59,5% bệnh nhân có các triệu Bệnh nhân tham gia nghiên cứu hầu chứng đi kèm [3]. Nghiên cứu của Vũ Mai hết là nam giới: 98,7%; đây cũng là đặc Hương cho thấy tỷ lệ hạ huyết áp tư thế ở điểm bệnh nhân tại khoa cán bộ cao cấp bệnh nhân THA tại Viện Lão Khoa Trung Quân đội bệnh viện 175. Trong mẫu ng- Ương là 35,6% và khoảng 70% bệnh nhân hiên cứu, có 14,4% bệnh nhân có hạ có triệu chứng [1]. Như vậy, tỷ lệ hạ huyết huyết áp tư thế đứng và trong số đó chỉ áp tư thế đứng ở NCT có THA trong các có 51,8% bệnh nhân xuất hiện các triệu nghiên cứu trong nước khoảng từ 16% chứng như: đau đầu chóng mặt, choáng đến 35% [2]. váng và không có trường hợp nào ngất. Trên thế giới tỷ lệ, ở NCT có THA, Tỷ lệ hạ huyết áp tư thế đứng ở NCT tại tỷ lệ hạ huyết áp tư thế trong nghiên cứu cộng đồng tỉnh Bến Tre trong nghiên cứu SHEP là 17,3%; nghiên cứu HYVET 15
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 ở những bệnh nhân từ 80 tuổi trở lên là thần kinh tự chủ. Trong nghiên cứu của 8,3% [9], [5]. Một nghiên cứu của Valbu- chúng tôi, hạ huyết áp tư thế trong nhóm sa ở NCT tại nhà dưỡng lão có THA thì tỷ THA không có đái tháo đường và bệnh lệ này là 18% [10]]. thận mạn chỉ chiếm 10,7%, nhưng tỷ lệ Hạ huyết áp tư thế đứng tăng dần theo này tăng lên 16,7% ở nhóm có đái tháo tuổi, đặc biệt nhóm tuổi từ 80 trở lên có tới đường và 21,4% ở nhóm có bệnh thân 22,2% bị hạ huyết áp tư thế cao hơn có ý mạn. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa so với nhóm tuổi ít hơn 80. Nghiên nghĩa thống kê với p > 0,05. cứu của Vũ Mai Hương và Phạm Thắng Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tại Viện Lão khoa Trung Ương nhận thấy kiểm soát huyết áp ở nhóm hạ huyết áp tỷ lệ hạ huyết áp tư thế ở nhóm bệnh nhân tư thế đứng chỉ có 39,3% thấp hơn so với từ 75 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ khoảng 30% nhóm không hạ huyết áp tư thế là 58,7% cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh và khả năng kiểm soát huyết áp của nhóm nhân ít tuổi hơn[1],[2]. Nghiên cứu của hạ huyết áp tư thế chỉ bằng 0,456 lần so Barochiner J và cộng sự trên những bệnh với nhóm không bị hạ huyết áp tư thế với nhân THA đang điều trị nhận thấy, tỷ lệ hạ p = 0,007. Như vậy hạ huyết áp tư thế huyết áp tư thế ở nhóm người dưới 65 tuổi đứng là một rào cản đối với việc kiểm soát là 3,6%; từ 65 đến 79 tuổi là 12,2% và tốt huyết áp ở NCT. từ 80 tuổi trở lên là 16,7%[4]. Người cao Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù tuổi đặc biệt nhậy cảm với tình trạng hạ hợp với nhận định của Shen SS và cộng huyết áp tư thế do giảm sút lúc tuổi cao về sự khi nghiên cứu mối liên quan giữa việc độ nhậy của các thụ thể áp lực, về trương không kiểm soát huyết áp và hạ huyết áp lực phó giao cảm, về khả năng co mạch tư thế đứng với việc đứng thăng bằng của của các thụ thể α1, về độ giãn nở của tim bệnh nhân cao tuổi có THA nhận thấy, tỷ và hệ tĩnh mạch, làm ảnh hưởng đến khả lệ không kiểm soát của nhóm hạ huyết áp năng bù trừ bình thường với tình trạng tư thế là 63,9% cao hơn đáng kể so với biến đổi thể tích lòng mạch ở tư thế đứng. nhóm không hạ huyết áp tư thế là 27,9% Người cao tuổi cũng hay có suy giảm cảm với p < 0,001[8]. giác khát, giảm khả năng giữ muối/nước, Valbusa trong nghiên cứu về NCT của làm tăng nguy cơ mất nước và giảm thể mình cũng cho rằng hạ huyết áp tư thế xảy tích tuần hoàn, tất cả góp phần thúc đẩy ra thường xuyên hơn ở nhóm bệnh nhân hạ huyết áp tư thế. Ngoài ra, rối loạn hệ có huyết áp không được kiểm soát. Tác thần kinh tự động cũng góp phần thúc đẩy giả cho rằng, bệnh nhân không kiểm soát hạ huyết áp tư thế do ảnh hưởng đến khả được huyết áp thường có tình trạng lợi năng co mạch và các đáp ứng thần kinh thể tiểu về đêm do huyết áp cao dẫn đến giảm dịch, bình thường vốn hỗ trợ duy trì huyết thể tích tuần hoàn và làm trầm trọng hơn áp khi đứng. Các bệnh lý hay gặp ở NCT tình trạng hạ huyết áp tư thế đứng [10]. như: THA, đái tháo đường, xơ cứng rải Nghiên cứu của Barochiner J và Sáez T rác, suy thận mạn, bệnh gan mạn, bệnh đa cũng nhận thấy có sự liên quan giữa kiểm dây thần kinh thoái hóa myelin là nguyên soát huyết áp và hạ huyết áp tư thế đứng nhân gây hạ huyết áp tư thế do rối loạn hệ [4],[7] . 16
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đối với NCT có THA, hạ huyết áp Trân và cs (2016), “Tình hình hạ huyết áp tư thế thường khiến người bệnh tự dừng tư thế ở người cao tuổi trong cộng đồng uống thuốc hạ huyết áp để hạn chế cơn xã Vĩnh Thạch, tỉnh Bến Tre”, Chuyên đề hạ huyết áp tư thế, giảm chóng mặt và té tim mạch học; 2, tr: 7-10. ngã. Mặt khác các thầy thuốc cũng được 4.Barochiner J et al, (2012). khuyến cáo dùng thuốc nên điều chỉnh “Orthstatic hypotension in Treated phù hợp với mức huyết áp thấp và đây có hypertension patients” Rom.J. Intern. lẽ là các lý do khiến cho kiểm soát huyết Med, 50 (3), pp. 203 – 209. áp ở bệnh nhân có hạ huyết áp tư thế khó 5.Beckett NS, Ruth Peters et al (2008), khăn hơn. “Treatment of Hypertension in Patients KẾT LUẬN 80 Years of Age or Older”, N Engl J Med, 358, pp: 1887-1898 (HYVET). Quan nghiên cứu 390 bệnh nhân cao 6.Lahrmann H, Cortelli P, et al. (2006), tuổi THA đang điều trị ngoại trú tại Phòng “EFNS guidelines on the diagnosis and khám khoa Điều trị cán bộ cao cấp Quân management of orthostatic hypotension”. Đội bệnh viện quân y 175 chúng tôi nhận European journal of neurology, 13, pp. thấy: 930-6. Tỷ lệ hạ huyết áp tư thế ở bệnh nhân 7.Sáez T, Suárez C et al (2000), cao tuổi THA là 14,4%; tỷ lệ này tăng cao “Orthostatic hypotension in the aged có ý nghĩa ở nhóm tuổi từ 80 trở lên là and its association with antihypertensive 22,2%; chỉ có khoảng trên 50% bệnh nhân treatment”, Med Clin (Barc), 114(14), pp: hạ huyết áp tư thế là có triệu chứng đi 525-9. kèm như chóng mặt, choáng váng, buồn nôn,…. 8.Shen SS, He T, et al, (2015), “Uncontrolled hypertension and Bệnh nhân bị hạ huyết áp tư thế orthostatic hypotension in relation to khó có khả năng kiểm soát huyết áp đạt standing balance in elderly hypertensive mục tiêu hơn những bệnh nhân không patients”, Journal List Clin Interv Agingv, hạ huyết áp tư thế (OR=0,456; 95% CI= 10, pp. 897-906. 0,26 – 0,81; p=0,007). 9.SHEP Cooperative Research TÀI LIỆU THAM KHẢO Group (1991), “Prevention of stroke 1.Vũ Mai Hương (2003), Tìm hiểu tỷ by antihypertensive drug treatment in lệ hạ huyết áp tư thế đứng một số yếu tố older persons with isolated systolic nguy cơ ở người cao tuổi tại một thị xã hypertension. Final results of the Systolic và tại Viện Lão khoa, Luận án tốt nghiệp Hypertension in the Elderly Program chuyên khoa 2, Đại học Y Hà nội. (SHEP)”, JAMA, 265, pp: 3255-64. 2.Phạm Thắng và cs (2003), “Tìm 10.Valbusa F et al (2012). “Orthstatic hiểu tỷ lệ hạ huyết áp tư thế ở người già hypotension in very old subject living sống tại cộng đồng”, Tạp chí nội khoa, 3, in nursing home: the PARTAGE study”. tr 6-11. Hypertens, 30, pp. 53-60. 3.Nguyễn Văn Trí, Nguyễn Trần Tố 17
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ NT-proBNP HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Đào Quốc Tuấn1, Trương Đình Cẩm2 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với các chỉ điểm sinh học tổn thương cơ tim và các thang điểm tiên lượng TIMI, GRACE và điểm lượng giá tổn thương động mạch vành GENSINI. Phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Đối tượng: 44 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được nhập viện và điều trị tại khoa tim mạch, bệnh viện quân y 175 từ tháng 01/2016 đến tháng 05/2017. Kết quả: Nồng độ NT-proBNP huyết tương trung bình lúc nhập viện là 1499,1± 2799,7 (pg/ml), sau 72 giờ là 4382,9±5861,5 (pg/ml). Nồng độ NT-proBNP huyết tương thời điểm nhập viện tương quan thuận khá chặt với nồng độ Troponin T huyết tương với r=0,572, p
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Subjects: 44 patients with acute myocardio infarction were hospitalized and treated in the cardiology department, hospital 175 from January 2016 to May 2017. Results: Plasma NT-proBNP concentration was 1499.1±2799.7 pg/ml, after 72 hours was 4382.9±5861.5 pg/ml. Plasma NT-proBNP plasma concentrations were relatively well correlated with serum Troponin T concentrations with r=0.572, p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017 NMCT cấp. Số liệu được lấy theo mẫu SPSS 22.0 nghiên cứu. Xử lí số liệu bằng phần mềm KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm về tuổi và giới Bảng 1 Đặc điểm về tuổi, giới. Tuổi n ± SD p Tỉ lệ Nam/Nữ Giới Nam (n) (%) 35 (79,5%) 57,0 ± 12,3 0,130 Nữ (n) (%) 9 (20,5%) 64,4 ± 10,5 35/9 = 3,9/1 Chung 44 58,5 ± 12,8 Nhận xét: Tuổi trung bình 58,5±12,8; tuổi trung bình nam giới cao hơn nữ giới, tỉ lệ Nam/Nữ =3,9/1. Đặc điểm này tương tự một số tác giả khác trên thế giới [3], [7], [9]. 2. Tương quan NT-proBNP huyết tương và các dấu ấn sinh học Bảng 2: Tương quan NT-proBNP thời điểm nhập viện và các dấu ấn sinh học. Thời điểm nhập viện n Tương quan Spearman NT-proBNP 44 r P Creatinin Kinase 44 0,268 0,078 CK-MB 44 0,246 0,108 Troponin 44 0,572
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 21/2020
120 p | 59 | 7
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 15/2018
120 p | 71 | 6
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 p | 47 | 6
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 13/2018
119 p | 62 | 5
-
Tạp chí Y dược thực hành: Số 22/2020
120 p | 56 | 4
-
Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 12/2015
120 p | 36 | 4
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: số 27/2021
120 p | 42 | 4
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 16/2018
120 p | 67 | 4
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 19/2018
121 p | 48 | 3
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 18/2018
119 p | 45 | 3
-
Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 5/2016
120 p | 49 | 3
-
Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 26/2021
121 p | 31 | 3
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 25/2021
120 p | 34 | 2
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 23/2020
121 p | 58 | 2
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 14/2018
121 p | 45 | 2
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 17/2018
119 p | 60 | 2
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 11/2017
120 p | 49 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn