intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát động mạch cảnh bằng siêu âm mạch máu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

75
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành để khảo sát tỉ lệ dày lớp nội trung mạc và xơ vữa động mạch cảnh ở bệnh nhân đái tháo đường típ, sự liên quan giữa bề dày lớp nội trung mạc và xơ vữa động mạch cảnh với một số đặc điểm của bệnh đái tháo đường típ 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát động mạch cảnh bằng siêu âm mạch máu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> KHẢO SÁT ĐỘNG MẠCH CẢNH BẰNG SIÊU ÂM MẠCH MÁU<br /> Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2<br /> Trần Thanh Linh*, Hồ Thượng Dũng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu. - Khảo sát tỉ lệ dày lớp nội trung mạc và xơ vữa động mạch cảnh ở bệnh nhân đái tháo đường típ<br /> 2. - Sự liên quan giữa bề dày lớp nội trung mạc và xơ vữa động mạch cảnh với một số đặc điểm của bệnh đái tháo<br /> đường típ 2.<br /> Phương pháp. Nghiên cứu cắt ngang mô tả bao gồm 102 bệnh nhân đái tháo đường và 64 bệnh nhân<br /> không đái tháo đường có tuổi từ 40 trở lên đến khám tại phòng khám Bệnh Viện Đa Khoa Vạn Hạnh.<br /> Kết quả. Tỉ lệ day IMT (intima-media thickness) và mảng xơ vữa động mạch cảnh ở nhóm đái tháo đường<br /> lần lượt là 81,4% và 61,8%, lớn hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. Tuổi càng cao, IMT càng dày R= 0,29.<br /> IMT trung bình ở nhóm đái tháo đường kèm tăng huyết áp lớn hơn không kèm tăng huyết áp (1,43 ± 0,37mm so<br /> với 1,19 ± 0,42mm, p < 0,05). Tuổi càng cao, tỉ lệ mảng xơ vữa càng nhiều. Tỉ lệ mảng xơ vữa ở nhóm đái tháo<br /> đường kèm tăng huyết áp là 69,1% và nhóm đái tháo đường không kèm tăng HA là 47,1%, p 50% so với bề dày của đoạn thành<br /> mạch kế cận, khu trú, nhô vào lòng mạch hoặc<br /> khi IMT ≥ 1,5mm theo Hội Tăng Huyết áp/Hội<br /> Tim Mạch Châu Âu 2003(13).<br /> Đo kích thước mảng xơ vữa và phân loại xơ<br /> vữa theo Gray- Weale 1998(1).<br /> Tính phần trăm độ hẹp và phân loại theo<br /> Gray- Scale.<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số<br /> liệu.<br /> Kiểm định sự khác biệt thống kê bằng phép<br /> kiểm test-student (t-test) với biến số định lượng;<br /> test Chi-square với biến số định tính. Phân tích<br /> hồi qui để xác định mối liên quan giữa các yếu<br /> tố. Sử dụng test hai đuôi và chấp nhận có ý<br /> nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> <br /> 183<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> <br /> Chúng tôi khảo sát trên 164 bệnh nhân,<br /> trong đó có 102 bệnh nhân ĐTĐ và 62 bệnh<br /> nhân không ĐTĐ. Kết quả như sau:<br /> <br /> Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br /> Bảng 1: Một số đặc điểm nhóm nghiên cứu.<br /> Đặc điểm<br /> Nhóm chứng<br /> Tuổi trung bình<br /> 56,7 ± 8,7<br /> BMI trung bình<br /> 24,19 ± 3,22<br /> Vòng eo<br /> 83,79 ± 8,68<br /> Nữ<br /> 80,6%<br /> Giới tính<br /> Nam<br /> 19,4%<br /> Tăng huyết áp<br /> 61,3%<br /> Hút thuốc lá<br /> 14,5%<br /> RLLM<br /> 71,0%<br /> <br /> Nhóm ĐTĐ<br /> 58,6 ± 10,9<br /> 24,27 ± 3,16<br /> 88,59 ± 9,07<br /> 64,7%<br /> 35,3%<br /> 66,7%<br /> 12,7%<br /> 75,5%<br /> <br /> p<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> -Vòng eo trung bình ở nhóm ĐTĐ lớn hơn<br /> nhóm chứng ( p < 0,05).<br /> -Nhóm bệnh ĐTĐ nam giới chiếm 35,5%,<br /> lớn hơn nhóm chứng, (p < 0,05).<br /> <br /> Bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh<br /> Bảng 2: So sánh tỉ lệ dày lớp nội trung mạc giữa hai<br /> nhóm.<br /> IMT<br /> Không dày (<<br /> 0,9mm)<br /> Dày (≥ 0,9mm)<br /> Tổng<br /> <br /> Nhóm chứng Nhóm ĐTĐ<br /> n<br /> %<br /> n<br /> %<br /> 42<br /> 67,7<br /> 19<br /> 18,6<br /> 20<br /> 62<br /> <br /> 32,3<br /> 100<br /> <br /> 83<br /> 102<br /> <br /> 81,4<br /> 100<br /> <br /> P<br /> < 0,001<br /> < 0,001<br /> <br /> Bảng 3: So sánh bề dày lớp nội trung mạc động mạch<br /> giữa hai nhóm.<br /> Bề dày IMT trung<br /> bình (mm)<br /> ĐMC chung<br /> ĐMC trong<br /> <br /> Nhóm<br /> Nhóm ĐTĐ<br /> chứng<br /> 1,00 ± 0,42 1,35 ± 0,40<br /> 1,00 ± 0,47 1,32 ± 0,45<br /> <br /> P<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> <br /> Dày lớp nội trung mạc là khởi đầu quá trình<br /> xơ vữa động mạch. Trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi, tỉ lệ dày lớp nội trung mạc ở nhóm bệnh<br /> ĐTĐ chiếm 81,4%, lớn hơn có ý nghĩa so với<br /> nhóm không ĐTĐ 32,3%. Bề dày trung bình lớp<br /> nội trung mạc ở nhóm bệnh ĐTĐ lớn hơn nhóm<br /> không ĐTĐ có ý nghĩa thống kê (1,35 ± 0,4 so<br /> với 1,00 ± 0,42). Theo tác giả Nguyễn Hải Thủy,<br /> bề dày lớp nội trung mạc ở nhóm ĐTĐ là 1,18 ±<br /> 0,54mm lớn hơn người bình thường là 1,06 ±<br /> 0,44mm, có ý nghĩa thống kê(6). Ngoài ra, Kelly J<br /> <br /> 184<br /> <br /> Hunt và cộng sự nghiên cứu trên 2282 bệnh<br /> nhân rút ra kết luận: bề dày lớp nội trung mạc<br /> động mạch cảnh chung và động mạch cảnh<br /> trong gia tăng ở những bệnh nhân trước khi có<br /> biểu hiện lâm sàng ĐTĐ, và bệnh xơ vữa động<br /> mạch cũng hiện diện sớm trước khi bệnh ĐTĐ<br /> biểu hiện trên lâm sàng(2). Tương tự, trong<br /> nghiên cứu IRAS, tác giả Lynne E Wagenknecht<br /> nhận thấy tốc độ dày lớp nội trung mạc của<br /> động mạch cảnh chung và động mạch cảnh<br /> trong ở nhóm ĐTĐ gấp 2 lần nhóm không ĐTĐ.<br /> Riêng bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh<br /> trong tiến triển nhanh hơn ở nhóm ĐTĐ chưa<br /> được chẩn đoán so với bệnh nhân đã được chẩn<br /> đoán. Đồng thời tác giả cũng nhận thấy, sự tiến<br /> triển xơ vữa động mạch xảy ra nhanh nhất ở giai<br /> đoạn sớm của bệnh ĐTĐ(12). Tác giả Theodora S.<br /> Temelkova-Kurktschiev khảo sát bệnh ĐTĐ mới<br /> được chẩn đoán nhận thấy quá trình xơ vữa<br /> động mạch xảy ra sớm vào giai đoạn đầu của<br /> bệnh và giải thích cho hiện tượng này là do lớp<br /> nội mạc bị nhiễm độc glucose, quá trình<br /> glycosylation(10).<br /> Bảng 4: Phân bố bề dày lớp nội trung mạc theo tuổi ở<br /> nhóm ĐTĐ<br /> Nhóm tuổi 40 – 49 50 – 59 60 – 69<br /> ≥ 70<br /> Tổng<br /> Dày IMT<br /> 13<br /> 34<br /> 18 (90%)<br /> 18<br /> 83<br /> (54,2%) (87,2%)<br /> (94,7%)<br /> Không dày<br /> 11<br /> 5 (12,8%) 2 (10%) 1 (5,3%) 19<br /> (45,8%)<br /> Tổng<br /> 24<br /> 39<br /> 20<br /> 19<br /> 102<br /> <br /> Bảng 5: Bề dày trung bình lớp nội trung mạc động<br /> mạch theo tuổi ở nhóm ĐTĐ.<br /> Nhóm tuổi<br /> 40 – 49<br /> 50 – 59<br /> 60 – 69<br /> ≥ 70<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> 24<br /> 39<br /> 20<br /> 19<br /> 102<br /> <br /> IMT trung bình (mm)<br /> 1,07 ± 0,40<br /> 1,39 ± 0,40<br /> 1,43 ± 0,35<br /> 1,52 ± 0,32<br /> 1,35 ± 0,40<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy<br /> bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở<br /> bệnh nhân ĐTĐ khác nhau ở các nhóm tuổi, tuổi<br /> càng cao tỉ lệ dày lớp nội trung mạc càng nhiều,<br /> đồng thời chúng tôi nhận thấy có mối liên quan<br /> giữa tuổi và bề dày lớp nội trung mạc với R =<br /> 0,29 (p < 0,05), tương tự kết quả tác giả Huỳnh<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Thị Thanh Trang, Lê Văn Sĩ và Nguyễn Hải<br /> Thủy. Trong nghiên cứu IRAS, nhận thấy tốc độ<br /> dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh trong ở<br /> người bình thường là 17,7µm/năm, bệnh nhân<br /> ĐTĐ được chẩn đoán là 26,6 µm/năm và bệnh<br /> nhân ĐTĐ chưa được chẩn đoán là 33,9<br /> µm/năm(12). Trong nghiên cứu INVADE, nhận<br /> thấy bề dày lớp nội trung mạc gia tăng 0,011 ±<br /> 0,004mm/năm ở người không ĐTĐ và 0,018 ±<br /> 0,002mm/năm ở bệnh nhân ĐTĐ.<br /> Bảng 6: Bề dày trung bình lớp nội trung mạc với các<br /> tăng huyết áp ở nhóm ĐTĐ.<br /> Tăng HA<br /> <br /> Không<br /> Có<br /> <br /> IMT trung bình (mm)<br /> 1,19 ± 0,42<br /> 1,43 ± 0,37<br /> <br /> p<br /> 0,003<br /> <br /> Bề dày lớp nội trung mạc trung bình ở bệnh<br /> nhân ĐTĐ kèm tăng huyết áp lớn hơn đáng kể<br /> so với bệnh nhân ĐTĐ không kèm tăng huyết<br /> áp (1,43 ± 0,37 và 1,19 ± 0,42). Kết quả tương tự<br /> như nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thị Thanh<br /> Trang và tác giả Võ Thị Kim Phương(11), tác giả<br /> Pellegrino L(8).<br /> <br /> Mảng xơ vữa<br /> Bảng 7: So sánh tỉ lệ mảng xơ vữa giữa hai nhóm.<br /> <br /> Không MXV<br /> Có MXV<br /> Tổng<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> n<br /> %<br /> 47<br /> 75,8<br /> 15<br /> 24,2<br /> 62<br /> 100<br /> <br /> Nhóm ĐTĐ<br /> n<br /> %<br /> 39<br /> 38,2<br /> 63<br /> 61,8<br /> 102<br /> 100<br /> <br /> p<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> <br /> Tỉ lệ mảng xơ vữa ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ<br /> chiếm 61,8%, lớn hơn nhóm không mắc bệnh<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 9: Liên quan giữa THA và MXV ở nhóm<br /> ĐTĐ.<br /> Mảng xơ<br /> vữa<br /> Không<br /> Có<br /> Tổng<br /> <br /> Không THA<br /> n<br /> %<br /> 18<br /> 52,9<br /> 16<br /> 47,1<br /> 34<br /> 100<br /> <br /> Có THA<br /> n<br /> %<br /> 21<br /> 30,9<br /> 47<br /> 69,1<br /> 68<br /> 100<br /> <br /> p<br /> < 0,05<br /> <br /> Tỉ lệ mảng xơ vữa ở nhóm bệnh ĐTĐ kèm<br /> tăng huyết áp chiếm 69,1% cao hơn nhiều so với<br /> nhóm không kèm tăng huyết áp có ý nghĩa<br /> thống kê. Nghĩa là bệnh ĐTĐ kèm tăng huyết áp<br /> làm tăng hơn nữa tỉ lệ xuất hiện mảng xơ vữa<br /> động mạch. Theo một số nghiên cứu thì tăng<br /> huyết áp ở bệnh nhân ĐTĐ làm tăng tỉ lệ tử<br /> vong do bệnh tim mạch lên gấp 3 lần so với<br /> người không mắc bệnh ĐTĐ(9).<br /> Bảng 10: Tỉ lệ độ hẹp động mạch cảnh ở nhóm ĐTĐ.<br /> Độ hẹp<br /> < 60%<br /> 60% - 69%<br /> ≥ 70%<br /> Tổng<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 5<br /> 2<br /> 0<br /> 7<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 4,9%<br /> 2,0%<br /> 0%<br /> 6,9%<br /> <br /> Tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ có hẹp động mạch<br /> cảnh trong nghiên cứu này thấp (6,9%), chủ yếu<br /> là hẹp nhẹ và chỉ có 1 bệnh nhân hẹp động mạch<br /> cảnh hai bên. Đồng thời, khi khảo sát bằng siêu<br /> âm Doppler động mạch cảnh ở nhóm ĐTĐ,<br /> chúng tôi không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> so với nhóm chứng. Điều này do nghiên cứu<br /> chúng tôi chủ yếu là tầm soát biến chứng mạch<br /> máu ở bệnh nhân ĐTĐ, và mẫu nghiên cứu<br /> bệnh nhân không có biểu hiện đột quị.<br /> <br /> ĐTĐ (p < 0,05).<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> Bảng 8: Tỉ lệ mảng xơ vữa theo tuổi ở nhóm ĐTĐ.<br /> <br /> Qua nghiên cứu trên 164 người đến khám và<br /> điều trị ngoại trú tại Bệnh Viện Đa Khoa Vạn<br /> Hạnh, trong đó 102 bệnh nhân ĐTĐ chúng tôi<br /> rút ra một số kết luận sau:<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> 40 – 49<br /> 50 – 59<br /> 60 – 69<br /> ≥ 70<br /> Tổng<br /> <br /> Không MXV<br /> 20 (83,3%)<br /> 14 (35,9%)<br /> 3 (15%)<br /> 2 (10,5%)<br /> 39<br /> <br /> Có MXV<br /> 4 (16,7%)<br /> 25 (64,1%)<br /> 17 (85%)<br /> 17 (89,5%)<br /> 63<br /> <br /> Tổng<br /> 24 (100%)<br /> 39 (100%)<br /> 20 (100%)<br /> 19 (100%)<br /> 102<br /> <br /> Có sự liên quan giữa nhóm tuổi và tỉ lệ<br /> mảng xơ vữa động mạch cảnh. Tuổi càng lớn tỉ<br /> lệ mảng xơ vữa càng nhiều (p< 0,05).<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Tỉ lệ dày lớp nội trung mạc và xơ vữa động<br /> mạch cảnh ở bệnh nhân đái tháo đường<br /> Tỉ lệ dày lớp nội trung mạc và mảng xơ vữa<br /> động mạch cảnh ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ lần<br /> lượt là 81,4% và 61,8% lớn hơn nhóm không<br /> ĐTĐ, có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> 185<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Sự liên quan giữa bề dày lớp nội trung<br /> mạc và xơ vữa động mạch cảnh với một số<br /> đặc điểm của bệnh đái tháo đường típ 2<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Tuổi càng cao lớp nội trung mạc càng dày,<br /> tương quan thuận R= 0,29<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Bề dày nội trung mạc ở bệnh nhân ĐTĐ kèm<br /> tăng huyết áp lớn hơn nhóm bệnh nhân không<br /> kèm tăng huyết áp, có ý nghĩa thống kê (1,43 ±<br /> 0,37mm so với 1,19 ± 0,42mm, P < 0,05).<br /> <br /> 7.<br /> <br /> Tuổi càng lớn tỉ lệ xuất hiện mảng xơ vữa<br /> càng cao.<br /> Tăng huyết áp làm tăng tỉ lệ mảng xơ vữa ở<br /> bệnh nhân ĐTĐ.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> 186<br /> <br /> Cattin F. et al (2001), "Echo-Doppler des Arteres Carotides et<br /> Verebrales". Doppler Transcranien.<br /> Hunt KJ., William K, Rivera D, O'Leary DH (2003), "Elavated<br /> Carotid Artery Intima-Media Thickness Level in Individuals<br /> Who Subsequently Develop Type 2 Diabetes", Arterioslerosis,<br /> Thrombosis, and Vascular Biology 23, pp. 1845-1850.<br /> Huỳnh Thị Thanh Trang (2002), Khảo sát bệnh xơ vữa động<br /> mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, Luận văn thạc sĩ Y học.<br /> Lê Văn Sĩ, Trần Đức Thọ, Phạm Thắng (2000), Nghiên cứu độ<br /> dày nội trung mạc động mạch cảnh ở người bình thường bằng siêu<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> <br /> âm mạch máu, Kỷ yếu toàn văn đề tài khoa học Đại Hội Tim<br /> Mạch Học Quốc Gia Việt Nam, tr. 813-819<br /> Lopes-Virella MF., Virella G (2005). Diabetes and<br /> Atherosclerosis, Diabetes and Cardiovascular disease, pp. 225246.<br /> Nguyễn Hải Thủy và CS (2005), “Khảo sát lớp nội trung mạc<br /> động mạch cảnh ở bệnh nhân đái tháo đường có bệnh mạch<br /> vành”, Tạp chí Tim mạch số (41), tr. 299-305.<br /> Nguyễn Thanh Liêm (2004), Khảo sát xơ vữa động mạch cảnh ở<br /> bệnh nhân tai biến mạch máu não bằng siêu âm Duplex, Luận văn<br /> thạc sĩ Y học.<br /> Pellegrino L et el (2002),"2D Echo color-Doppler study of the<br /> extracranical carotid arteries in borderline arterial isolated<br /> systolis hypertesion", Minerva Cardioangiol 50(1) , pp. 1-14<br /> Reddy K. S (2004), "Cardiovascular disease in non-western<br /> countries", N Engl J Med 350, pp. 2438-2440.<br /> Temelkova-Kurktscheiv TS., Koehler C (1999), "Increased<br /> Intimal-Medial Thickness in Newly Detected Type 2<br /> Diabete"s, Diabetes care 22(2), pp. 333-338.<br /> Võ Thị Kim Phương (2004), Khảo sát động mạch cảnh bằng siêu<br /> âm Doppler màu ở bệnh nhân bệnh động mạch vành, Luận văn<br /> thạc sĩ Y học.<br /> Wagenknecht LE., Zaccaro D, Espeland MA. (2003), "Diabetes<br /> and Progression of Carotid Atheroslerosis: The Insulin<br /> Resistance Atheroslerosis Study", Arterioslerosis, Thrombosis,<br /> and Vascular Biology 23, pp. 1034-1041.<br /> Zachetti A (2003), “2003 European Society of HypertensionEuropean Society of Cardiology guidelines for the<br /> management of arterial hypertension”, Jounal of Hypertension<br /> (21), pp. 1011-1053<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0