intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát một số đặc điểm hình thái động mạch cảnh đoạn ngoài sọ bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân tăng huyết áp có tiền đái tháo đường

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

61
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát đặc điểm một số chỉ số hình thái động mạch cảnh (ĐMC) đoạn ngoài sọ bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) có tiền đái tháo đường (ĐTĐ). Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát một số đặc điểm hình thái động mạch cảnh đoạn ngoài sọ bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân tăng huyết áp có tiền đái tháo đường

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI ĐỘNG MẠCH CẢNH<br /> ĐOẠN NGOÀI SỌ BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER Ở BỆNH NHÂN<br /> TĂNG HUYẾT ÁP CÓ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG<br /> Ngô Tuấn Minh*; Nguyễn Xuân Khái*; Nguyễn Duy Toàn*; Lê Việt Thắng*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát đặc điểm một số chỉ số hình thái động mạch cảnh (ĐMC) đoạn ngoài sọ<br /> bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) có tiền đái tháo đường (ĐTĐ).<br /> Đối tượng và phương pháp: siêu âm ĐMC đoạn ngoài sọ ở 69 BN THA có tiền ĐTĐ, so sánh<br /> với 48 BN THA không có tiền ĐTĐ. Kết quả và kết luận: BN THA có tiền ĐTĐ có lớp nội trung<br /> mạc dày hơn, tỷ lệ BN dày nội trung mạc cao hơn nhóm chứng, p < 0,05. Ở nhóm THA có tiền<br /> ĐTĐ, tỷ lệ có mảng xơ vữa 95,7%, tỷ lệ hẹp ĐMC 10,1%. Nhóm BN ≥ 60 tuổi, BMI ≥ 23, rối loạn<br /> lipid máu nội trung mạc ĐMC dày hơn nhóm BN < 60 tuổi, BMI < 23, không có rối loạn lipid<br /> máu, p < 0,05. Nhóm BN THA có tiền ĐTĐ, độ dày nội trung mạc tương quan nghịch mức độ<br /> vừa với nồng độ HbA1c, r = 0,32, p < 0,05.<br /> * Từ khóa: Động mạch cảnh; Siêu âm động mạch cảnh; Hình thái động mạch cảnh; Tiền đái<br /> tháo đường.<br /> <br /> Survey on some Morphological Characters of the Extracranial<br /> Carotid Artery by Doppler Ultrasound in Hypertensive Patients with<br /> Pre-Diabetes<br /> Summary<br /> Objectives: To survey some morphological characters of the extracranial carotid arteries in<br /> hypertensive patients with pre-diabetes. Patients and methods: Ultrasound examination of the<br /> extracranial carotid was performed in 69 hypertensive patients with pre-diabetes, compared to<br /> 48 hypertensive patients without pre-diabetes. Results: Intima-media thickness (IMT) of the<br /> extracranial carotid in hypertensive patients with pre-diabetes was higher than control group.<br /> Proportion of hypertensive patients who have pre-diabetes with fibrous plaque in carotid was<br /> 95.7%, with carotid stenosis was 10.1%. IMT of hypertensive patients with pre-diabetes over 60<br /> years old, BMI ≥ 23, lipid disorder was higher than those with under 60 years old, BMI < 23, no<br /> lipid disorder. In hypertensive group patients with pre-diabetes, there was moderate nagative<br /> correlations between IMT and HbA1c concentrations, r = 0.32, p < 0.05.<br /> * Key words: Carotid; Carotid ultrasound; Morphological characterization of carotid; Pre-diabetes.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tiền ĐTĐ là hiện tượng giảm dung nạp<br /> glucose và rối loạn glucose máu lúc đói.<br /> Nhiều nghiên cứu trong những năm gần<br /> <br /> đây chỉ ra hầu hết BN tiền ĐTĐ sẽ<br /> tiến triển thành ĐTĐ týp 2 trong vòng<br /> 10 năm và khoảng 50% số người mắc<br /> tiền ĐTĐ có nguy cơ bị bệnh tim mạch.<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Ngô Tuấn Minh (ngotuanminh103hospital@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 20/04/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/06/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 28/06/2016<br /> <br /> 119<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> THA thường đi kèm với BN ĐTĐ týp 2<br /> và BN tiền ĐTĐ, do có cùng chung các<br /> yếu tố nguy cơ như béo phì, tăng vòng<br /> bụng, rối loạn lipid máu… Nhiều nghiên<br /> cứu trên thế giới cho thấy BN THA có tiền<br /> ĐTĐ thường có biến đổi về cấu trúc mạch<br /> máu sớm.<br /> Siêu âm Doppler ĐMC đoạn ngoài sọ<br /> là một kỹ thuật không xâm lấn, tiện lợi, có<br /> giá trị đánh giá biến đổi hình thái động<br /> mạch. Một số nghiên cứu cho thấy tổn<br /> thương ở ĐMC đoạn ngoài sọ có liên<br /> quan với đặc điểm ở BN THA có tiền ĐTĐ<br /> [1]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài với<br /> mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm hình<br /> thái và mối liên quan giữa ĐMC đoạn<br /> ngoài sọ bằng siêu âm Doppler ở BN THA<br /> có tiền ĐTĐ.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nhiên cứu.<br /> - 117 BN điều trị tại Khoa Tim mạch,<br /> Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 - 2015<br /> đến 3 - 2016, chia làm 2 nhóm: 69 BN<br /> THA có tiền ĐTĐ và 48 BN THA không có<br /> tiền ĐTĐ (nhóm chứng).<br /> - Loại trừ những BN THA thứ phát, BN<br /> đã được chẩn đoán ĐTĐ, có bệnh lý về<br /> máu ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm<br /> <br /> HbA1c, BN không đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> - Nghiên cứu mô tả, cắt ngang, so sánh<br /> nhóm nghiên cứu với nhóm chứng bệnh.<br /> - BN được khai thác bệnh sử, khám<br /> toàn thân, tính BMI, định lượng glucose<br /> máu lúc đói hoặc làm nghiệm pháp dung<br /> nạp glucose máu, định lượng lipid máu,<br /> HbA1c, siêu âm Doppler ĐMC đoạn ngoài<br /> sọ 2 bên.<br /> - Tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu:<br /> + Chẩn đoán tiền ĐTĐ theo ADA (2010).<br /> + Đánh giá độ dày IMT theo Hội Tim<br /> mạch và THA châu Âu (2003): khi IMT<br /> ≥ 0,9 mm là dày và IMT > 1,5 mm có<br /> mảng xơ vữa [4].<br /> + Chẩn đoán độ hẹp theo Gray - Scale<br /> [8].<br /> - Xử lý số liệu dựa vào phần mềm<br /> dùng trong y sinh học SPSS 16.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> Tuổi trung bình nhóm bệnh 61,36 ±<br /> 11,93, nhóm chứng 60,31 ± 12,49 tuổi. Tỷ<br /> lệ nam/nữ của nhóm bệnh 38/31, nhóm<br /> chứng 22/26. Thời gian phát hiện THA<br /> của nhóm bệnh 6,49 ± 5,93 năm, nhóm<br /> chứng 5,18 ± 4,41 năm. Khác biệt không<br /> có ý nghĩa giữa 2 nhóm với p > 0,05.<br /> <br /> 1. Đặc điểm hình thái ĐMC ở các nhóm nghiên cứu.<br /> Bảng 1: So sánh tỷ lệ và giá trị IMT ĐMC.<br /> N1<br /> (n = 69)<br /> <br /> N2<br /> (n = 48)<br /> <br /> p<br /> <br /> Dày ( ≥ 0,9 mm), n (%)<br /> <br /> 57 (82,6)<br /> <br /> 29 (60,4)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Không dày (< 0,9 mm), n (%)<br /> <br /> 12 (17,4)<br /> <br /> 19 (39,6)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 1,13 ± 0,28<br /> <br /> 0,92 ± 0,27<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Đặc điểm lớp nội trung mạc<br /> <br /> Trung bình (mm)<br /> <br /> 120<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> Dày lớp nội trung mạc là khởi đầu của<br /> quá trình xơ vữa động mạch. Trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ BN có dày<br /> lớp nội trung mạc ĐMC ở nhóm THA có<br /> tiền ĐTĐ là 82,6%, lớn hơn có ý nghĩa so<br /> với nhóm THA không có tiền ĐTĐ<br /> (60,4%). Độ dày trung bình IMT ĐMC ở<br /> nhóm THA có tiền ĐTĐ lớn hơn nhóm<br /> THA không có tiền ĐTĐ, khác biệt có ý<br /> nghĩa với p < 0,05.<br /> So với nghiên cứu của Nguyễn Thị Phi<br /> Nga là 87,2% trên 117 BN ĐTĐ týp 2 và<br /> IMT trung bình của ĐMC ở nhóm ĐTĐ týp<br /> 2 là 1,23 ± 0,30 mm [3]. Kết quả này cao<br /> hơn nghiên cứu của chúng tôi, có thể do<br /> BN trong nghiên cứu này ở giai đoạn sớm<br /> của diễn tiến ĐTĐ, do đó tác động lên<br /> IMT ĐMC không nhiều như ở giai đoạn<br /> ĐTĐ. Kelly J Hunt và CS (2003) siêu âm<br /> ĐMC cho 66 BN tiền ĐTĐ và so sánh với<br /> người không bị ĐTĐ đã ghi nhận IMT<br /> trung bình ở nhóm BN tiền ĐTĐ là 0,81 mm<br /> <br /> lớn hơn so với nhóm không ĐTĐ (0,71 mm)<br /> [5]. Kết quả của chúng tôi cao hơn, có thể<br /> do bên cạnh yếu tố chủng tộc, kiến thức<br /> của người dân về bệnh ĐTĐ, chăm sóc<br /> sức khỏe ban đầu, theo dõi và khám sức<br /> khỏe định kỳ ở các nước phát triển tốt<br /> hơn, do đó họ được phát hiện và can<br /> thiệp sớm các yếu tố nguy cơ gây xơ<br /> vữa cũng như những yếu tố nguy cơ<br /> diễn tiến ĐTĐ. Vì vậy, tình trạng tiền<br /> ĐTĐ ảnh hưởng lên IMT ĐMC ở nước<br /> ngoài ít hơn. Temelkova-Kurktschiev và<br /> CS khảo sát IMT trên BN ĐTĐ mới được<br /> chẩn đoán nhận thấy quá trình vữa xơ<br /> động mạch xảy ra sớm vào giai đoạn<br /> đầu của bệnh, giải thích cho hiện tượng<br /> này là do lớp nội mạc bị nhiễm độc<br /> glucose, quá trình glycosylation [9]. Do<br /> đó, phát hiện sớm tình trạng tiền ĐTĐ và<br /> can thiệp thích hợp sẽ làm giảm tiến<br /> triển vữa xơ động mạch và các biến cố<br /> tim mạch.<br /> <br /> Bảng 2: So sánh tình trạng xơ vữa và hẹp ĐMC ở các nhóm nghiên cứu.<br /> N1<br /> (n = 69)<br /> <br /> N2<br /> (n = 48)<br /> <br /> p<br /> <br /> Có, n (%)<br /> <br /> 66 (95,7)<br /> <br /> 45 (93,7)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Không, n (%)<br /> <br /> 3 (4,3)<br /> <br /> 3 (6,3)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Có, n (%)<br /> <br /> 7 (10,1)<br /> <br /> 3 (6,3)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Không, n (%)<br /> <br /> 62 (89,9)<br /> <br /> 45 (93,7)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Xơ vữa<br /> <br /> Hẹp<br /> <br /> Mảng xơ vữa là tiến triển cuối cùng<br /> của quá trình vữa xơ động mạch mà khởi<br /> đầu là dày lớp nội trung mạc. Tỷ lệ có<br /> mảng xơ vữa ở ĐMC khác nhau trong<br /> từng nghiên cứu do khái niệm mảng xơ vữa<br /> với các mốc IMT và vị trí khảo sát mảng<br /> xơ vữa khác nhau. Mảng xơ vữa phát triển<br /> gây hẹp dần lòng mạch, gây biến cố tim<br /> mạch. Chúng tôi khảo sát tình trạng xơ<br /> <br /> vữa ở cả ĐMC chung, ĐMC trong và<br /> hành cảnh hai bên, đồng thời chọn tiêu<br /> chuẩn xác định mảng xơ vữa của Hội<br /> Tăng huyết áp và Tim mạch châu Âu [4].<br /> Tỷ lệ có mảng xơ vữa, tỷ lệ hẹp ĐMC<br /> ở nhóm THA có tiền ĐTĐ và nhóm THA<br /> không có tiền ĐTĐ khác biệt không có ý<br /> nghĩa (95,7% và 10,1% so với 93,7% và<br /> 6,3%).<br /> 121<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> Bảng 3: Liên quan giữa độ dày lớp<br /> IMT với nhóm tuổi, BMI, tình trạng rối<br /> loạn lipid máu (n = 69).<br /> Độ dày lớp IMT<br /> trung bình (mm)<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> Tuổi<br /> (năm)<br /> BMI<br /> (kg/m2)<br /> <br /> Rối loạn<br /> lipid máu<br /> <br /> < 60<br /> <br /> 0,93 ± 0,17<br /> <br /> ≥ 60<br /> <br /> 1,28 ± 0,31<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> ≥ 23<br /> <br /> 1,18 ± 0,30<br /> <br /> < 23<br /> <br /> 0,99 ± 0,27<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Có<br /> <br /> 1,19 ± 0,31<br /> <br /> Không<br /> <br /> 1,01 ± 0,28<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Ở BN THA có tiền ĐTĐ, tuổi ≥ 60 có<br /> IMT lớn hơn nhóm < 60 tuổi, khác biệt có<br /> ý nghĩa thống kê. Kết quả này cũng phù<br /> hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Phi<br /> Nga (2007) khi so sánh IMT giữa phân<br /> nhóm BN ĐTĐ týp 2 > 60 tuổi và nhóm <<br /> 60 tuổi. Theo Trần Thanh Linh (2009), ở<br /> BN ĐTĐ tuổi càng cao, tỷ lệ tăng IMT<br /> ĐMC càng nhiều, đồng thời IMT ĐMC<br /> tăng dần theo tuổi. Bằng phương pháp<br /> phân tích hồi quy, tác giả nhận thấy có<br /> mối tương quan giữa tuổi với IMT ĐMC,<br /> r = 0,29 (p < 0,05) [2]. Trong nghiên cứu<br /> IRAS, Lynne RW khảo sát 1.192 người,<br /> theo dõi trong 5,2 năm, nhận thấy tốc độ<br /> tăng IMT ĐMC ở người bình thường là<br /> 17,7 µm/năm, BN ĐTĐ được chẩn đoán<br /> là 26,6 µm/năm và BN ĐTĐ chưa được<br /> chẩn đoán là 33,9 µm/năm [10].<br /> Nhóm BN có BMI ≥ 23 có IMT ĐMC<br /> cao hơn nhóm BMI < 23, khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê. Nghiên cứu của Nguyễn<br /> Thị Phi Nga (2007) không thấy sự khác<br /> 122<br /> <br /> biệt về hình thái ĐMC giữa 2 phân nhóm<br /> BN ĐTĐ có BMI ≤ 23 và > 23 [3]. Điều<br /> này khác với nghiên cứu của chúng tôi,<br /> có thể do trong giai đoạn tiền ĐTĐ, các<br /> yếu tố nguy cơ gây xơ vữa còn ít do liên<br /> quan giữa BMI với tình trạng IMT ĐMC<br /> còn rõ, nhưng khi đã có ĐTĐ trên lâm<br /> sàng, cùng một lúc hiện diện nhiều yếu tố<br /> nguy cơ gây xơ vữa động mạch, do đó<br /> liên quan giữa BMI với tình trạng tăng<br /> IMT ĐMC không còn rõ nữa.<br /> Mối liên quan giữa tình trạng rối loạn<br /> lipid máu với biến đổi hình thái ĐMC rất<br /> khác nhau ở các nghiên cứu, vì đối tượng<br /> rối loạn lipid máu trong các nghiên cứu<br /> khác nhau về thời gian phát hiện, tình<br /> trạng điều trị (thuốc, liều, thời gian điều<br /> trị). Hơn nữa, nếu dựa vào cả tình trạng<br /> tăng lipoprotein (a), LDL nhỏ đậm đặc<br /> (mà nhiều phòng xét nghiệm không làm<br /> được) thì kết quả cũng sẽ khác nhau.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm<br /> BN có rối loạn lipid máu (không dựa vào<br /> tình trạng tăng lipoprotein (a), LDL nhỏ<br /> đậm đặc) có IMT lớn hơn so với nhóm<br /> không có rối loạn lipid máu, khác biệt có ý<br /> nghĩa (p < 0,05).<br /> Độ dày lớp IMT ĐMC (mm)<br /> <br /> 2. Mối liên quan giữa độ dày IMT ĐMC<br /> với một vài đặc điểm ở BN THA có tiền<br /> ĐTĐ.<br /> <br /> Nồng độ HbA1c (%)<br /> Biểu đồ 1: Tương quan giữa IMT với<br /> nồng độ HbA1c (n = 69).<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có<br /> mối tương quan thuận, mức độ vừa có ý<br /> nghĩa giữa IMT ĐMC với nồng độ HbA1c,<br /> r = 0,32, p < 0,05 ở nhóm BN THA có tiền<br /> ĐTĐ. Như vậy, nếu kiểm soát tốt nồng độ<br /> HbA1c, có thể hạn chế được quá trình tổn<br /> thương của ĐMC.<br /> KẾT LUẬN<br /> Khảo sát một số đặc điểm hình thái<br /> ĐMC đoạn ngoài sọ trên siêu âm Doppler<br /> ở 69 BN THA có tiền ĐTĐ so sánh với 48<br /> BN THA không có tiền ĐTĐ thuộc nhóm<br /> chứng, chúng tôi rút ra một số nhận xét:<br /> - BN THA có tiền ĐTĐ có lớp nội trung<br /> mạc dày hơn, tỷ lệ BN dày nội trung mạc<br /> cao hơn nhóm BN THA không có tiền<br /> ĐTĐ, p < 0,05. Ở nhóm THA có tiền ĐTĐ,<br /> tỷ lệ có mảng xơ vữa 95,7%, tỷ lệ có hẹp<br /> ĐMC 10,1%.<br /> - Nhóm BN ≥ 60 tuổi, BMI ≥ 23, rối<br /> loạn lipid máu có nội trung mạc ĐMC dày<br /> hơn nhóm BN < 60 tuổi, BMI < 23, không<br /> có rối loạn lipid máu, p < 0,05. Nhóm BN<br /> THA có tiền ĐTĐ, độ dày nội trung mạc<br /> tương quan nghịch mức độ vừa với nồng<br /> độ HbA1c, r = 0,32, p < 0,05.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Đào Thị Thanh Bình. Nghiên cứu mối<br /> tương quan giữa siêu âm ĐMC đoạn ngoài<br /> sọ, động mạch đùi với động mạch vành. Luận<br /> án Tiến sỹ Y học. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí<br /> Minh. TP. Hồ Chí Minh. 2007.<br /> 2. Trần Thanh Linh. Khảo sát ĐMC bằng<br /> siêu âm mạch máu ở BN ĐTĐ týp 2. Luận văn<br /> <br /> Thạc sỹ Y học. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí<br /> Minh. TP. Hồ Chí Minh. 2009.<br /> 3. Nguyễn Thị Phi Nga. Nghiên cứu hình<br /> thái chức năng ĐMC trên siêu âm với một số<br /> yếu tố nguy cơ vữa xơ trên BN ĐTĐ týp 2.<br /> Luận án Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. Hà<br /> Nội. 2007.<br /> 4. 2003 European Society of HypertensionEuropean Society of Cardiology guidelines for<br /> the management of arterial hypertension. J<br /> Hypertens. 2003, 21 (6), pp.1011-53.<br /> 5. Hunt KJ, Williams K, Rivera D et al.<br /> Elevated carotid artery intima-media thickness<br /> levels in individuals who subsequently develop<br /> type 2 diabetes. Arterioscler Thromb Vasc<br /> Biol. 2003, 23 (10), pp.1845-1850.<br /> 6. Lindahl B, Weinehall L, Asplund K et al.<br /> Screening for impaired glucose tolerance.<br /> Results from a population-based study in<br /> 21,057 individuals. Diabetes Care. 1999, 22<br /> (12), pp.1988-1892.<br /> 7. Stern MP. The effect of glycemic control<br /> on the incidence of macrovascular<br /> complications of type 2 diabetes. Arch Fam<br /> Med. 1998, 7 (2), pp.155-162.<br /> 8. Tahmasebpour HR, Buckley AR, Cooperberg<br /> PL et al. Sonographic examination of the<br /> carotid arteries. Radiographics. 2005, 25 (6),<br /> pp.1561-1575.<br /> 9. Temelkova-Kurktschiev TS, Koehler C,<br /> Leonhardt W et al. Increased intimal-medial<br /> thickness in newly detected type 2 diabetes:<br /> risk factors. Diabetes Care. 1999, 22 (2),<br /> pp.333-338.<br /> 10. Wagenknecht LE, Zaccaro D, Espeland<br /> MA et al. Diabetes and progression of<br /> carotid atherosclerosis: the insulin resistance<br /> atherosclerosis study. Arterioscler Thromb<br /> Vasc Biol. 2003, 23 (6), pp.1035-1041.<br /> <br /> 123<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2