intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát bệnh động mạch chi dưới bằng chỉ số mắt cá chân – cánh tay trên bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

58
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát tỉ lệ bệnh động mạch chi dưới bằng chỉ số mắt cá chân – cánh tay (ABI) trên bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành. Xác định mối liên quan giữa bệnh động mạch chi dưới với các yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch và mức độ nặng bệnh động mạch vành (dựa vào số nhánh động mạch vành tổn thương và điểm GENSINI).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát bệnh động mạch chi dưới bằng chỉ số mắt cá chân – cánh tay trên bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI<br /> BẰNG CHỈ SỐ MẮT CÁ CHÂN – CÁNH TAY<br /> TRÊN BỆNH NHÂN MẮC BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH<br /> Lê Thị Lan Hương*, Tạ Thị Thanh Hương**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Xơ vữa động mạch ảnh hưởng đến cấu trúc giường mạch máu toàn hệ thống, nên bệnh nhân mắc<br /> bệnh mạch vành có thể kèm theo cả bệnh động mạch chi dưới. Theo thống kê ghi nhận tỉ lệ bệnh động mạch chi<br /> dưới chiếm 3 - 12% và liên quan với mức độ nặng động mạch vành.<br /> Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ bệnh động mạch chi dưới bằng chỉ số mắt cá chân – cánh tay (ABI) trên bệnh nhân<br /> mắc bệnh động mạch vành. Xác định mối liên quan giữa bệnh động mạch chi dưới với các yếu tố nguy cơ xơ vữa<br /> động mạch và mức độ nặng bệnh động mạch vành (dựa vào số nhánh động mạch vành tổn thương và điểm<br /> GENSINI).<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân ≥ 18 tuổi mắc bệnh mạch vành (chụp mạch vành<br /> có hẹp ≥ 50% đường kính mạch máu), nhập khoa Nội Tim mạch và khoa Tim mạch can thiệp Bệnh viện Tim Tâm<br /> Đức từ tháng 06/2016 đến tháng 10/2016. Các đối tượng tham gia được đánh giá yếu tố nguy cơ xơ vữa động<br /> mạch, triệu chứng BĐMCD, khám lâm sàng và đo ABI trong thời gian nằm viện. Chẩn đoán bệnh động mạch chi<br /> dưới bằng chỉ số mắt cá chân – cánh tay (ABI) ≤ 0,9.<br /> Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi trên 139 bệnh nhân (bao gồm 96 nam và 43 nữ), trong đó bệnh động<br /> mạch chi dưới chiếm 16,5% (23/139 bệnh nhân). Tỉ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ tương đương nhau, đa số bệnh<br /> nhân đều không có triệu chứng. Tuổi và tiền căn gia đình mắc bệnh mạch vành sớm là yếu tố nguy cơ độc lập của<br /> bệnh động mạch chi dưới. Bệnh nhân mắc bệnh động mạch chi dưới có tỉ lệ bệnh nhiều nhánh mạch vành cao hơn<br /> bệnh một nhánh (p = 0,03). Đồng thời điểm GENSINI ở nhóm bệnh động mạch chi dưới cao hơn nhóm không<br /> mắc bệnh (86,13 so với 62,12; p = 0,01).<br /> Kết luận: Bệnh nhân mắc bệnh mạch vành có thể kèm theo bệnh động mạch chi dưới. Đo chỉ số mắt cá chân<br /> – cánh tay là phương pháp dễ thực hiện trong chẩn đoán bệnh.<br /> Từ khóa: chỉ số mắt cá chân – cánh tay, bệnh động mạch chi dưới, bệnh động mạch vành.<br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATION OF LOWER EXTREMITY PERIPHERAL ARTERY DISEASE IN PATIENTS WITH<br /> CORONAR ARTERY DISEASE<br /> Le Thi Lan Huong, Ta Thi Thanh Huong<br /> Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 61 – 66<br /> <br /> Background: Atherosclerosis affects the entire blood vessel structure, that the patient with coronary artery<br /> disease may also have lower extremity artery disease (LEAD). Many study show that the incidence of lower<br /> extremity artery disease accounts for 3 - 12% and is associated with severe coronary artery disease (CAD).<br /> Objectives: The aim of study was to assess the prevalence of LEAD by measuring the ABI. Determination<br /> the relationship between LEAD and atherosclerosis risk factors and severity of coronary artery disease (based on<br /> <br /> <br /> *<br /> Bệnh viện Nhân dân 115 **<br /> Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS Lê Thị Lan Hương ĐT: 0979644401 Email: drhuonglan89@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 61<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> number of coronary artery lesions and GENSINI score).<br /> Methods: The cross – sectional stydy was conducted at the Cardiology Department and the Intervantional<br /> Cardiology department at Tam Duc Cardiology Hospital from 6/2016 to 10/2016. Inpatient with CAD were<br /> invited to participate in this study. Data regarding to risk factor, symtoms of LEAD, physical examination, and<br /> ABI were collected. And ABI ≤ 0.9 was considered to indicate significant LEAD.<br /> Result: A total of 139 patients (included96 men and 43 women) were recruited. The prevalence of LEAD in<br /> CAD patients was 16.5% according to ABI results. The incidence between men and women is similar and most of<br /> patients have no symtoms. Age and family history were independent risk factor for LEAD. Patients with<br /> underlying LEAD had a higher incidence of multi-vessel coronary artery disease than one-vessel disease (p =<br /> 0.03). And the GENSINI score is also higher in LEAD than another (89.13 versus 62.12; p = 0.01).<br /> Conclusion: Patients with CAD were likely to have concomitant lower extremity artery disease. Measuring<br /> the ABI was an easy method to diagnose.<br /> Key words : ankle – branchial index (ABI), lower extremity artery disease (LEAD), coronary artery disease<br /> (CAD)<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ giữa bệnh động mạch chi dưới với bệnh tim<br /> mạch và các biến cố động mạch vành.<br /> Xơ vữa động mạch là bệnh lý gây hẹp khu<br /> trú hoặc lan tỏa giường mạch máu, do sự tích tụ Mục tiêu nghiên cứu<br /> của chất béo và chất xơ vữa giữa lớp nội mạc và Khảo sát bệnh động mạch chi dưới bằng chỉ<br /> trung mạc của động mạch. Bệnh lý xơ vữa ảnh số cổ chân – cánh tay trên bệnh nhân mắc bệnh<br /> hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ hệ thống mạch động mạch vành. Mục tiêu cụ thể bao gồm:<br /> máu của cơ thể, không chỉ động mạch vành, Xác định tỉ lệ và đặc điểm bệnh động mạch<br /> động mạch não mà còn có động mạch ngoại chi dưới trên bệnh nhân mắc bệnh mạch vành.<br /> biên. Trong bệnh động mạch ngoại biên, bệnh Khảo sát mối liên quan giữa bệnh động<br /> động mạch chi dưới (BĐMCD) là nguyên nhân mạch chi dưới với các yếu tố nguy cơ gây xơ vữa<br /> hàng đầu dẫn đến tàn tật và đoạn chi. Tần suất động mạch.<br /> mắc bệnh động mạch chi dưới thay đổi tùy theo<br /> Khảo sát mối liên quan giữa bệnh động<br /> nghiên cứu khác nhau. Theo thống kê, tỉ lệ mắc<br /> mạch chi dưới và bệnh động mạch vành<br /> BĐMCD chiếm khoảng 3 – 12% dân số(8). Phần<br /> lớn bệnh tập trung tại các khu vực có thu nhập ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> trung bình thấp trên thế giới, như ở Đông Nam Thiết kế nghiên cứu<br /> Á có khoảng 55 triệu người và Tây Thái Bình Đoàn hệ cắt ngang, mô tả<br /> Dương có 46 triệu người mắc bệnh và tỉ lệ này<br /> Dân số nghiên cứu<br /> ngày càng gia tăng(4,7). Diễn tiến của bệnh động<br /> mạch chi dưới thường âm thầm nên đa số bệnh Những bệnh nhân mắc bệnh mạch vành<br /> nhân không có triệu chứng. Vì thế, việc chẩn nhập Bệnh viện Tim Tâm Đức, được chụp động<br /> đoán sớm bệnh động mạch chi dưới còn hạn chế. mạch vành trong thời gian nghiên cứu từ tháng<br /> Xuất phát từ cơ chế bệnh sinh của xơ vữa động 06/2016 đến tháng 10/2016.<br /> mạch ảnh hưởng đến cấu trúc giường mạch máu Tiêu chuẩn chọn vào<br /> toàn hệ thống, nên bệnh nhân mắc bệnh mạch Những bệnh nhân ≥ 18 tuổi, có bệnh mạch<br /> vành có thể kèm theo cả BĐMCD, tuy nhiên các vành: hội chứng vành cấp hoặc bệnh tim thiếu<br /> nghiên cứu trên nhóm đối tượng này chưa máu cục bộ ổn định (chẩn đoán qua chụp động<br /> nhiều. Hiện nay, nhiều nghiên cứu trên thế giới mạch vành hẹp hơn 50% đường kính lòng mạch)<br /> đã đưa ra bằng chứng xác định mối liên quan<br /> <br /> <br /> 62 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> và được đo ABI trong thời gian nghiên cứu, đa số hơn nữ, tỉ lệ nam : nữ = 2,2. BMI trung bình<br /> đồng thời đồng ý tham gia nghiên cứu. 23,9 ± 3,3 kg/m2, béo phì chiếm tỉ lệ cao nhất<br /> Tiêu chuẩn loại ra trong dân số là 36,7% (51/139 bệnh nhân). Các<br /> yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch theo thứ tự<br /> Bệnh nhân biến dạng chi trên, chi dưới hoặc<br /> lần lượt là: tăng huyết áp 81,3%, rối loạn chuyển<br /> đã đoạn chi; bệnh nhân từng đặt stent mạch<br /> hóa lipid 76,2%, hút thuốc lá 49,6%, đái tháo<br /> vành trước đây hoặc không đồng ý tham gia<br /> đường tuýp 2 38,1%, có 36,7% bệnh thận mạn và<br /> nghiên cứu.<br /> 6,5% bệnh nhân có kèm tiền căn gia đình mắc<br /> Cỡ mẫu bệnh mạch vành sớm. Phân bố theo thể bệnh<br /> động mạch vành ghi nhận: nhồi máu cơ tim ST<br /> chênh lên chiếm 12,9%, nhồi máu cơ tim không<br /> Trong đó: Z : là giá trị phân phối chuẩn: Z = 1,96 ; ST chênh lên chiếm 14,4%, đau thắt ngực không<br /> d : là sai số ước lượng, chọn d = 0,07; chọn p = 0,13 ổn định có 16,6% và bệnh tim thiếu máu cục bộ<br /> theo nghiên cứu của Bùi Cao Mỹ Ái(3) thực hiện năm<br /> ổn định chiếm tỉ lệ nhiều nhất là 56,1%.<br /> 2008 tại bệnh viện Chợ Rẫy.Theo công thức này,<br /> chúng tôi tính ít nhất có 88 bệnh nhân. Bệnh động mạch chi dưới<br /> Thu thập và xử lí số liệu Giá trị ABI trung bình trong dân số nghiêu<br /> Các đối tượng tham gia nghiên cứu được cứu là 1,04 ± 0,15. Đánh giá bằng chỉ số mắt cá<br /> hỏi bệnh sử, tiền sử bản thân và gia đình, chân – cánh tay ≤ 0,9 ghi nhận có 23/139 bệnh<br /> khám lâm sàng, đồng thời thực hiện các xét nhân mắc bệnh động mạch chi dưới, chiếm<br /> nghiệm: đo điện tâm đồ, siêu âm tim, xét 16,5% tổng số bệnh nhân, và không ghi nhận sự<br /> nghiệm sinh hóa, chụp mạch vành và đo ABI<br /> khác biệt về giới tính và bệnh động mạch chi<br /> lúc nghỉ để chẩn đoán bệnh động mạch chi<br /> dưới. Trong đó, đa số bệnh nhân đều không<br /> dưới. Đo chỉ số ABI bằng thiết bị máy VP<br /> 1000-Plus Model BP -203RPE III của hãng triệu chứng chiếm 78,3% (18/23 trường hợp),<br /> OMROM.Chỉ số ABI được tính theo công thức: triệu chứng đau cách hồi chỉ chiếm 21,7% (5/23<br /> ABI = . Ở cùng một bệnh nhân trường hợp), và không ghi nhận dấu hiệu loét<br /> lấy trị số ABI thấp hơn để phân tích. hoặc hoại tử chi dưới.<br /> Kết quả nghiên cứu được xử lý thống lê bằng Mối liên quan giữa bệnh động mạch chi dưới<br /> phần mềm Stata12.0. Sử dụng các phép kiểm và các yếu tố nguy cơ xơ vữa:<br /> định Chi bình phương, kiểm định t- student, Qua phân tích đơn biến, ghi nhận có mối liên<br /> kiểm định ANOVA, phân tích hồi qua đa biến quan giữa tuổi, bệnh thận mạn, tiền căn gia đình<br /> bằng phương pháp hồi qui logistic, và chọn giá mắc bệnh mạch vành sớm với bệnh động mạch<br /> trị p < 0,05 là ngưỡng có ý nghĩa thống kê.<br /> chi dưới. Không ghi nhận mối liên quan giữa các<br /> KẾT QUẢ yếu tố nguy cơ xơ vữa thường gặp và bệnh động<br /> Qua nghiên cứu tiến hành trên 139 bệnh mạch ngoại biên chi dưới như: tăng huyết áp<br /> nhân mắc bệnh mạch vành từ tháng 6/ 2016 đến (THA), hút thuốc lá (HTL), rối loạn lipid máu<br /> tháng 10/ 2016 tại Bệnh viện Tim Tâm Đức<br /> (RLLM), đái tháo đường (ĐTĐ), béo phì, bệnh<br /> chúng tôi ghi nhận kết quả sau:<br /> thận mạn. Tuy nhiên, sau khi phân tích đa biến<br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> bằng phương pháp hồi qui logistic, chỉ có tuổi và<br /> Bệnh nhân mắc bệnh mạch vành có tuổi<br /> tiền căn gia đình mắc bệnh mạch vành sớm là 2<br /> trung bình là 64,5 ± 11,6, trong đó có 91,4%<br /> yếu tố nguy cơ độc lập của BĐMCD.<br /> (127/139) bệnh nhân ≥ 50 tuổi. Nam giới chiếm<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 63<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Bảng 1: Các yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch Lương Quốc Việt(9). Khi phân tích các yếu tố<br /> Phân tích<br /> Phân tích đa biến<br /> nguy cơ xơ vữa động mạch cho thấy kết quả<br /> Yếu tố nguy<br /> đơn biến tương tự với các nghiên cứu trong và ngoài<br /> cơ<br /> p p OR KTC 95%<br /> nước. Giá trị BMI trung bình trong nghiên cứu<br /> Tuổi 0,001 0,01 1,07 1,01 – 1,13<br /> Béo phì 0,72 0,66 1,27 0,41 – 3,93 của chúng tôi là 23,9 trong đó béo phì chiếm<br /> THA 0,17 0,31 2,32 0,45 – 12,01 36,7%. Kết quả này phù hợp với đặc điểm của<br /> ĐTĐ 0,91 0,84 1,11 0,37 – 3,33 bệnh nhân bệnh mạch vành trong các nghiên<br /> HTL 0,79 0,18 0,73 0,21 – 2,57 cứu khác như tỉ lệ béo phì trong ngiên cứu của<br /> RLLM 0,77 0,02 2,06 0,71 – 5,97<br /> tác giả Nguyễn Xuân Trung Dũng là 37%(10).<br /> Bệnh thận 0,03 0,63 1,31 0,42 – 4,04<br /> mạn Tăng huyết áp và rối loạn lipid máu là hai yếu tố<br /> Tiền căn gia 0,07 0,01 8,46 1,68 – 42,54 nguy cơ thường gặp nhất của bệnh động mạch<br /> đình do xơ vữa. Kết quả này tương tự với nghiên cứu<br /> Mối liên quan giữa bệnh động mạch chi dưới của chúng tôi, tỉ lệ tăng huyết áp và rối loạn lipid<br /> và mức độ tổn thương động mạch vành: máu lần lượt là: 81,3% và 76,2%. Tỉ lệ đái tháo<br /> Tỉ lệ BĐMCD ở nhóm hội chứng vành cấp là đường trong nghiên cứu chúng tôi là 38,1%,<br /> 18,0% (11/61 bệnh nhân) cao hơn ở nhóm bệnh tương đương với tác giả Lương Quốc Việt(9),<br /> vành mạn là 15,4% (12/78 bệnh nhân), tuy nhiên nhưng cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Bùi<br /> sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = Cao Mỹ Ái(3), Nguyễn Xuân Trung Dũng(10),<br /> 0,67. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh Sadeghi(12). Khi phân tích thói quen hút thuốc lá,<br /> nhiều nhánh mạch vành chiếm 68%; trong đó nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tỉ lệ này là 49,6%,<br /> bệnh 3 nhánh mạch vành chiếm 38%. Sau khi tương tự như kết quả trong nước(10). Tuy nhiên,<br /> phân tích cho thấy, bệnh nhân bệnh 3 nhánh so với các nghiên cứu nước ngoài như của tác giả<br /> mạch vành có tỉ lệ BĐMCD cao hơn 2 nhóm còn Gabrielghi nhận tỉ lệ hút thuốc lá 80%(6). Sự khác<br /> lại với p = 0,03. Tương tự, điểm Gensini trung biệt này có thể do thói quen hút thuốc lá ở nữ<br /> bình ở nhóm mắc BĐMCD là 86,13 cao hơn so của các nước phương Tây làm cho tỉ lệ hút thuốc<br /> với nhóm không mắc BĐMCD là 64,90 và sự lá cao hơn so với các nghiên cứu trong nước. Tỉ<br /> khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,01. lệ bệnh nhân có độ lọc cầu thận ước lượng < 60<br /> Bảng 2: Bệnh động mạch chi dưới và tổn thương ml/ phút/1,73m2 da trong nghiên cứu của chúng<br /> động mạch vành tôi là 36,69%, trong đó có 22 bệnh nhân (chiếm<br /> BĐMCD 43,1%) biết bệnh thận mạn trước đó, còn lại 29<br /> Tổn thương p<br /> Không 2 bệnh nhân (chiếm 56,9%) ghi nhận có tình giảm<br /> ĐMV Có (n = 23) (ᵡ )<br /> (n = 116) giảm độ lọc cầu thận trong thời gian nghiên cứu.<br /> 1 nhánh 7,1% (3) 92,9% (39) Kết quả này tương đồng với tác giả Nguyễn<br /> 2 nhánh 13,6% (6) 86,4% (38) 0,03<br /> Xuân Trung Dũng(10), tỉ lệ bệnh nhân có eGFR<br /> 3 nhánh 26,4% (14) 73,6% (39)<br /> Điểm GENSINI 86,13 ± 35,52 62,12 ± 31,71 0,01<br /> giảm < 60 ml/ phút/1,73m2 là 31,3%. Nghiên cứu<br /> trung bình của chúng tôi ghi nhận tiền căn mắc bệnh tim<br /> BÀN LUẬN mạch sớm là 6,5%, tương tự như nghiên cứu của<br /> tác giả Lương Quốc Việt là 8,2%(9), nhưng thấp<br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu hơn so với các nghiên cứu của các tác giả nước<br /> Nghiên cứu thực hiện trên 139 bệnh nhân ngoài như tác giả Sadeghi là 36,8%(12). Điều này<br /> bệnh mạch vành ghi nhận tỉ lệ nam mắc bệnh có thể là khác biệt trình độ nhận thức cũng như<br /> mạch vành nhiều hơn nữ. Tuổi trung bình trong trình độ y tế giữa các quần thể nghiên cứu.<br /> nghiên cứu của chúng tôi là 64,5 tương đồng với<br /> các nghiên cứu trước đó như Bùi Cao Mỹ Ái(3),<br /> <br /> <br /> <br /> 64 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bệnh động mạch chi dưới trên cỡ mẫu nhỏ như của tác giả Bùi Cao Mỹ<br /> Với điểm cắt ABI ≤0,9, tỉ lệ BĐMCD trong Ái(3), Lương Quốc Việt(9) đều không tìm ra mối<br /> nghiên cứu của chúng tôi là 16,5%. Tỉ lệ này liên quan giữa tăng huyết áp, đái tháo đường, rối<br /> tương đương với các tác giả Bùi Cao Mỹ Ái(3) loạn lipid máu và hút thuốc lá với BĐMCD.<br /> 13,7%, Nguyễn Xuân Trung Dũng(10) là 14,4%, Mối liên quan giữa BĐMCD và bệnh động<br /> Papamichael(11) là 16,4%. Tỉ lệ mắc hiện hành của mạch vành<br /> BĐMCD trong các nghiên cứu bằng chỉ số ABI Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ<br /> tiến hành trên dân số nguy cơ cao tại Mỹ, Châu BĐMCD ở nhóm hội chứng vành cấp cao hơn ở<br /> Âu được báo cáo khoảng 25 – 30%(1,2). Như vậy, nhóm bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định, tuy<br /> vì đặc điểm tương đối giống nhau về dân số nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br /> nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả như Bùi Kết quả này tương tự với các tác giả trong nước,<br /> Cao Mỹ Ái(3), Nguyễn Xuân Trung Dũng(10), cũng không tìm thấy mối liên quan giữa<br /> Lương Quốc Việt(9)nên tỉ lệ BĐMCD cũng tương BĐMCD và thể bệnh mạch vành(3,9,10). Nghiên<br /> tự nhau, và thấp hơn các nghiên cứu nước ngoài. cứu của chúng tôi ghi nhận có mối liên quan<br /> Tỉ lệ đau cách hồi trong nghiên cứu của chúng giữa tổn thương mạch vành và BĐMCD. Tỉ lệ<br /> tôi là 5/23 bệnh nhân chiếm 21,7%. Nhóm bệnh BĐMCD kèm tổn thương 3 nhánh động mạch<br /> nhân không triệu chứng chiếm tỉ lệ rất cao vành chiếm tỉ lệ cao hơn so với 1 nhánh và 2<br /> 78,3%, không ghi nhận trường hợp nào có đau nhánh. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với<br /> khi nghỉ hoặc loét chân. Kết quả này cao hơn so p = 0,03. Kết quả này tương tự như Nguyễn<br /> với tác giả Bùi Cao Mỹ Ái(3)không ghi nhận triệu Xuân Trung Dũng(10), Papamicheal(11), Sadeghi(12).<br /> chứng đau cách hồi, đau khi nghỉ hay tỉ lệ Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với kết<br /> BĐMCD cấp tính trong 73 bệnh nhân. So sánh quả của tác giả Lương Quốc Việt(9), Nguyễn<br /> với các tác giả trong nước khác, nghiên cứu của Xuân Trung Dũng(10), Papamichael(11) khi đánh<br /> chúng tôi có tỉ lệ tương đương. Theo tác giả giá mối liên quan giữa điểm Gensini và<br /> Lương Quốc Việt(9)tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng BĐMCD. Các giả đều đưa ra kết luận, bệnh nhân<br /> đau cách hồi là 25%, đau khi nghỉ là 7,1%, loét mắc BĐMCD có tổn thương mạch vành nặng<br /> chân 7,1%, và không triệu chứng chiếm 73%. hơn có ý nghĩa thống kê với nhóm không mắc<br /> Trong các khảo sát dịch tễ của nước ngoài, bệnh.<br /> nghiên cứu trên dân số lớn theo dõi trong vòng 5<br /> KẾT LUẬN<br /> năm sau chẩn đoán BĐMCD có 63% bệnh nhân<br /> tiến triển nặng hơn khi chụp mạch máu cản Qua nghiên cứu khảo sát bệnh động mạch<br /> quang nhưng 66% trong số này vẫn không có chi dưới bằng chỉ số ABI trên 139 bệnh nhân<br /> triệu chứng(7). mắc bệnh động mạch vành tại Bệnh viện Tim<br /> Mối liên quan giữa BĐMCD và các yếu tố nguy Tâm Đức, chúng tôi ghi nhận: tỉ lệ BĐMCD là<br /> cơ xơ vữa động mạch 16,5%; không có mối liên quan giữa giới tính<br /> và BĐMCD. Đa số bệnh nhân mắc BĐMCD<br /> Trong nghiên cứu NHANES(13) và MESA(4),<br /> đều diễn tiến âm thầm không triệu chứng, chỉ<br /> yếu tố dự báo tăng nguy cơ BĐMCD ở bệnh<br /> có 21,74% bệnh nhân có triệu chứng đau cách<br /> nhân hút thuốc lá, bệnh đái tháo đường, tăng<br /> hồi. Tuổi và tiền căn gia đình mắc bệnh mạch<br /> huyết áp, tăng lipid máu, giảm chức năng thận.<br /> vành sớm là yếu tố nguy cơ độc lập của<br /> Và trong nhiều nghiên cứu khác cũng đưa ra<br /> BĐMCD. Bệnh nhân mắc BĐMCD có mức độ<br /> mối tương quan thuận giữa hút thuốc lá và đái<br /> tổn thương mạch vành nặng hơn so với nhóm<br /> tháo đường trong BĐMCD. Tuy nhiên, nghiên<br /> không mắc bệnh.<br /> cứu của chúng tôi lại không tìm ra mối liên quan<br /> này. Với các nghiên cứu trong nước thực hiện<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 65<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> abdominal aortic)", Journal of Vascular and Interventional<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Radiology, 17 (9), pp. 1383-1398.<br /> 1. Anderson JL, Halperin JL, Albert NM, et al. (2013), 9. Lương Quốc Việt (2014), "Khảo sát mối liên quan chỉ số mắt<br /> "Management of patients with peripheral artery disease cá chân - cánh tay đo bằng máy huyết áp tự động và mức<br /> (compilation of 2005 and 2011 ACCF/AHA guideline xơ vữa mạch vành", Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y khoa<br /> recommendations)", Circulation, 127 (13), pp. 1425-1443. Phạm Ngọc Thạch.<br /> 2. Braunwald's MA, “Peter Libby,Heart disease7th (2005)”, in 10. Nguyễn Xuân Trung Dũng (2013), "Khảo sát chỉ số áp lực cổ<br /> Peripheral artery disease, pp 1437 - 1438. chân - cánh tay trên các bệnh nhân bệnh mạch vành", Luận<br /> 3. Bùi Cao Mỹ Ái. (2010), "Khảo sát chỉ số mắt cá chân - cánh văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.<br /> tay ở bệnh nhân bệnh động mạch vành", Tạp chí Y học Thành 11. Papamichael CM, Lekakis JP, Stamatelopoulos KS, et al.<br /> phố Hồ Chí Minh, tập 14 (1), pp 379 - 386. (2000), "Ankle-brachial index as a predictor of the extent of<br /> 4. Criqui MH, McClelland RL, McDermott MM, et al. (2010), coronary atherosclerosis and cardiovascular events in<br /> "The ankle-brachial index and incident cardiovascular patients with coronary artery disease", The American journal<br /> events in the MESA (Multi-Ethnic Study of of cardiology, 86 (6), pp. 615-618.<br /> Atherosclerosis)", Journal of the American College of Cardiology, 12. Sadeghi M, Tavasoli A, Roohafza H, et al. (2010), "The<br /> 56 (18), pp. 1506-1512. relationship between Ankle-Brachial Index and number of<br /> 5. Fowkes FGR, Rudan D, Rudan I, et al. (2013), "Comparison involved coronaries in patients with stable angina", ARYA<br /> of global estimates of prevalence and risk factors for atherosclerosis, 6(1), pp.6.<br /> peripheral artery disease in 2000 and 2010: a systematic 13. Selvin E, Erlinger TP (2004), "Prevalence of and risk factors<br /> review and analysis", The Lancet, 382 (9901), pp. 1329-1340. for peripheral arterial disease in the United States",<br /> 6. Gabriel SA, Serafim PH, Freitas CEMd, et al. (2007), Circulation, 110 (6), pp. 738-74.<br /> "Peripheral arterial occlusive disease and ankle-brachial<br /> index in patients who had coronary angiography", Brazilian<br /> Journal of Cardiovascular Surgery, 22 (1), pp. 49-59. Ngày nhận bài báo: 16/11/2017<br /> 7. Garcia LA (2006), "Epidemiology and pathophysiology of<br /> lower extremity peripheral arterial disease", Journal of Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/11/2017<br /> endovascular therapy, 13 (2_suppl), pp. II-3-II-9. Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> 8. Hirsch AT, Haskal ZJ, Hertzer NR, et al (2006), "ACC/AHA<br /> guidelines for the management of patients with peripheral<br /> arterial disease (lower extremity, renal, mesenteric, and<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 66 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1