intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm vi thể ung thư biểu mô buồng trứng theo phân loại của Tổ Chức Y Tế Thế Giới năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu đặc điểm vi thể ung thư biểu mô buồng trứng theo phân loại của Tổ Chức Y Tế Thế Giới năm 2020 xác định tỉ lệ và đặc điểm vi thể ung thư biểu mô buồng trứng theo phân loại khối u của Tổ Chức Y Tế Thế Giới năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm vi thể ung thư biểu mô buồng trứng theo phân loại của Tổ Chức Y Tế Thế Giới năm 2020

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VI THỂ UNG THƯ BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG THEO PHÂN LOẠI CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI NĂM 2020 Nguyễn Sào Trung1, Phan Ngọc Trà My2, Nguyễn Thị Sen2, Phạm Huy Hòa2, Nguyễn Hồng Thạnh2, Hứa Thị Ngọc Hà1 TÓM TẮT 14 UTBM dạng nội mạc tử cung thường có cấu trúc Đặt vấn đề: Ung thư biểu mô (UTBM) tuyến, hơn ½ trường hợp tế bào đa dạng mức độ buồng trứng là một nhóm gồm nhiều loại tổn trung bình, mức độ phân bào cao. UTBM tế bào thương các đặc điểm tương đối khác nhau về sáng thường có cấu trúc đặc, nhân đa dạng nhiều, nguồn gốc, diễn tiến, biểu hiện mô bệnh học, hoạt động phân bào mức thấp. UTBM dịch nhầy phân tử, tổn thương tiền ung, đáp ứng với hóa trị, thường có cấu trúc nhú, thường xâm nhập dạng và tiên lượng. Ở Việt Nam, không có nhiều báo sang bên, nhân đa dạng mức độ trung bình đến cáo về các đặc điểm giải phẫu bệnh của nhóm nhiều, phân bào cao. bệnh này, nhất là hầu như chưa có báo cáo nào Kết luận: Ba loại ung thư biểu mô buồng dựa trên bảng phân loại u mới nhất vào năm 2020 trứng thường gặp nhất là UTBM tế bào sáng, của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (ấn bản lần thứ 5). UTBM dạng nội mạc tử cung và UTBM dịch Mục tiêu: xác định tỉ lệ và đặc điểm vi thể trong độ cao. Các đặc điểm vi thể chính như cấu ung thư biểu mô buồng trứng theo phân loại khối trúc mô bệnh học, đặc điểm nhân tế bào u, mức u của Tổ Chức Y Tế Thế Giới năm 2020. độ phân bào phân bố khác nhau giữa các phân Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu nhóm UTBM, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. mô tả cắt ngang các trường ung thư biểu mô Từ khóa: Phân loại theo tổ chức y tế thế giới buồng trứng tại Bệnh viện Từ Dũ từ 1/4 đến năm 2020, ấn bản thứ 5, vi thể, ung thư biểu mô 8/10/2020. buồng trứng Kết quả: UTBM dịch trong độ cao thường có cấu trúc đặc, mức độ đa dạng nhân nhiều, mức SUMMARY độ phân bào cao và độ mô học cao; UTBM dịch HISTOPATHOLOGIC FEATURES OF trong độ thấp thường có cấu trúc nhú, mức độ đa OVARIAN EPITHELIAL CARCINOMA dạng nhân ít, mức độ phân bào thấp và độ mô SUBTYPE ACCORDING TO THE học phân bố đều ở mức thấp và trung gian; CLASSIFICATION OF WHO 2020 Background: Ovarian carcinoma is a group epithelial cancer with differences in origin, 1 Bộ môn Mô Phôi - Giải Phẫu Bệnh – ĐH Y behavior, histopathological features, molecular Dược TP. Hồ Chí Minh characteristics, precancerous lesions, response to 2 Khoa Giải Phẫu Bệnh – Bệnh viện Từ Dũ Tp Hồ chemotherapy, and prognosis. In Vietnam, there Chí Minh are not many reports on the pathological features Chịu trách nhiệm chính: Phan Ngọc Trà My of this carcinoma, especially the report based on Email: pntramy1603@gmail.com the latest tumor classification (in 2020, 5th Ngày nhận bài: 01.10.2022 edition) of the World Health Organization. Ngày phản biện khoa học: 07.10.2022 Ngày duyệt bài 24.10.2022 100
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Objectives: To confirm the histopathologic và có tỷ lệ tử vong cao nhất [1,5]. Về mặt features in ovarian epithelial carcinoma subtype lâm sàng, ung thư biểu mô buồng trứng Materials and Methods: Cross - sectional thường được xem là một loại bệnh nhưng descriptive study of ovarian carcinoma cases in trên phương diện bệnh học, đây là một nhóm Tu Du hospital from 1/4 to 8/10/2020. gồm nhiều loại tổn thương ác tính của biểu Results: High grade serous carcinoma mô với nguồn gốc, diễn tiến, biểu hiện mô usually has solid pattern, marked nuclear bệnh học, phân tử, tổn thương tiền ung, đáp pleomorphism, high mitotic rate; low grade ứng với hóa trị, và tiên lượng riêng biệt. serous carcinoma usually has papillary pattern, Theo phân loại các loại u buồng trứng của Tổ slight nuclear pleomorphism, high mitotic rate. Chức Y Tế Thế Giới năm 2020, Ung thư Endometrial carcinoma usually has glandular biểu mô (UTBM) buồng trứng có 5 phân pattern, high mitotic rate, haft of cases has nhóm thường gặp nhất là: UTBM dịch trong moderate nuclear pleomorphism. Clear cell độ cao, UTBM dịch trong độ thấp, UTBM carcinoma usually has solid pattern, marked dạng nội mạc tử cung, UTBM tế bào sáng và nuclear pleomorphism, low mitotic rate, UTBM dịch nhầy. Phân loại này được dựa mucinous carcinoma usually has papillary pattern trên các tiêu chí mô bệnh học và bổ sung and expansile invasive pattern, moderate nuclear thêm các đặc điểm hóa mô miễn dịch nhưng pleomorphism, high mitotic rate. không bắt buộc [5]. Ở Việt Nam, không có Conclusion: Three commonest subtypes of nhiều báo cáo về các đặc điểm giải phẫu ovarian carcinoma are clear cell carcinoma, bệnh của ung thư biểu mô buồng trứng và endometrial carcinoma and high grade serous nhất là báo cáo dựa trên phân loại khối u mới carcinoma. The main histological features as nhất của Tổ Chức Y Tế Thế Giới ở ấn bản predominant architectural pattern, cytological thứ 5 năm 2020. Trên cơ sở đó, chúng tôi atypia, mitosis have statistically significant thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: difference between subtypes of ovarian “Khảo sát tỉ lệ và đặc điểm vi thể ung thư carcinoma. biểu mô buồng trứng theo phân loại khối u Keywords: WHO classification 2020, 5th của Tổ Chức Y Tế Thế Giới năm 2020”. edition, histopathologic features, ovarian carcinoma. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1.1. Tiêu chí chọn mẫu Cấu trúc mô học của buồng trứng rất - Tất cả các trường hợp có đặc điểm mô phức tạp, gồm nhiều thành phần, do đó, các bệnh học trên tiêu bản thường quy phù hợp bệnh lý ở buồng trứng cũng rất đa dạng về với ung thư biểu mô buồng trứng trong thời bản chất và nguồn gốc. Phân loại các khối u gian nghiên cứu buồng trứng của Tổ chức Y tế Thế giới dựa - Đã có kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch trên cơ sở mô và phôi học của các tân sinh xác định ung thư biểu mô buồng trứng và chia ra 4 nhóm lớn thường gặp nhất: u biểu loại ung thư biểu mô buồng trứng. mô, u tế bào mầm và u dây giới – mô đệm và 2.1.2. Tiêu chí loại trừ u trung mô không đặc hiệu khác[5]. Trong • Thiếu thông tin lâm sàng (tuổi, giai đó, ung thư biểu mô buồng trứng thường gặp đoạn bệnh). 101
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 • Kèm theo một loại ung thư khác ngoài o Cấu trúc đặc: các đám, mảng tế bào buồng trứng hoặc nghi ngờ u thứ phát đến hoặc nhiều ổ tế bào BT. ● Mức độ đa dạng nhân: Được phân loại 2.2. Thiết kế nghiên cứu dựa trên sự đa dạng về kích thước và hình Nghiên cứu mô tả cắt ngang hàng loạt dạng, phân bố chất nhiễm sắc, hạt nhân khi trường hợp. quan sát vùng u có mức độ không điển hình 2.3. Cỡ mẫu tế bào nặng nhất chiếm trên ½ quang trường Có 66 mẫu bệnh phẩm UTBM buồng nhỏ (4x) trứng được nhập viện và điều trị tại Bệnh o Ít: tế bào u có nhân bọng, kích thước viện Từ Dũ từ 1/4 đến 8/10/2020. Dựa vào biến thiên ít, 5 mm trong hoặc phân nhánh phức tạp với độ dài, ngắn mô đệm kèm phản ứng mô đệm[4]. khác nhau 102
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Bảng 1: Hệ thống phân độ mô học Shimizu-Silverberg cho ung thư biểu mô buồng trứng. “Nguồn: Silverberg SG, 2000” [8] Điểm Kiểu cấu trúc ưu thế Độ đa dạng nhân Số phân bào/10QTL 1 Tuyến Ít Thấp 2 Nhú Trung bình Vừa 3 Đặc Nhiều Cao Tổng điểm: 9 điểm o Độ 1: 3-5 điểm. o Độ 2: 6-7 điểm. o Độ 3: 8-9 điểm. Bảng 2: Hệ thống phân độ mô học dành cho UTBM dịch nhầy dựa trên dạng xâm nhập[4] Độ mô học Độ 1 Độ 2 Xâm nhập sang bên hoặc xâm nhập dạng Mô tả Xâm nhập dạng thấm nhập >10% thấm nhập ≤10% Chẩn đoán mô bệnh học theo phân loại khối u của Tổ Chức Y Tế Thế Giới năm 2020 dựa trên tiêu bản Hematoxyline Eosine (H&E) và kết quả hóa mô miễn dịch [2]; xếp loại giai đoạn theo FIGO 2014 (Bảng 3). Bảng 3: Tiêu chuẩn chẩn đoán theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới năm 2020 Loại mô Tiêu chuẩn thêm vào Tiêu chuẩn chính bệnh học (trong một số trường hợp) U dịch trong có cấu trúc đặc, nhú, tuyến hoặc Biểu hiện hóa mô miễn dịch UTBM dịch dạng sàng; nhân lớn, đa dạng (nhân biến đổi WT1, biểu hiện đột biến trong độ cao gấp > 3 lần); hoạt động phân bào cao p53 U dịch trong xâm nhập với các ổ nhỏ, tuyến, UTBM dịch nhú hoặc vi nhú, nhú ngược; tế bào học - trong độ thấp không điển hình mức độ thấp (nhân biến đổi < 3 lần); hoạt động phân bào thấp U dịch nhầy với tế bào học không điển hình UTBM dịch và xâm nhập dạng sang bên (expansile) nhầy và/hoặc dạng thấm nhập, đường kính lớn nhất tối thiểu 5mm*. Cấu trúc kết hợp (dạng ống-tuyến, nhú và Liên quan đến u sợi tuyến tế UTBM tế đặc) với tế bào dẹt hoặc hình lập phương bào bào sáng; biểu hiện HNF1β bào sáng tương sáng, ái toan, đầu đinh; nhân thường và Napsin A; WT1 và PR đồng dạng, phân bào thấp âm tính Biệt hóa gai, liên quan lạc UTBM dạng Cấu trúc xâm lấn dạng hòa nhập hoặc phá nội mạc tử cung hoặc thành nội mạc tử hủy, tuyến dạng nội mạc tử cung vài nơi có phần u tuyến nội mạc tử cung cấu trúc đặc cung 103
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 - Số liệu nghiên cứu trong phiếu thu thập III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU số liệu được nhập vào bảng tính để quản lý 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu dữ liệu thô bằng EpiData 3.1. Sau đó dữ liệu Nghiên cứu trên 57 trường hợp ung thư thô được mã hóa thành các biến số để quản biểu mô buồng trứng, phân bố tỉ lệ của chẩn lý và phân tích bằng phần mềm thống kê đoán mô bệnh học dựa trên đánh giá tiêu bản Stata 13.0 và Excel cho Microsoft 365. H&E kết hợp với kết quả HMMD được ghi 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu nhận ở Bảng 4. UTBM tế bào sáng thường Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng gặp nhất, sau đó đến UTBM dạng nội mạc tử Y Đức của Đại Học Y Dược TP. HCM, cung và UTBM dịch trong độ cao. quyết định số 703/HĐĐĐ-ĐHYD ký ngày 12/10/2020. Bảng 4: Đặc điểm mẫu nghiên cứu theo phân nhóm ung thư biểu mô buồng trứng [9] Loại mô bệnh Tuổi FIGO Lan các cơ quan Lan các cơ quan N (%) học trung bình I/II n (%) trong chậu n (%) ngoài chậu n (%) UTBM dịch 13 52 10 (76,9) 5 (38,5) 3 (23,1) trong độ cao (22,8%) UTBM dịch 4 (7) 37 4 (100) 0 0 trong độ thấp UTBM dịch 8 (14) 35 8 (100) 0 0 nhầy UTBM tế bào 17 51 15 (88,2) 1 (5,9) 2 (11,8) sáng (29,8) UTBM dạng nội 15 50 15 (100) 3 (20) 0 mạc tử cung (26,3) Tổng cộng 57 47,73 52 (91,2) 9 (15,8) 5 (8,8) P = 0,03* 0,260** 0,100** 0,260** * kiểm định Kruskal-Wallis ** Fisher's exact Tuổi nhỏ nhất của mẫu nghiên cứu là 18 lạc nội mạc tử cung, hầu hết các trường hợp tuổi và lớn nhất là 69 tuổi. Độ tuổi trung bình này đều được sinh thiết tức thì. là 47,73 ± 24,24 tuổi, tuổi trung vị là 50 tuổi. Không ghi nhận trường hợp di căn xa nào Nhóm tuổi thường gặp nhất là từ 50-59 tuổi, tại thời điểm chẩn đoán, hầu hết đều ở giai chiếm 33,33% (19/57). Phân bố tuổi theo đoạn sớm (FIGO I/II), có 9 trường hợp lan phân nhóm ung thư biểu mô buồng trứng đến các cơ quan trong chậu và 5 trường hợp được ghi nhận ở Bảng 4. Tuổi trung bình và lan đến các cơ quan ngoài chậu. Chi tiết về phân nhóm mô bệnh học ung thư biểu mô phân bố tỉ lệ giai đoạn FIGO 2014 và mức độ buồng trứng khác biệt có ý nghĩa thống kê lan tràn u theo phân nhóm mô bệnh học được với p < 0,05 theo kiểm định Kruskal-Wallis. ghi nhận ở Bảng 1. Phân nhóm UTBM Gần 70% các trường hợp có chẩn đoán buồng trứng và giai đoạn theo FIGO 2014 trước mổ là ung thư buồng trứng, các trường khác biệt không có ý nghĩa thống kê hợp còn lại u nang buồng trứng hoặc nang (p>0,05) theo kiểm định Fisher’s exact. 104
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 3.2. Đặc điểm vi thể dạng nội mạc tử cung. Cấu trúc nhú thường 3.2.1. Cấu trúc mô bệnh học chính gặp nhất trong UTBM dịch trong độ thấp. Cấu trúc mô bệnh học chính là cấu trúc Cấu trúc đặc thường gặp trong UTBM dịch mô bệnh học được ghi nhận phổ biến nhất trong độ cao (Bảng 5). Kiểm định Fisher’s trong toàn bộ tiêu bản của khối u. Có 3 loại exact với giá trị
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Hình 4: Các mức độ đa dạng nhân của ung thư biểu mô buồng trứng (A) đa dạng nhân mức độ ít (H&E, 40x, 20.10469 Võ Thị N.). (B) đa dạng nhân mức độ trung bình (H&E, 40x, 20.4104 Nguyễn Thị Cẩm V.). (C) đa dạng nhân mức độ nhiều (H&E, 40x, 20.33938 Nguyễn Thị Thu H.). Bảng 6: Phân bố tỉ lệ mức độ đa dạng nhân theo phân nhóm ung thư biểu mô buồng trứng Loại UTBM Dịch trong Dịch trong Dịch Tế bào Dạng nội Tổng Mức độ độ cao độ thấp nhầy sáng mạc tử cung đa dạng nhân N 13 4 8 17 15 57 Ít 1 (7,7%) 2 (50%) 0 2 (11,8%) 5 (33,3%) 10 (17,5%) Trung bình 1 (7,7%) 1 (25%) 4 (50%) 3 (17,7%) 7 (46,7%) 16 (28,1%) Nhiều 11 (84,6%) 1 (25%) 4 (50%) 12 (70,6%) 3 (20%) 31 (54,4%) Giá trị Fisher’s exact: 0,006 3.2.3. Mức độ phân bào (Bảng 7). Mức độ phân bào trong UTBM Mức độ phân bào cao phổ biến nhất, dịch trong độ thấp và UTBM tế bào sáng chiếm 45,6% và gặp ở phân nhóm UTBM phân bổ đều ở mức thấp và trung bình. Kiểm dịch trong độ cao, UTBM dịch nhầy, UTBM định Fisher’s exact với giá trị
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Bảng 7: Phân bố tỉ lệ mức độ phân bào theo phân nhóm ung thư biểu mô buồng trứng Loại UTBM Dịch trong Dịch trong Tế bào Dạng nội Mức độ Dịch nhầy Tổng độ cao độ thấp sáng mạc tử cung phân bào N 13 4 8 17 15 57 Thấp 0 2 (50%) 1 (12,5%) 9 (52,9%) 4 (26,7%) 16 (28,1%) Trung bình 0 2 (50%) 2 (25%) 8 (47,1%) 3 (20%) 15 (26,3%) Cao 13 (100%) 0 5 (62,5%) 0 8 (53,3%) 26 (45,6%) Giá trị Fisher’s exact: 0,000 3.2.4. Dạng xâm nhập của ung thư biểu 3.2.5. Các đặc điểm vi thể khác mô dịch nhầy Nhìn chung các đặc điểm vi thể khác Trong 8 trường hợp UTBM dịch nhầy, đa không có đặc điểm nào đặc trưng cho một số đều xâm nhập sang bên nhưng có 3 trường phân nhóm của ung thư biểu mô buồng trứng hợp cho thấy có xâm nhập dạng thấm nhập. cụ thể nào. Lạc nội mạc tử cung, lắng đọng Các trường hợp xâm nhập dạng thấm nhập calci đều hiện diện trong tất cả các phân đều không có tiền căn hay đồng mắc u ở vị nhóm UTBM. Chuyển sản và ung thư biểu trí khác. Đồng thời, các trường hợp này đều mô tại chỗ của ống dẫn trứng (STIC) không được nhuộm HMMD với CK7, CK20 và cho ghi nhận ở các phân nhóm UTBM dịch trong kết quả phù hợp với u nguyên phát tại buồng độ thấp và UTBM dịch nhầy (Bảng 8). trứng. Bảng 8: Các đặc điểm vi thể khác Loại mô bệnh học n Lạc NMTC Chuyển sản Lắng đọng Calci STIC UTBM dịch trong độ cao 13 2 (15,4) 1 (7,69) 1 (7,69) 7 (53,85) UTBM dịch trong độ thấp 4 1 (25) 0 3 (75) 0 UTBM dịch nhầy 8 1 (12,5) 0 2 (25) 0 UTBM tế bào sáng 17 7 (41,2) 1 (5,88) 4 (23,53) 0 UTBM dạng NMTC 15 7 (46,7) 6 (40) 1 (6,67) 1 (6,67) Tổng 57 18 (31,6) 8 (14,04) 11 (19,3) 8 (14,04) Fisher’s exact 0,281 0,039 0,038 0,000 IV. BÀN LUẬN nhất có tỷ lệ cao nhất là UTBM tế bào sáng 4.1. Tỉ lệ phân bố các phân nhóm (29,8%) và UTBM dạng NMTC (26,3%) tiếp UTBM buồng trứng đến là UTBM dịch trong độ cao (22,8%). Sự Tỉ lệ phân bố các phân nhóm UTBM BT khác biệt này có thể lí giải do nghiên cứu của của nghiên cứu này tương đối khác biệt so chúng tôi được thực hiện với cỡ mẫu nhỏ, kết với các nghiên cứu trong và ngoài nước. Đa quả này cũng được ghi nhận trong nghiên số các nghiên cứu cho thấy phân nhóm cứu của Kobel M. [37]. Ngoài ra, nghiên cứu UTBM chiếm tỉ lệ cao nhất là UTBM dịch này khác với các nghiên cứu khác ở điểm trong độ cao, trong nghiên cứu này chúng tôi nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện phụ ghi nhận được phân nhóm UTBM phổ biến sản chứ không phải ở bệnh viện đa khoa và 107
  9. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 thời gian lấy mẫu tương đối ngắn trong khi này được phát triển dựa trên hệ thống phân đa số các nghiên cứu đều chọn mẫu trong độ mô học Nottingham của UTBM tuyến vú khoảng thời gian trên 1 năm. Trong nghiên và sử dụng ba thông số: kiểu cấu trúc chính, cứu này, 2 loại phân nhóm chiếm tỉ lệ thấp độ đa dạng nhân và mức độ phân bào, mỗi nhất là UTBM dịch nhầy và UTBM dịch tham số được đánh giá trên thang điểm 1-3. trong độ thấp (lần lượt là 14% và 7%), tương Đối với phân nhóm UTBM dịch nhầy, chưa đồng với nhiều nghiên cứu khác [5],[6],[7]. có sự thống nhất sử dụng hệ thống phân loại 4.2. Đặc điểm cấu trúc mô bệnh học độ mô học nào, ngay cả TCYTTG [5] không Đặc điểm cấu trúc mô bệnh học ghi nhận đề cập đến bất kì hệ thống phân độ mô học được tương đối phù hợp với y văn.Theo nào đối với UTBM dịch nhầy. Tuy nhiên, hệ Silverberg SG và cs [8], việc nhận định cấu thống phân loại theo dạng xâm nhập của trúc mô bệnh học hiện diện nhiều nhất trong UTBM dịch nhầy có ý nghĩa về mặt tiên khối u tương đối dễ dàng và có độ lặp lại lượng và điều trị ở giai đoạn sớm [3]. Cấu cao; đặc điểm nhân có giá trị tiên lượng ở trúc xâm nhập dạng thấm nhập cùng với cấu giai đoạn sớm và cả giai đoạn muộn. Theo trúc phát triển dạng nốt là những đặc điểm Longrace AT và cs. [7], một trong các đặc nghi ngờ u thứ phát [7]. Các trường hợp xâm điểm để phân biệt UTBM dịch trong độ cao nhập dạng thấm nhập trong nghiên cứu này và độ thấp là đặc điểm nhân. Nhân tế bào có nhiều đặc điểm phù hợp với u nguyên UTBM dịch trong độ thấp tương đối đồng phát tại buồng trứng bao gồm cả kết quả dạng, hoặc có mức đa dạng nhân từ ít đến HMMD với CK7, CK20. Tuy nhiên, do trung bình (
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 VI. LỜI CÁM ƠN novel systems”, Histopathology, 77(1), pp. Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn Đại 26-34. Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh đã tài 5. Cheung AN, Ellenson LH, Gilks CB, et al trợ kinh phí để thực hiện đề tài. (2020), “Tumours of the ovary”, Female Genital Tumours, WHO Classification of TÀI LIỆU THAM KHẢO Tumours, 5th Edition, Volume 4, pp. 31-167. 1. Đặng Hoàng Anh Thư, Âu Nguyệt Diệu, 6. Katzenberg J, Roma AA (2019), “Ovarian Hứa Thị Ngọc Hà, và cs (2016), “Biểu hiện Endometrioid and Clear-Cell tumors”, protein WILM'S tumor (WT-1) và thụ thể Gynecologic and Obstetric Pathology, estrogen (ER) trong carcinôm buồng trứng”, Volume 2, Science Press & Springer Nature Tạp chí Y Dược Học - Trường Đại học Y Singapore, Singapore, pp. 173-202. Dược Huế, Số đặc biệt, tr. 56-62. 7. Longacre AT, Gilks BC (2021), “Epithelial 2. Trần Trung Toàn, Tạ Văn Tờ (2017), “Đặc Neoplasms of the Ovary”, Gynecologic điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô pathology a volume in the series Foundations buồng trứng theo phân loại của tổ chức y tế in Diagnosis Pathology, 2e, Elsevier, thế giới năm 2014”, Tạp chí Y Học TPHCM, Philadelphia, pp. 577-642. 21(4), tr. 96-103. 8. Silverberg SG (2000), “Histopathologic 3. Babaier A, Ghatage P (2020), “Mucinous grading of ovarian carcinoma: a review and Cancer of the Ovary: Overview and Current proposal”, Int J Gynecol Pathol, 19, pp. 7– Status”, Diagnostics (Basel), 10(1), pp. 52. 15. 4. Busca A, Nofech‐Mozes S, Olkhov‐Mitsel 9. WHO Classification of Tumours Editorial E, et al (2019), “Histological grading of Board (2020), Female Genital Tumours, 5th ovarian mucinous carcinoma–an Edition. Wordl Health Organization. outcome‐based analysis of traditional and 109
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2