Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT BỀ DÀY LỚP NỘI TRUNG MẠC<br />
ĐỘNG MẠCH CẢNH TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG<br />
Đinh Hiếu Nhân*, Đào Thị Thanh Bình**, Tô Vũ Khánh An**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tổng quan: Đái tháo đường (ĐTĐ) là yếu tố nguy cơ chính của bệnh lý tim mạch. Bề dày lớp nội trung mạc<br />
động mạch cảnh (Carotid intima media thickness-cIMT) từ lâu đã được sử dụng như một dấu chỉ điểm của tình<br />
trạng xơ vữa động mạch ở giai đoạn sớm. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu: khảo sát tỉ lệ xơ vữa đông<br />
mạch cảnh trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 bằng chỉ số cIMT cũng như mối liên quan của nó với các yếu tố nguy cơ<br />
tim mạch (tuổi, giới, béo phì, hút thuốc lá, tăng huyết áp (THA), rối loạn chuyển hóa lipid, thời gian mắc bệnh<br />
ĐTĐ và HbA1C).<br />
Phương pháp nghiên cứu: 169 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đã được nhận vào nghiên cứu (57 nam và 112<br />
nữ). Tất cả bệnh nhân được siêu âm ĐM cảnh nhằm ghi nhận mảng xơ vữa và đo chỉ số cIMT trung bình<br />
tại các vị trí: ĐM cảnh chung, chỗ chia đôi và đoạn gần ĐM cảnh trong. Đồng thời, các bệnh nhân đều<br />
được thăm khám lâm sàng, ghi nhận tiền sử bệnh, các yếu tố nguy cơ tim mạch và thực hiện xét nghiệm về<br />
HbA1C và chỉ số lipid máu.<br />
Kết quả: Chúng tôi nhận thấy, bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có tình trạng dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh<br />
với cIMT=0,97±0,27 mm và gia tăng nguy cơ xơ vữa động mạch cảnh với tỉ lệ xơ vữa là 62,1%. Tuổi, nam giới,<br />
THA, hút thuốc lá và thời gian mắc bệnh ĐTĐ trên 5 năm là các yếu tố làm gia tăng cIMT cũng như gia tăng<br />
nguy cơ xơ vữa động mạch cảnh trên đối tượng bệnh nhân này. Rối loạn chuyển hóa lipid, béo phì và HbA1C<br />
không cho thấy có mối liên quan với cIMT và xơ vữa động mạch cảnh.<br />
Kết luận: Tỉ lệ xơ vữa động mạch cảnh trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là 62,1% với cIMT trung bình là<br />
0,97±0,27 mm. Tuổi, nam giới, THA, hút thuốc lá, thời giam mắc bệnh ĐTĐ trên 5 năm là các yếu tố làm gia<br />
tăng nguy cơ xơ vữa động mạch cảnh và cIMT. Rối loạn chuyển hóa lipid, béo phì và HbA1C không cho thấy có<br />
mối liên quan với cIMT và xơ vữa động mạch cảnh.<br />
Từ khóa: bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh, đái tháo đường<br />
ABSTRACT<br />
ASSESSMENT OF CAROTID INTIMA-MEDIA THICKNESS<br />
IN TYPE 2 DIABETES MELLITUS PATIENTS<br />
Dinh Hieu Nhan, Dao Thi Thanh Binh, To Vu Khanh An<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 286 - 291<br />
<br />
Background: Diabetes mellitus is associated with high risk of cardiovascular disease. Carotid intima media<br />
thickness (cIMT) is widely used as a noninvasive test for the assessment of atherosclerosis. The objective of this<br />
study was to find out the prevalence of carotid artery atherosclerosis by using cIMT in patients with type 2<br />
diabetes mellitus (T2DM) and to assess the association of cIMT with cardiovascular risk factors (age, gender,<br />
obesity, smoking, hypertension, lipid profile, duration of T2DM and HbA1C).<br />
Materials and Methods: A total of 169 T2DM patients (57 men and 112 women) were selected. All the<br />
patients were done B-mode ultrasonography of common, bifurcation and internal carotid arteries of both sides to<br />
<br />
<br />
* ĐH Y-Dược Tp.HCM * Bệnh viện Trưng Vương **Bệnh viện Nguyễn Trãi<br />
Tác giả liên lạc: TS. BS. Đào Thị Thanh Bình ĐT: 0913704458 Email: binh.daothanh@gmail.com<br />
286 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
determine mean (CIMT) and plaque, along with history taking, physical examination and routine laboratory<br />
investigations including lipid profile and glycated hemoglobin.<br />
Results - Discussion: Patients with T2DM were found to have increased (CIMT) (mean cIMT= 0,97±0,27<br />
mm) and high prevalence of carotid plaque (62,1%). Higher age increase (CIMT) and risk of carotid artery<br />
atherosclerosis. Male gender has double risk of carotid artery atherosclerosis compared to female (OR=2,17,<br />
p=0,03). Hypertension increases the risk of carotid artery atherosclerosis in patients with T2DM (OR=1,89, p =<br />
0,04). Smoking also increases the risk of carotid artery atherosclerosis in patients with T2DM (OR = 2,4, p=0,03).<br />
Duration of diabetes over 5 years has double risk of carotid artery atherosclerosis (OR=2, p=0,03). Hyperlipidemia,<br />
obesity and HbA1C show no significant relation to (CIMT) and carotid artery atherosclerosis.<br />
Conclusion: Prevalence of carotid artery atherosclerosis in T2DM patients is 62,1 % with mean<br />
cIMT=0,97±0,27 mm. Higher age, male gender, hypertension, smoking and duration of diabetes over 5 years are<br />
factors those increase the risk of thickening (CIMT) and carotid artery atherosclerosis. Hyperlipidemia, obesity<br />
and HbA1C show no significant relation to (CIMT) and carotid artery atherosclerosis.<br />
Keywords: CIMT, carotid intima media thickness, diabetes<br />
MỞ ĐẦU Xuất phát từ hiện trạng trên, chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu đề tài ”Khảo sát bề dày lớp<br />
Trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam nội trung mạc động mạch cảnh trên bệnh<br />
ngày càng phát triển, tỉ lệ bệnh đái tháo<br />
nhân đái tháo đường”.<br />
đường trong dân số ngày càng gia tăng. Tỉ lệ<br />
đái tháo đường tại Việt Nam năm 2010 là Mục tiêu nghiên cứu<br />
2,9%, năm 2013 tăng lên đến 5,8 %, với số bệnh - Xác định bề dày trung bình của lớp nội<br />
nhân tử vong do đái tháo đường là trên 54000 trung mạc động mạch cảnh trên bệnh nhân<br />
bệnh nhân(7). Trong số đó, hơn 70% bệnh nhân ĐTĐ típ 2.<br />
đái tháo đường tử vong là do biến chứng xơ - Xác định tỉ lệ xơ vữa động mạch cảnh trên<br />
vữa động mạch. Nhiều nghiên cứu trên thế bệnh nhân ĐTĐ típ 2.<br />
giới đã cho thấy đái tháo đường có mối liên hệ - Khảo sát mối liên quan giữa một số yếu tố<br />
mật thiết với xơ vữa động mạch: tỉ lệ nhồi máu nguy cơ xơ vữa động mạch với bề dày lớp nội<br />
cơ tim, tai biến mạch máu não, tỉ lệ tàn phế do trung mạc và tình trạng xơ vữa động mạch cảnh<br />
tắc động mạch nuôi chi trên đối tượng bệnh trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2.<br />
nhân đái tháo đường đều cao hơn rõ rệt so với<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
đối tượng bình thường khác(10,17). Do đó, việc<br />
tầm soát, phát hiện bệnh xơ vữa động mạch Đối tượng nghiên cứu<br />
sớm trên đối tượng bệnh nhân đái tháo đường 169 bệnh nhân mới mắc hoặc đã được chẩn<br />
mang một ý nghĩa quan trọng. Với mục tiêu đoán Đái tháo đường típ 2 theo tiêu chí chẩn<br />
chẩn đoán sớm xơ vữa động mạch trước khi đoán ĐTĐ của hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ 2013(3),<br />
xảy ra tổn thương cơ quan đích, từ những năm điều trị nội trú tại khoa Nội Tim Mạch và Nội<br />
1980 các bác sĩ lâm sàng đã đưa ra thông số bề Tiết bệnh viện Nguyễn Trãi trong khoảng thời<br />
dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh (CIMT) gian từ tháng 9/2012 đến tháng 6/2013.<br />
như là một dấu chỉ điểm gián tiếp giúp chẩn<br />
đoán xơ vữa động mạch nói chung và xơ vữa Tiêu chuẩn loại trừ<br />
động mạch cảnh nói riêng ở giai đoạn tiền lâm Bệnh nhân đái tháo đường típ 1.<br />
sàng. Mặc dù có nhiều lợi điểm, nhưng việc áp Bệnh nhân không đồng ý tham gia<br />
dụng chỉ số này trên đối tượng bệnh nhân đái nghiên cứu.<br />
tháo đường chưa được thực hiện thường qui.<br />
<br />
<br />
Tim Mạch 287<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
Bệnh nhân đã được đặt stent động mạch nguy cơ xơ vữa ĐM cảnh càng tăng (p = 0.03 và<br />
cảnh hoặc đã được phẫu thuật bóc tách nội mạc p = 0.01).<br />
động mạch cảnh. THA làm tăng cIMT (p = 0.04) và tăng nguy<br />
Các bước tiến hành cơ xơ vữa ĐM cảnh gấp 1.89 lần (p = 0.04).<br />
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nhận vào Hút thuốc lá làm tăng cIMT (p = 0.004) và<br />
nghiên cứu: tăng nguy cơ xơ vữa ĐM cảnh gấp 2.4 lần<br />
Ghi nhận các yếu tố nguy cơ xơ vữa động (p = 0,03).<br />
mạch (ĐM) và đặc điểm bệnh bao gồm: Tuổi, Thời gian mắc bệnh ĐTĐ trên 5 năm làm<br />
giới, tăng huyết áp, tiền căn hút thuốc lá, tình tăng nguy cơ xơ vữa ĐM cảnh gấp 2 lần<br />
trạng béo phì, tình trạng rối loạn chuyển hóa (p = 0,03).<br />
lipid, HbA1C và thời gian mắc bệnh ĐTĐ. Rối loạn chuyển hóa lipid (RLCHLP), béo<br />
Tất cả bệnh nhân được siêu âm ĐM cảnh bởi phì và HbA1C không cho thấy có mối liên quan<br />
cùng một bác sĩ siêu âm mạch máu, đo bề dày với cIMT và xơ vữa ĐM cảnh.<br />
lớp nội trung mạc và ghi nhận mảng xơ vữa ĐM ĐẶC ĐIỂM<br />
TB ± ĐLC / TẦN<br />
SUẤT(N,%)<br />
cảnh. Tiến hành đo bề dày lớp nội trung mạc<br />
Tuổi (năm) 67,2 ± 9,8<br />
động mạch cảnh với phần mềm Automated Thời gian mắc bệnh ĐTĐ (năm) 8,7 ± 7,4<br />
cIMT của máy siêu âm Doppler Aloka Prosound. BMI 24,2 ± 3,9<br />
Chỉ số cIMT ghi nhận được là chỉ số cIMT trung HbA1C(%) 8,4 ± 1,9<br />
bình với 6 lần đo cho cả hai bên ĐM cảnh tại các Cholesterol toàn phần (mmol/l) 5,1 ± 1,4<br />
vị trí: ĐM cảnh chung đoạn 2 cm gần chỗ chia Triglyceride (mmol/l) 2,1 ± 1,5<br />
HDL-cholesterol(mmol/l) 1,1 ± 0,3<br />
đôi, chỗ chia đôi, đoạn 1 cm phần gần động<br />
LDL-cholesterol (mmol/l) 3,4 ± 1,0<br />
mạch cảnh trong. IMT được cho là dầy bệnh lý THA 109 (64.5%)<br />
khi 0,9mm < cIMT < 1,5mm. Mảng xơ vữa được Hút thuốc lá 46 (27.2%)<br />
định nghĩa là khi tăng bề dày lớp nội trung mạc Béo phì 58 (34.3%)<br />
cIMT > 50 % so với bề dày của đoạn thành mạch RLCHLP 133 (78.7%)<br />
cIMT (mm) 0,97±0,27<br />
kế cận, khu trú và nhô vào lòng mạch hoặc khi<br />
Dày nội trung mạc ĐM cảnh 92 (54,4%)<br />
cIMT ≥ 1,5mm (theo Hội THA Châu Âu / Hội tim Xơ vữa ĐM cảnh 105 (62,1%)<br />
mạch Châu Âu (2012)(13).<br />
RLCHLP: rối loạn chuyển hóa lipid<br />
Xử lý và phân tích số liệu với phầm mềm<br />
BÀN LUẬN<br />
SPSS 19.0. Biến định tính được kiểm định bằng<br />
phép kiểm chi bình phương. Biến liên tục được Trong 169 bệnh nhân ĐTĐ được khảo sát,<br />
kiểm định bằng phép kiểm Student và ANOVA. chúng tôi nhận thấy tỉ lệ bệnh nhân nữ chiếm đa<br />
số so với bệnh nhân nam. Bệnh nhân nữ chiếm<br />
KẾT QUẢ<br />
¾ dân số nghiên cứu với 112 ca, tỉ lệ 66,3%. Bệnh<br />
Đặc điểm dân số nghiên cứu (N=169) nhân nam gồm 57 ca chiếm tỉ lệ 33,7%. Độ tuổi<br />
Qua khảo sát mối liên quan giữa cIMT và xơ trung bình dân số nghiên cứu tương đối cao: 67,2<br />
vữa ĐM cảnh với các yếu tố nguy cơ trên bệnh ± 9,8 tuổi, ở độ tuổi bắt đầu bộc lộ các triệu<br />
nhân ĐTĐ típ 2 chúng tôi nhận thấy: chứng, hoặc biến chứng của tiến trình xơ vữa<br />
Nam giới có cIMT cao hơn nữ giới (p = 0.007) động mạch. Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br />
và nguy cơ xơ vữa ĐM cảnh cũng cao gấp 2.17 dân số bệnh nhân ĐTĐ có BMI trung bình là 24,2<br />
lần so với nữ giới (p = 0.03). ± 3,9, với tỉ lệ béo phì là 34,3%. Qua kết quả trên<br />
cho thấy ở bệnh nhân ĐTĐ tỉ lệ béo phì cao hơn<br />
Tuổi và cIMT có mối tương quan thuận với<br />
hẳn so với dân số chung là 6,6 %. Trong khảo sát<br />
hệ số tương quan r = 0,28. Tuổi càng lớn cIMT và<br />
<br />
<br />
288 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
các yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch bên cạnh trong nước đều cho thấy tỉ lệ cao hơn hẵn so<br />
ĐTĐ, chúng tôi nhận thấy RLCHLP chiếm tỉ lệ với những nghiên cứu nước ngoài như của<br />
cao nhất trong số các yếu tố nguy cơ đi kèm là Manuel A. Gomez và cs là 41,5%(6). Tác giả Yu-<br />
78,7%. Nhìn chung, đối tượng bệnh nhân ĐTĐ Hong Zang nghiên cứu trên 250 bệnh nhân<br />
có tỉ lệ RLCHL đi kèm rất cao, trên 70%. Tỉ lệ ĐTĐ cho thấy tỉ lệ xơ vữa là 52,4%(19). Kết quả<br />
THA trên bệnh nhân ĐTĐ trong nghiên cứu của xơ vữa ĐM cảnh trên bệnh nhân ĐTĐ của tác<br />
chúng tôi là 64,5%. ĐTĐ cao gần gấp 3 lần so với giả Ak Argawal là 55%(1). Qua khảo sát đối<br />
dân số chung so với tỉ lệ THA trong dân số tượng nghiên cứu của các tác giả nước ngoài<br />
chung 25.1%. chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt về đặc<br />
Chúng tôi ghi nhận được bề dày lớp nội điểm dân số nghiên cứu. Mặc dù dân số ĐTĐ<br />
trung mạc ĐM cảnh trung bình của dân số trong các nghiên cứu nước ngoài có tuổi trung<br />
nghiên cứu là 0,97mm ± 0,27 mm. Đa phần bệnh bình tương ứng nhưng lại có HbA1C thấp hơn<br />
nhân ĐTĐ có bề dày lớp nội trung mạc ĐM cảnh so với dân số nghiên cứu của chúng tôi cũng<br />
bất thường, lớn hơn nhiều so với bề dày lớp nội như của các tác giả trong nước. Chỉ số HbA1C<br />
trung mạc ĐM cảnh bình thường của người Việt trung bình trong nghiên cứu của tác giả Yu-<br />
Nam là 0,64 ± 0,18mm(9). Chỉ số này cũng lớn hơn Hong Zang và Ak Argawal lần lượt là 7,2% và<br />
so với chỉ số trung bình của người Châu Á: 0,77 ± 8,01%. Điều này cho thấy việc quản lí và điều<br />
0,14mm(8). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trị bệnh nhân tối ưu hơn có thể dẫn tới sự<br />
khác biệt với tác giả Manuel A. Gomez-Marcos, khác biệt về tỉ lệ xơ vữa ĐM cảnh giữa các<br />
nghiên cứu trên 121 bệnh nhân ĐTĐ ghi nhận bề nghiên cứu trong và ngoài nước.<br />
dày nội trung mạc trung bình là 0,78 ± 0,11mm(6), Kết quả phân tích hồi qui cho thấy tuổi và<br />
hoặc khác biệt với tác giả Ak Agarwal và cs cIMT có mối tương quan thuận, hệ số tương<br />
nghiên cứu trên 111 bệnh nhân ĐTĐ cho kết quả quan r = 0,28 (p< 0,05). Tuổi càng cao thì cIMT và<br />
bề dày lớp nội trung mạc ĐM cảnh là 0,84 ± 0,2 tỉ lệ xơ vữa ĐM cảnh càng tăng. Đặc biệt tỉ lệ xơ<br />
mm(1). Sự khác biệt này có thể là do khác biệt về vữa tăng rõ rệt ở tuổi trên 50 (16% ở tuổi dưới 50<br />
độ tuổi của dân số nghiên cứu. Nghiên cứu của so với 45,5% ở tuổi trên 50).<br />
hai tác giả trên có tuổi trung bình lần lượt là Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy nam<br />
60,2±10,0 và 58,1± 9,7 tuổi. Nghiên cứu của giới có bề dày lớp nội trung mạc ĐM cảnh cao<br />
chúng tôi có đối tượng bệnh nhân lớn tuổi hơn hơn nữ giới, đồng thời nam giới cũng có nguy cơ<br />
67,2 ± 9,8 và HbA1C trung bình cao hơn (8,4 ± xơ vữa ĐM cảnh cao gấp đôi so với nữ giới. Sự<br />
1,9% so với 7,6 ±1,4%). khác biệt này có thể là do nam giới tiếp xúc với<br />
Tỉ lệ dày bệnh lý lớp nội trung mạc ĐM cảnh nhiều yếu tố nguy cơ hơn là so với nữ, tỉ lệ nam<br />
(cIMT> 0,9mm) ở bệnh nhân ĐTĐ trong nghiên giới hút thuốc và uống rượu cao hơn nữ giới<br />
cứu của chúng tôi là 54,4 %. Như vậy hơn phân trong nghiên cứu.<br />
nửa bệnh nhân ĐTĐ có tình trạng xơ vữa ĐM Bề dày lớp nội trung mạc ĐM cảnh ở bệnh<br />
cảnh ở giai đoạn sớm. Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ xơ nhân ĐTĐ kèm THA cao hơn so với bệnh nhân<br />
vữa ĐM cảnh là 62,1% cao hơn so với tỉ lệ xơ vữa không kèm THA (1,01±0,3 mm so với 0,92±0,21<br />
ĐM cảnh ở người lớn trên 60 tuổi là 44,2%(12). Từ mm). THA từ lâu đã được xem như một yếu tố<br />
những kết quả trên có thể rút ra nhận định, đối nguy cơ độc lập của bệnh xơ vữa động mạch và<br />
với bệnh nhân ĐTĐ mới chẩn đoán hoặc đang bệnh lý tim mạch. Nghiên cứu Frammingham<br />
điều trị thì hơn phân nửa bệnh nhân có xơ vữa chỉ rõ nguy cơ xảy ra biến cố tim mạch đối với<br />
động mạch cảnh. bệnh nhân THA cao hơn gấp 3 lần đối với bệnh<br />
Tỉ lệ xơ vữa động mạch cảnh trong nghiên nhân không THA(5). THA là yếu tố không những<br />
cứu chúng tôi cũng như của các tác giả khác gây xơ vữa mà còn gây phì đại lớp trung mạc<br />
<br />
<br />
Tim Mạch 289<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
ĐM cảnh, góp phần làm dầy thêm lớp nội trung Chúng tôi cũng nhận thấy không có mối<br />
mạc dù có hay không tình trạng xơ vữa động liên quan giữa tình trạng béo phì với cIMT và<br />
mạch. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy tỉ lệ xơ xơ vữa ĐM cảnh. Tác giả Marwan S. và cộng<br />
vữa ĐM cảnh trên đối tượng bệnh nhân ĐTĐ có sự nghiên cứu trên 46 bệnh nhân ĐTĐ cho<br />
kèm THA cao hơn so với bệnh nhân không kèm thấy bệnh nhân ĐTĐ béo phì có tỉ lệ dày bệnh<br />
THA (66,4% so với 51,1%). Nguy cơ xơ vữa ĐM lý nội trung mạc ĐM cảnh cao hơn bệnh nhân<br />
cảnh trên bệnh nhân ĐTĐ có kèm THA cao gần ĐTĐ có BMI bình thường(2).<br />
gấp đôi so với bệnh nhân ĐTĐ không kèm THA Nghiên cứu của chúng tôi không cho thấy có<br />
(p = 0,04). mối liên quan giữa nồng độ HbA1C với bề dày<br />
Bên cạnh đó, tỉ lệ dày bệnh lý nội trung mạc lớp nội trung mạc và xơ vữa ĐM cảnh trên hai<br />
ĐM cảnh tăng cao ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ có nhóm bệnh nhân ĐTĐ có HbA1C lớn hơn 7% và<br />
hút thuốc lá (71,7% so với 48%) và tỉ lệ xơ vữa nhỏ hơn 7%, mức HbA1C khuyến cáo cần đạt<br />
ĐM cảnh ở bệnh nhân hút thuốc lá cao hơn hẳn được theo hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ(3). Nghiên cứu<br />
so với bệnh nhân không hút thuốc lá (76,1% so của chúng tôi và các nghiên cứu khác cho kết<br />
với 56,9%). Nguy cơ xơ vữa ĐM cảnh ở nhóm quả khác biệt nhìn chung đều là những nghiên<br />
hút thuốc cao hơn gấp đôi so với nhóm không cứu cắt ngang với cỡ mẫu hạn chế nên chưa cho<br />
hút thuốc lá (p=0,03). Điều này cho thấy rõ hút thấy có mối liên quan trên. Cần có những nghiên<br />
thuốc lá là yếu tố nguy cơ gây tổn thương nội cứu với cỡ mẫu lớn hơn đồng thời cần có thời<br />
mạc mạch máu. Tác động bất lợi của hút thuốc lá gian theo dõi diễn tiến của HbA1C để có kết quả<br />
được chứng minh qua các nghiên cứu quan sát chính xác hơn, vì với nồng độ HbA1C tại một<br />
mô tả KHID và ARIC khảo sát trên 2073 bệnh thời điểm không phản ánh chính xác mức độ<br />
nhân theo dõi trong 14 năm cho thấy mức độ cũng như tình trạng kiểm soát đường huyết của<br />
tiến triển lớp nội trung mạc cao nhất trên đối bệnh nhân.<br />
tượng hút thuốc lá, ít hơn ở nhóm đã bỏ và thấp Qua nghiên cứu, chúng tôi cũng chưa ghi<br />
nhất trên đối tượng không hút thuốc lá(14,18). nhận được có mối liên quan giữa thời gian mắc<br />
Nghiên cứu MARS cho thấy mức độ tiến triển bệnh ĐTĐ và bề dày lớp nội trung mạc ĐM<br />
lớp nội trung mạc có thể chậm lại sau khi bỏ cảnh, mặc dù chúng tôi nhận thấy đối với những<br />
thuốc lá và thay đổi lối sống(11). bệnh nhân có thời gian mắc bệnh trên 5 năm bề<br />
Qua khảo sát 169 đối tượng bệnh nhân ĐTĐ, dày lớp nội trung mạc ĐM cảnh có xu hướng cao<br />
chúng tôi nhận thấy không có sự liên quan giữa hơn ở bệnh nhân có thời gian mắc bệnh ngắn<br />
bề dày lớp nội trung mạc ĐM cảnh hay xơ vữa hơn 5 năm. Trái ngược với bề dày nội trung mạc<br />
ĐM cảnh với mọi dạng RLCHLP bao gồm tăng ĐM cảnh, tỉ lệ xơ vữa ĐM cảnh ở bệnh nhân có<br />
cholesterol toàn phần, tăng LDL-cholesterol, thời gian mắc bệnh dưới 5 năm và trên 5 năm lại<br />
tăng Triglyceride hay giảm HDL-cholesterol. Có khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nguy cơ xơ vữa<br />
sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu của chúng ĐM cảnh của nhóm bệnh nhân ĐTĐ với thời<br />
tôi với các tác giả nước ngoài có thể là do số gian mắc bệnh trên 5 năm cao gấp đôi so với<br />
lượng bệnh nhân còn hạn chế và đối tượng bệnh nhóm bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dưới 5<br />
nhân ĐTĐ của chúng tôi một số đã được điều trị năm. Như vậy việc phát hiện và điều trị sớm tích<br />
với thuốc chống RLCHLP. Chính việc điều trị cực có thể làm giảm nguy cơ xơ vữa ĐM cảnh<br />
này có thể gây biến đổi nội mạc ĐM cảnh. Trong trên bệnh nhân ĐTĐ(4).<br />
nhiều nghiên cứu của nước ngoài cho thấy với KẾT LUẬN<br />
điều trị RLCHLP bằng nhóm thuốc statin gây<br />
biến đổi tích cực trên bề dày nội mạc ĐM cảnh Qua nghiên cứu trên 169 bệnh nhân ĐTĐ típ<br />
của bệnh nhân(15,16). 2, chúng tôi rút ra kết luận như sau.<br />
<br />
<br />
290 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bề dày trung bình lớp nội trung mạc ĐM 9. Lê Văn Sĩ, Trần Đức Thọ, Phạm Thắng (2000),”Nghiên cứu độ<br />
dày nội trung mạc động mạch cảnh ở người bình thường bằng<br />
cảnh ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là 0,97±0,27mm, với siêu âm mạch máu". Kỷ yếu toàn văn đề tài khoa học Đại Hội Tim<br />
54,4% bệnh nhân có tình trạng dày bệnh lý lớp mạch học quốc gia Việt Nam, tr. 813-819.<br />
10. Luscher T. F., Creager M. A., Beckman J. A. (2003),”Diabetes<br />
nội trung mạc và 62,1% bệnh nhân có xơ vữa<br />
and vascular disease: pathophysiology, clinical consequences,<br />
ĐM cảnh. and medical therapy: Part II". Circulation, 108 (13), tr. 1655-61.<br />
11. Markus R. A., Mack W. J., Azen S. P. (1997),”Influence of<br />
Tuổi, Giới, THA, Hút thuốc lá và thời gian<br />
lifestyle modification on atherosclerotic progression<br />
mắc bệnh ĐTĐ trên 5 năm là các yếu tố làm tăng determined by ultrasonographic change in the common carotid<br />
nguy cơ xơ vữa ĐM cảnh. intima-media thickness". Am J Clin Nutr, 65 (4), tr. 1000-4.<br />
12. Nguyễn Phú (2000),”Khảo sát siêu âm động mạch não ngoài sọ ở<br />
RLCHLP, béo phì và HbA1C không có mối người có tuổi". Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Tp. Hồ<br />
liên quan với bề dày lớp nội trung mạc và xơ vữa Chí Minh.<br />
13. Perk J., De Backer G., Gohlke H. et al. (2012),”European<br />
ĐM cảnh. Guidelines on cardiovascular disease prevention in clinical<br />
practice (version 2012): The Fifth Joint Task Force of the<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
European Society of Cardiology and Other Societies on<br />
1. Agarwal A. K, Gupta P, Prasad A. (2008),”Carotid Cardiovascular Disease Prevention in Clinical Practice<br />
intimomedial thickness in type 2 diabetic patients and its (constituted by representatives of nine societies and by invited<br />
correlation with coronary risk factors". J Assoc Physicians India, experts)". Atherosclerosis, 223 (1), tr. 1-68.<br />
56 tr. 581-6. 14. Salonen J. T., Salonen R. (1991),”Ultrasonographically assessed<br />
2. Al-Nimer MSM., S. Hussein II (2009),”Increased mean carotid carotid morphology and the risk of coronary heart disease".<br />
intima media thickness in type 2 diabetes mellitus patients Arterioscler Thromb, 11 (5), tr. 1245-9.<br />
with non-blood pressure component metabolic syndrome: A 15. Sibal L., Agarwal S. C., (2011),”Carotid intima-media thickness<br />
preliminary report". Int J Diabetes Dev Ctries, 29 (1), tr. 19-22. as a surrogate marker of cardiovascular disease in diabetes".<br />
3. Association American Diabetes (2013),”Standards of medical Diabetes Metab Syndr Obes, 4 tr. 23-34.<br />
care in diabetes--2013". Diabetes Care, 36 Suppl 1 tr. S11-66. 16. Taylor A. J., Villines T. C., Stanek E. J. et al. (2009),”Extended-<br />
4. Foundation National Kidney (2002),”K/DOQI clinical practice release niacin or ezetimibe and carotid intima-media<br />
guidelines for chronic kidney disease: evaluation, classification, thickness". N Engl J Med, 361 (22), tr. 2113-22.<br />
and stratification". Am J Kidney Dis, 39 (2 Suppl 1), tr. S1-266. 17. Vijay Achari AK Thakur, Arun K Sinha”The Metabolic<br />
5. Franklin SS Larson MG, Khan SA,Wong ND, (2001),”Does the Syndrome: Its Prevalence and Association with Coronary<br />
relation of blood pressure to coronary heart disease risk change Artery Disease in Type 2 Diabetes”(2006).<br />
with aging? The Framingham Heart Study". Circulation 103 tr. 18. Wattanakit K. Folsom AR. Selvin E. et al. (2005),”Risk factors<br />
1245-1249. for peripheral arterial disease incidence in persons with<br />
6. Gómez-Marcos Manuel A., Recio-Rodríguez José I., Rodríguez- diabetes: the Atherosclerosis Risk in Communities (ARIC)<br />
Sánchez (2011),”Carotid Intima-Media Thickness in Diabetics Study". Atherosclerosis, 180 (2), tr. 389-397.<br />
and Hypertensive Patients”Revista Española de Cardiología 19. Zhang YH., Gao Y., Mao X. (2013),”Assessment of Carotid<br />
(English Edition), 64 (7), tr. 622-625. Atherosclerosis in Type 2 Diabetes Mellitus Patients with<br />
7. Guariguata L., Whiting D. R., et al. (2014),”Global estimates of Microalbuminuria by High-Frequency Ultrasonography".<br />
diabetes prevalence for 2013 and projections for 2035". Diabetes International Journal of Endocrinology, 2013 tr. 6.<br />
Research and Clinical Practice, 103 (2), tr. 137-149.<br />
8. Kazuhiko Nenchung Chang (1998),”A study of carotid<br />
ultrasonography in 505 cases of healthy Japanese-Standard Ngày nhận bài báo: 18/11/2016<br />
value of intima-media thickness and asymtomatic plaque”,<br />
Atherosclerosis, Official Journal of the European atherosclerosis<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/12/2016<br />
society Affiliated with the international atherosclerosis society, Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br />
tr. 47.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tim Mạch 291<br />