intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ và đặc điểm của bệnh thận không có albumin niệu ở người đái tháo đường típ 2: Những kết quả ban đầu

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

49
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc nghiên cứu khảo sát tỉ lệ và đặc điểm của BN đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 giảm chức năng thận mà không tăng thải albumin niệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ và đặc điểm của bệnh thận không có albumin niệu ở người đái tháo đường típ 2: Những kết quả ban đầu

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> <br /> TỈ LỆ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH THẬN KHÔNG CÓ ALBUMIN NIỆU<br /> Ở NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2: NHỮNG KẾT QUẢ BAN ĐẦU<br /> Lê Tuyết Hoa*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu khảo sát tỉ lệ và đặc điểm của BN đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 giảm chức năng thận<br /> mà không tăng thải albumin niệu<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 467 người bệnh ĐTĐ típ 2 đến<br /> khám tại bệnh viện quận. Dùng công thức CKD-EPI ước tính độ lọc cầu thận và xác định albumin niệu qua ít<br /> nhất hai lần thử nước tiểu trong 3 tháng để đánh giá tỉ số albumin /creatinin niệu<br /> Kết quả: Tỉ lệ không có albumin niệu, albumin niệu lượng trung bình và lượng nhiều là 283 BN (60,6%),<br /> 144 (30,8%) và 40 (8,6%). Có 29 BN có ĐLCT ước tính < 60 ml/ph/1,73m2, trong đó 14 BN (48,3%) không có<br /> albumin niệu và 15 BN (51,7%) có albumin niệu. So với nhóm tăng thải albumin niệu, người không có albumin<br /> niệu có xu hướng già hơn (từ 70 tuổi trở lên), thời gian bệnh ĐTĐ ngắn hơn, ĐLCT cao hơn, và đi kèm với bệnh<br /> võng mạc nhiều hơn. Tỉ lệ bệnh tim mạch cao tương tự nhóm có albumin niệu<br /> Kết luận: Nghiên cứu cho thấy bệnh thận mạn không có albumin niệu ở người ĐTĐ típ 2 khá cao. Phân<br /> nhóm này có đặc điểm lâm sàng riêng và đi kèm với gánh nặng tim mạch đáng kể.<br /> Từ khóa: Albumine niệu, đái tháo đường<br /> ABSTRACT<br /> THE PROPORTION AND CHARACTERISTICS OF TYPE 2 DIABETIC PATIENTS WITH NON-<br /> ALBUMIURIC RENAL INSUFFICIENCY: PRELIMINARY RESULTS<br /> Le Tuyet Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 56 - 64<br /> <br /> Objectives: The study explores the proportion and characteristics of patients with type 2 diabetes having<br /> declining renal function in the absence of an elevated albumin excretion.<br /> Methods: A cross-sectional study of 467 outpatients attending a population-based district hospital using<br /> CKD-EPI equation to estimate GFR and at least two measurements of ACR over 3 months to determine<br /> albuminuria.<br /> Results: The overall proportion of norm-, moderate-, severe albuminuria was 283 of 467 (60.6%), 144<br /> (30.8%) and 40 (8.6%), respectively. 29 patients (6.2%) had an egger < 60ml/min/1.73m2, in which there were 14<br /> (48.3%) normoalbuminuric and 15 (51.7%) albumin uric patients. Compared with patients with increased<br /> albuminuria, those with normoalbuminuria were more likely to be older (over 70 years old), shorter length of<br /> duration of diabetes, higher egger, and frequent retinopathy. The high frequency of cardiovascular disease was<br /> comparable to albumin uric group. Conclusions: The data showed the high proportion of type 2 diabetic patients<br /> with Non-albumin tic renal impairment. This subgroup patients exhibit distinct clinical features, and associated<br /> with significant cardiovascular disease burden.<br /> Key words: Albuminuria, diabetes.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> * BM Nội, Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: TS BS Lê Tuyết Hoa ĐT: 0913 156 131 Email: letuyethoa@gmail.com<br /> <br /> 56 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ khoa khám bệnh BV Quận 10. Mục đích của<br /> nghiên cứu này nhằm (1) xác định tỉ lệ BTM<br /> Từ năm 1983, chuỗi trình tự bắt đầu bằng không albumin niệu ở người bệnh ĐTĐ típ 2<br /> không có albumin niệu sau đó là mắc bệnh ít nhất 5 năm, (2) nhận diện đặc điểm<br /> microalbumin niệu và cuối cùng là protein<br /> của nhóm BTM không albumin niệu.<br /> niệu mà Mogensen mô tả ở người ĐTĐ típ 1<br /> đã được nhìn nhận là mô hình bệnh thận PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> trong 30 năm qua. Tuy nhiên, ở hai típ ĐTĐ Thiết kế nghiên cứu- Cỡ mẫu<br /> vẫn thấy chức năng thận giảm và tiếp tục Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện tại BV<br /> giảm theo thời gian cả khi chưa xuất hiện Quận 10 từ 10/2014- 4/2016. Dân số nghiên cứu<br /> albumin niệu. Albumin niệu không hẳn là một là người bệnh ĐTĐ típ 2 đến khám tại các<br /> yếu tố duy nhất tiên đoán tiến triển của chức phòng khám Nội, Nội Tiết, Bác sĩ gia đình.<br /> năng thận.Từ những năm 1990, giới chuyên Tính tỉ lệ giảm ĐLCT hiện mắc trong dân số<br /> môn quan tâm nhiều đến bệnh thận mạn ĐTĐ, áp dụng công thức ước tính tỉ lệ hiện<br /> không albumin (BTM-KAN). Nhiều nghiên mắc theo đề xuất của WHO(11): N = [(Z1–<br /> cứu đã báo cáo có đến 35-57% người ĐTĐ típ 2<br /> ) p(1-p)/d2. Trong đó<br /> α/2 2 là sai lầm loại 1, Z:<br /> bị bệnh thận mạn (BTM) nhưng không có<br /> albumin niệu(13,27). Quan sát từ thực tế lâm trị số từ phân phối chuẩn tương ứng với ,<br /> sàng, người BTM-KAN không hoặc ít phù p là tỉ lệ giảm ĐLCT, d là sai số kỳ vọng. Tính<br /> hơn, biến chứng tim mạch nhẹ nhàng hơn, ra cỡ mẫu lớn nhất là 385.<br /> chậm tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối. Đối tượng nghiên cứu<br /> Những hiểu biết về thể lâm sàng này ở cả hai Thu nhận tất cả người bệnh ĐTĐ típ 2 thỏa<br /> típ ĐTĐ quá ít. Trên người bệnh Việt Nam chỉ điều kiện thu dung và đồng ý thực hiện đầy đủ<br /> có hai nghiên cứu tìm hiểu tỉ lệ BTM-KAN xét nghiệm về thận theo đề cương. Người bệnh<br /> không báo cáo về đặc điểm của nhóm bệnh tuổi không quá 80, mắc bệnh ít nhất 5 năm. Loại<br /> thận không tiểu albumin. trừ người có thai hay cho con bú, người có bệnh<br /> Thực hiện nghiên cứu như vậy rất khó vì hai đi kèm nặng, có biến chứng cấp của ĐTĐ, sốt,<br /> lý do. Một là xác định người bệnh thực sự không nhiễm trùng bất kỳ, tổng phân tích nước tiểu có<br /> tiểu albuminlà một thách thức của người làm bất kỳ hồng cầu bạch cầu trụ hạt, bế tắc đường<br /> lâm sàng bởi albumin niệu có thể không hiện tiểu trên lâm sàng hoặc siêu âm, hay bệnh thận<br /> diện hằng định và phương pháp đo albumin khác ĐTĐ (bao gồm thận đa nang, viêm vi cầu<br /> niệu đáng tin cậy hiện nay là phương pháp miễn thận cấp/mạn, bệnh thận do IgA đã biết, ung thư<br /> dịch độ đục chỉ có ở các phòng xét nghiệm lớn. thận, chỉ có một thận).<br /> Hai là nghiên cứu khó phản ảnh đúng tỉ lệ lưu Thu thập các biến số về thận<br /> hành nếu thực hiện ở bệnh viện nhận chuyển<br /> Ceatinin huyết tương được đo ít nhất hai lần<br /> tuyến bởi người bệnh có bệnh thận tiến triển<br /> cách nhau 3-6 tháng. Đo tỉ số ACR (Albumin:<br /> hoặc có bệnh đi kèm góp phầm làm tăng thải<br /> Creatinin) nước tiểu buổi sáng nhịn đói ít nhất 2<br /> albumin niệu. Do vậy thực hiện ở các BV dựa<br /> lần trong vòng 3 tháng. Mức ACR ban đầu là<br /> vào cộng đồngcó thể tin cậynhưng đòi hỏi cỡ<br /> trung bình của hai giá trị cùng phân nhóm. Nếu<br /> mẫu lớnvì tỉ lệ bệnh thận sớm ở các cơ sở này<br /> không cùng mức, đo ACR lần 3. Creatinin huyết<br /> thường thấp. Nghiên cứu này là một phần trong<br /> tương và albumin niệu được đo khi lâm sàng ổn<br /> nghiên cứu đoàn hệ đánh giá sự tiến triển của<br /> định. Ghi nhận những bệnh xuất hiện có thể làm<br /> ĐLCT ở người ĐTĐ típ 2 trong 5 năm theo dõi,<br /> creatinin dao động để nhận diện đúng creatinin<br /> thực hiện trên người bệnh điều trị ngoại trú tại<br /> nền. Albumin niệu đo bằng phương pháp miễn<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 57<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> dịch độ đục dùng kháng thể đa dòng kháng Chẩn đoán bệnh tim mạch khi có bất kỳ thiếu<br /> albumin tại phòng xét nghiệm MEDIC, và máu cơ tim cục bộ, đột quị (cũ hoặc mới), hoặc<br /> creatinin huyết thanh bằng phương pháp động bệnh động mạch ngoại biên. Chẩn đoán bệnh<br /> học Jaffe cải tiến. thần kinh ngoại biên dựa vào triệu chứng cơ<br /> Phương pháp thu thập số liệu năng hoặc thực thể của tổn thương thần kinh<br /> ngoại biên chi dưới (bàn chân tê, dị cảm, đau<br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> bất thường hai bên đối xứng, tăng nhiều về<br /> Chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn của ADA đêm, đi rớt dép, khô nứt da, cục chai hoặc vết<br /> 2014(1).Trong hai lần thử creatinin, nếu giá trị loét). Chụp hình màu võng mạc chỉ dành cho<br /> chênh nhau không quá ± 20% thì creatinin nhỏ người có ĐLCT < 60 ml/ph/1,73m2 hoặc có<br /> hơn được chọn là creatinin ban đầu. Những albumin niệu để tìm hiểu bất thường võng<br /> trường hợp có creatinin giữa hai lần dao động mạc trong bệnh thận mạn. Chẩn đoán bệnh<br /> nhiều hơn 20% sẽ được đối chiếu với creatinin võng mạc (BVM) theo tiêu chuẩn của nghiên<br /> thử lần thứ ba sau 3- 6 tháng sau và tham khảo cứu ETDRS (Early Treatment Diabetic<br /> thông tin về những bệnh cấp tính xuất hiện Retinopathy Study)(4).<br /> trong năm để phân định creatinin ban đầu.<br /> ĐLCT ước tính theo công thức CKD-EPI(10),<br /> KẾT QUẢ<br /> được xem là giảm khi < 60 ml/ph/1,73m2 da. Có 467 BN được đưa vào nghiên cứu, gồm<br /> Phân mức albumin niệu theo KDIGO 2012(9). 153 nam và 314 nữ.<br /> Bảng 1. Đặc điểm dân số của 467 đối tượng tham gia nghiên cứu phân theo albumin niệu<br /> Đặc điểm Tổng số Albumin niệu bình thường Albumin niệu lượng vừa Albumin niệu lượng nhiều P<br /> N 467 283 (60,6) 144 (30,8) 40 (8,6)<br /> TB (ĐLC) 61,7 (7,9) 60,4 (7,5) 63,7 (7,9) 64 (9,1)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1