intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm vi khuẩn học ở bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại khoa Nội tiết thận Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là một trong trong những nhiễm khuẩn phổ biến nhất trên thế giới. Các thập niên gần đây, việc sử dụng kháng sinh rộng rãi trong điều trị nhiễm khuẩn hệ niệu dẫn đến sự thay đổi phổ vi khuẩn ở đường tiết niệu trên toàn thế giới. Bài viết trình bày xác định đặc điểm vi khuẩn học ở bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại Khoa Nội tiết - Thận Bệnh viện Nhân dân Gia Định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm vi khuẩn học ở bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại khoa Nội tiết thận Bệnh viện Nhân dân Gia Định

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN HỌC Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TẠI KHOA NỘI TIẾT THẬN BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Lê Nguyễn Thụy Khương1, Nguyễn Minh Qui2, Phan Thị Quỳnh Như1, Trương Thị Nga1 TÓM TẮT 11 đến là Klebsiella species, Proteus species, Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là Pseudomonas species và Enterococcus species. một trong trong những nhiễm khuẩn phổ biến Sự nhạy cảm với nhóm Cephalosporin là tương nhất trên thế giới. Các thập niên gần đây, việc sử đối thấp với tỉ lệ nhạy thấp nhất là Ampicillin dụng kháng sinh rộng rãi trong điều trị nhiễm (18,95%) và cao nhất là với Cefepime (47,89%), khuẩn hệ niệu dẫn đến sự thay đổi phổ vi khuẩn tỉ lệ nhạy với nhóm Quinolone là khoảng 45%. ở đường tiết niệu trên toàn thế giới. Riêng tại Các kháng sinh Piperacillin-tazobactam, Việt Nam, đặc điểm vi khuẩn học đường tiết niệu Ertapenem, Amikacin có tỉ lệ nhạy cảm trên có sự chuyển biến phức tạp. Dữ liệu về đặc điểm 70%, Imipenem còn nhạy với tỉ lệ 68,95%, và vi khuẩn gây bệnh hệ niệu và mức độ nhạy cảm Fosfomycin nhạy khoảng 54%. Kết luận: Vi kháng sinh những năm gần đây cho thấy xu khuẩn gram âm là loại vi khuẩn phổ biến gây hướng kém đáp ứng với điều trị ban đầu đang gia nhiễm khuẩn đường tiết niệu, trong đó tăng. Mục tiêu: Xác định đặc điểm vi khuẩn học Escherichia coli chiếm tỉ lệ cao nhất. Các kháng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại sinh có mức độ nhạy cảm cao gồm Piperacillin- Khoa Nội tiết - Thận Bệnh viện Nhân dân Gia tazobactam, Ertapenem, Amikacin, Imipenem và Định. Phương pháp: hồi cứu, ghi nhận các bệnh Fosfomycin. nhân có chẩn đoán nhiễm khuẩn đường tiết niệu Từ khóa: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, và có kết quả cấy nước tiểu dương tính từ 1/2020 nhạy cảm kháng sinh, Escherichia coli, đến 9/2022. Kết quả: Trong quá trình thực hiện Klebsiella species, Proteus species. có 188 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu, loại 7 trường hợp có kết quả cấy nấm. Vi khuẩn SUMMARY Gram âm chiếm hơn 90% trong đó Escherichia MICROBIOLOGICAL coli là vi khuẩn được cấy dương tính cao nhất, kế CHARACTERISTICS IN PATIENTS WITH URINARY TRACT INFECTION 1 IN THE DEPARTMENT OF Khoa Nội tiết-Thận, Bệnh viện Nhân dân Gia ENDOCRINOLOGY AND Định 2 NEPHROLOGY AT NHAN DAN GIA Trung tâm Y khoa Medic DINH HOSPITAL Chịu trách nhiệm chính: BS.CKII. Lê Nguyễn Background: Urinary tract infection is one Thụy Khương of the most common infections in the world. In Email: bsthuykhuong@gmail.com recent decades, the widespread use of antibiotics Ngày nhận bài: 31/3/2024 to treat urinary tract infections has led to the Ngày phản biện khoa học: 31/5/2024 changes in the bacterial spectrum worldwide. In Ngày duyệt bài: 08/7/2024 92
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Vietnam in particular, the bacteriological I. ĐẶT VẤN ĐỀ characteristics of the urinary tract have been Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là một complicatedly changing. Data on the trong trong những nhiễm khuẩn phổ biến characteristics of urinary tract pathogens and nhất trên thế giới, ảnh hưởng đến mọi lứa antibiotic sensitivity in recent years show an tuổi từ sơ sinh đến người cao tuổi.[7] Các increasing trend of poor response to empirical thập niên gần đây, việc sử dụng kháng sinh treatment. Objective: To determine rộng rãi trong điều trị nhiễm khuẩn hệ niệu microbiological characteristics in the department dẫn đến sự thay đổi phổ vi khuẩn ở đường of endocrinology and nephrology at Nhan dan tiết niệu trên toàn thế giới. Nhiễm khuẩn Gia Dinh Hospital. Methods: Retrospective đường tiết niệu nếu không điều trị sẽ dẫn đến study. Results: We enrolled 188 patients with a nhiều biến chứng nghiêm trọng như nhiễm diagnosis of urinary tract infection and positive khuẩn huyết, tổn thương thận, để lại sẹo ở urine culture from January 2020 to September thận, suy thận thậm chí tử vong. Chính vì thế 2022. However, there were 7 patients excluded thật sự cần thiết để biết vi khuẩn thường gặp from the study because of positive urine culture nhất gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu và tỉ lệ results for fungi. Gram-negative bacteria nhạy cảm kháng sinh liên quan đến từng khu accounted for more than 90% of which vực địa lí khác nhau để có hướng chọn lựa Escherichia coli was the most positive cultured kháng sinh ban đầu phù hợp.[6] Do đó, bacteria, followed by Klebsiella species, Proteus chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đặc điểm vi species and Pseudomonas species and khuẩn học ở bệnh nhân nhiễm khuẩn đường Enterococcus species. Sensitivity to tiết niệu tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định” Cephalosporins is relatively low with the lowest để góp phần cung cấp những bằng chứng rate of sensitivity to Ampicillin (18,95%) and the khoa học trung thực và xác đáng làm cơ sở highest to Cefepime (47,89%), the rate of để nâng cao chất lượng khám và điều trị sensitivity to Quinolone group is about 45%. The nhiễm khuẩn tiết niệu. antibiotics Piperacillin-tazobactam, Ertapenem, Amikacin have a sensitivity rate of over 70%, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Imipenem is still sensitive at 68,95%, and Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân Fosfomycin is sensitive about 54%. nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) lần Conclusions: Gram-negative bacteria are the đầu nhập Khoa Nội tiết Thận Bệnh viện most common pathogens of urinary tract Nhân dân Gia Định từ năm 2020 đến năm infection, of which Escherichia coli accounts for 2022. the highest proportion. Antibiotics with high Tiêu chuẩn lựa chọn: sensitivity include Piperacillin-tazobactam, Các bệnh nhân NKĐTN lần đầu nhập Ertapenem, Amikacin, Imipenem and Khoa Nội tiết Thận Bệnh viện Nhân dân Gia Fosfomycin. Định từ năm 2020 đến năm 2022 Keywords: Urinary tract infections, antibiotic + Có kết quả cấy nước tiểu giữa dòng sensitivity, Escherichia coli, Klebsiella species, dương tính. Proteus species. + Có kết quả kháng sinh đồ. Tiêu chuẩn loại trừ: + BN < 18 tuổi. 93
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH + Cấy nước tiểu: kết quả nấm, lậu, lao trong nước tiểu lấy qua ống thông thẳng ở hay có trên 3 tác nhân gây bệnh và không có phụ nữ trong NKĐTN phức tạp. loại nào chiếm ưu thế (kết quả ngoại nhiễm). Biến số Phương pháp nghiên cứu Biến số nghiên cứu chính: là tỉ lệ từng Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu loại VK phân lập được và mức độ nhạy cảm Cỡ mẫu: kháng sinh thông qua xét nghiệm cấy nước Lấy tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn tiểu giữa dòng. chọn mẫu và không có tiêu chuẩn loại trừ Các biến số phụ: gồm thông tin hành trong thời gian nghiên cứu. chính (tuổi, giới tính, địa chỉ, nghề nghiệp), Phương pháp chọn mẫu: Thuận tiện, tiền căn bệnh lý (tăng huyết áp, đái tháo liên tục. đường, sỏi thận, phì đại tiền liệt tuyến,…), Thời gian nghiên cứu: Tháng 1 năm kết quả tổng phân tích nước tiểu và cấy nước 2020 đến tháng 9 năm 2022 tiểu được ghi nhận thông qua hồ sơ bệnh án. Địa điểm: Khoa Nội tiết – Thận Bệnh Xử lý số liệu viện Nhân dân Gia định. Số liệu được xử lí và phân tích bằng phần Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn mềm R phiên bản 4.2.1 cho hệ điều hành đường tiết niệu: Windows. Các biến định tính sẽ được mô tả Kết quả cấy nước tiểu dương tính được bằng tần số và tỉ lệ phần trăm. Các biến định định nghĩa theo Bộ Y Tế và Hội Tiết niệu lượng sẽ được mô tả bằng giá trị trung bình Thận học năm 2020 [1]: Tiêu chuẩn chẩn và độ lệch chuẩn. Đối với các trường hợp có đoán NKĐTN dựa trên số lượng vi khuẩn phân phối không chuẩn khi đó, các biến định (VK) phân lập được được xác định như sau: lượng sẽ được mô tả bằng giá trị trung vị và • ≥ 103 cfu/mL trong mẫu nước tiểu giữa bách phân vị 25%, 75%. Sử dụng phần mềm dòng trong viêm bàng quang đơn thuần cấp Word 2010, Excel 2010 để trình bày kết quả tính ở phụ nữ. nghiên cứu dưới dạng bảng và biểu đồ. • ≥ 104 cfu/mL trong mẫu nước tiểu giữa Y đức: dòng trong viêm thận bể thận đơn thuần cấp Đề tài nghiên cứu khoa học này cũng đã tính ở phụ nữ. được sự chấp thuận của hội đồng Y đức bệnh • ≥ 105 cfu/mL trong mẫu nước tiểu giữa viện Nhân dân Gia Định (Số 95/NDGD- dòng ở phụ nữ hoặc ≥ 104 cfu/mL trong một HĐĐĐ). mẫu nước tiểu giữa dòng ở nam giới hoặc III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Tổng số bệnh nhân (n = 188) Tuổi Tuổi trung vị [Khoảng tứ phân vị] 68,50 [59,0;80,0] > 60 tuổi (n,%) 136 (72,30) 94
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Giới tính Nam (n,%) 45 (23,90) Nữ (n,%) 143 (76,10) BMI trung vị [khoảng tứ phân vị] 21,7 [19,40;24,50] Nghề nghiệp Thất nghiệp (n,%) 8 (4) Lao động trí óc (n,%) 13 (7) Học sinh – sinh viên (n,%) 4 (2) Lao động chân tay (n,%) 41 (22) Hưu trí (n,%) 122 (65) Tiền sử bệnh lý Tăng huyết áp (n,%) 147 (78,20) Đái tháo đường típ 2 (n,%) 114 (60,60) Rối loạn lipid máu (n,%) 87 (46,30) Bệnh thận mạn (n,%) 37 (19,70) Ung thư (n,%) 2 (1,06) Phì đại tiền liệt tuyến (n,%) 5 (2,66) Sỏi thận và niệu quản (n,%) 8 (4,26) Đặt sonde tiểu (n,%) 6 (3,19) Mở bàng quang ra da (n,%) 8 (4,26) Sử dụng kháng sinh trong vòng 30 ngày trước nhập viện (n,%) 7 (3,72) NKĐTN trong vòng 12 tháng (n,%) 6 (3,19) Nhận xét: Phần lớn số bệnh nhân NKĐTN là người cao tuổi, nữ giới gấp 3,2 lần nam giới. Bốn bệnh lý nền phổ biến nhất ở các bệnh nhân NKĐTN là tăng huyết áp, đái tháo đường típ 2, rối loạn lipid máu và bệnh thận mạn. Đặc điểm xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu Bảng 2. Kết quả xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu Tổng số bệnh nhân Các chỉ số trong tổng phân tích nước tiểu (n=188) Có hồng cầu trong nước tiểu (n, %) 133 (70,70) Urobilinogen (Trung vị;[Khoảng tứ phân vị]) 3,20 [3,20;3,20] Bilirubin dương tính (n, %) 18 (9,57) Nitrit dương tính (n, %) 72 (38,30) Ketone dương tính (n, %) 29 (15,40) Có Protein (n, %) 134 (71,30) Có glucose (n, %) 72 (38,30) pH nước tiểu (Trung vị;[Khoảng tứ phân vị]) 6,50 [5,50;7,00] Tỉ trọng nước tiểu (Trung vị;[Khoảng tứ phân vị]) 1,012 [1,006;1,018] Số lượng bạch cầu trong nước tiểu (Trung vị;[Khoảng tứ phân vị]) 125 [15,0;500] 95
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Nhận xét: Những bất thường ghi nhận Đặc điểm số lượng loại vi khuẩn trên 1 thông qua tổng phân tích nước tiểu thường mẫu cấy nước tiểu gặp gồm tiểu máu vi thể và tăng số lượng Trong 188 ca có kết quả cấy nước tiểu bạch cầu trong nước tiểu. Nitrit dương tính dương tính, hầu hết các trường hợp (99%) chỉ xuất hiện ở khoảng 40% số bệnh nhân chỉ có 1 loại vi khuẩn xuất hiện. NKĐTN. Đặc điểm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn Đặc điểm kết quả cấy nước tiểu đường tiết niệu Biểu đồ 1. Các dòng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu Nhận xét: Đa số VK gây NKĐTN trong species (Proteus spp.), Enterococcus species nghiên cứu do vi khuẩn gram âm chiếm (Enterococcus spp.) và Pseudomonas species 91,04%, trong đó Escherichia Coli (E.coli) là (Pseudomonas spp). loại vi khuẩn thường gặp nhất, kế đến là Mức độ nhạy cảm kháng sinh của vi Klebsiella spieces (Klebsiella spp.), Proteus khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu Bảng 3. Mức độ nhạy cảm với kháng sinh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu Mức độ nhạy cảm với kháng sinh Loại kháng sinh Nhạy (n,%) Trung gian (n,%) Kháng (n,%) Ampicillin 36 (19,15) 1 (0,53) 151 (80,32) Ampicillin – sulbactam 61 (32,45) 16 (8,51) 111 (59,04) Piperacillin – tazobactam 140 (74,47) 9 (4,79) 39 (20,74) Cefazolin 53 (28,19) 1 (0,53) 134 (71,28) Ceftriaxone 82 (43,62) 0 (0,0) 106 (56,38) Ceftazidime 58 (30,85) 0 (0,0) 130 (69,15) Cefepime 90 (47,87) 0 (0,0) 98 (52,13) Ertapenem 141 (75,01) 7 (3,72) 40 (21,27) 96
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Imipenem 131 (69,68) 3 (1,60) 54 (28,72) Gentamicin 112 (59,57) 2 (1,07) 74 (39,36) Tobramycin 124 (65,96) 23 (12,23) 41 (21,81) Amikacin 149 (79,26) 2 (1,06) 37 (19,68) Ciprofloxacin 84 (44,68) 4 (2,13) 100 (53,19) Levofloxacin 86 (45,74) 9 (4,79) 93 (49,47) Nitrofuratoin 108 (57,75) 29 (15,51) 50 (26,74) TMP – SMZ 68 (36,36) 5 (2,68) 114 (60,96) Fosfomycin 103 (55,08) 50 (26,74) 34 (18,18) Nhận xét: Trong 188 bệnh nhân đến 50%. Các kháng sinh Piperacillin – NKĐTN, mức độ nhạy cảm của VK gây tazobactam, Ertapenem, Imipenem, NKĐTN với kháng sinh Ampicillin, Amikacin, Fosfomycin và Nitrofuratoin còn Cefazolin, Ceftriaxone, Ceftazidime, TMP – nhạy cảm hơn 50% đối với tình trạng SMZ, Ciprofloxacin và Levofloxacin chưa NKĐTN. Bảng 4. Mức độ nhạy cảm kháng sinh của E. coli ở bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu Mức độ nhạy cảm với kháng sinh Loại kháng sinh Nhạy (n,%) Trung gian (n,%) Kháng (n,%) Ampicillin 14 (10,69) 0 (0,0) 117 (89,31) Ampicillin – sulbactam 33 (25,19) 16 (12,21) 82 (62,60) Piperacillin – tazobactam 108 (82,44) 8 (6,11) 15 (11,45) Cefazolin 26 (19,85) 0 (0,0) 105 (80,15) Ceftriaxone 54 (41,22) 0 (0,0) 77 (58,78) Ceftazidime 30 (22,90) 0 (0,0) 101 (77,10) Cefepime 59 (45,04) 0 (0,0) 72 (54,96) Ertapenem 109 (83,21) 6 (4,58) 16 (12,21) Imipenem 105 (80,15) 0 (0,0) 26 (19,85) Gentamicin 79 (60,31) 1 (0,76) 51 (38,93) Tobramycin 93 (71,00) 19 (14,50) 19 (14,50) Amikacin 111 (84,73) 2 (1,53) 18 (13,74) Ciprofloxacin 54 (41,22) 4 (3,05) 73 (55,73) Levofloxacin 58 (44,27) 8 (6,11) 65 (49,62) Nitrofuratoin 82 (63,08) 21 (16,15) 27 (20,77) TMP – SMZ 39 (0,3) 5 (3,85) 86 (66,15) Fosfomycin 75 (57,69) 37 (28,46) 18 (13,85) Nhận xét: Trong 131 bệnh nhân NKĐTN do E. coli, các kháng sinh có độ nhạy cảm cao hơn 50% bao gồm Piperacillin – tazobactam, Ertapenem, Imipenem, Amikacin, Fosfomycin và Nitrofuratoin. 97
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Bảng 5. Mức độ nhạy cảm kháng sinh của Klebsiella ở bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu Mức độ nhạy cảm với kháng sinh Loại kháng sinh Nhạy (n,%) Trung gian (n,%) Kháng (n,%) Ampicillin 4 (20,0) 0 (0,0) 16 (80,0) Ampicillin – sulbactam 7 (35,0) 0 (0,0) 13 (65,0) Piperacillin – tazobactam 6 (30,0) 1 (5) 13 (65,0) Cefazolin 6 (30,0) 1 (5) 13 (65,0) Ceftriaxone 6 (30,0) 0 (0,0) 14 (70) Ceftazidime 6 (30,0) 0 (0,0) 14 (70) Cefepime 9 (45,0) 0 (0,0) 11 (55,0) Ertapenem 7 (35,0) 0 (0,0) 13 (65,0) Imipenem 7 (35,0) 0 (0,0) 13 (65,0) Gentamicin 10 (50,0) 0 (0,0) 10 (50,0) Tobramycin 7 (35,0) 1 (5,0) 12 (60,0) Amikacin 12 (60,0) 0 (0,0) 8 (40,0) Ciprofloxacin 7 (35,0) 0 (0,0) 13 (65,0) Levofloxacin 7 (35,0) 0 (0,0) 13 (65,0) Nitrofuratoin 7 (35,0) 1 (5,0) 12 (60,0) TMP – SMZ 9 (45,0) 0 (0,0) 11 (55,0) Fosfomycin 5 (25,0) 6 (30,0) 9 (45,0) Nhận xét: Trong 20 bệnh nhân NKĐTN do Klebsiella spp, Gentamicin và Amikacin là hai kháng sinh có độ nhảy cảm đạt từ 50% trở lên. Bảng 6. Mức độ nhạy cảm kháng sinh của Proteus ở bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu Mức độ nhạy cảm với kháng sinh Loại kháng sinh Nhạy (n,%) Trung gian (n,%) Kháng (n,%) Ampicillin 3 (27,27) 0 (0,0) 8 (72,73) Ampicillin – sulbactam 7 (63,64) 0 (0,0) 4 (36,36) Piperacillin – tazobactam 11 (100,0) 0 (0,0) 0 (0,0) Cefazolin 7 (63,64) 0 (0,0) 4 (36,36) Ceftriaxone 8 (72,73) 0 (0,0) 3 (27,27) Ceftazidime 8 (72,73) 0 (0,0) 3 (27,27) Cefepime 8 (72,73) 0 (0,0) 3 (27,27) Ertapenem 11 (100,0) 0 (0,0) 0 (0,0) Imipenem 4 (36,36) 2 (18,18) 5 (45,45) Gentamicin 6 (54,55) 1 (9,09) 4 (36,36) Tobramycin 8 (72,73) 3 (27,27) 0 (0,0) Amikacin 9 (81,82) 0 (0,0) 2 (18,18) Ciprofloxacin 7 (63,64) 0 (0,0) 4 (36,36) 98
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Levofloxacin 6 (54,55) 0 (0,0) 5 (45,45) Nitrofuratoin 4 (36,36) 3 (27,27) 4 (36,36) TMP – SMZ 4 (36,36) 0 (0,0) 7 (63,64) Fosfomycin 7 (63,64) 4 (36,36) 0 (0,0) Nhận xét: Trong 11 bệnh nhân NKĐTN Trong nghiên cứu của chúng tôi, sự nhạy do Proteus spp., Piperacillin – tazobactam và cảm của VK với nhóm Cephalosporin và Ertapenem là hai kháng sinh có mức độ nhạy Penicillin là tương đối thấp với tỉ lệ nhạy cảm tuyệt đối 100%. Các kháng sinh khác cảm thấp nhất là Ampicillin (19,15 %) và cao hầu như đều còn nhạy hơn 50 % ngoại trừ nhất là Cefepime (47,87 %), tỉ lệ nhạy cảm Ampicillin, Imipenem, Nitrofuratoin và TMP với nhóm Quinolone là khoảng 45%. Các – SMZ. kháng sinh Piperacillin-tazobactam, Ertapenem, Amikacin có tỉ lệ nhạy cảm trên IV. BÀN LUẬN 70%, Imipenem còn nhạy với tỉ lệ 69,68%, Trong 188 mẫu có kết quả cấy nước tiểu và Fosfomycin nhạy khoảng 55%. Khi so dương tính, đa số các mẫu xuất hiện 1 loại sánh kết quả tỉ lệ nhạy cảm kháng sinh trong VK, chỉ dưới 2% cấy ra 2 loại VK. Trong đó nghiên cứu của chúng tôi với thống kê của VK Gram âm chiếm hơn 90%, E. coli là VK bệnh viện Nhân dân Gia Định năm 2015 cho được cấy dương tính cao nhất, kế đến là thấy độ nhạy cảm của vi khuẩn đã giảm so Klebsiella spp, Proteus spp, Pseudomonas với trước, nhóm Carbapenem từ nhạy cảm spp và Enterococcus spp. Trong nghiên cứu 100% (đối với Imipenem) giảm xuống còn của tác giả Sibestian và cộng sự ở Đức cho chưa tới 70%. Trong khi đó, các nghiên cứu thấy tỉ lệ VK Gram âm chiếm 91,2% trong khác tại Việt Nam và trên thế giới cho thấy đó E.coli chiếm 64,2%, Klebsiella spp. sự nhạy cảm với nhóm Carbapenem rất cao chiếm 12,4%, Enterococci spp. chiếm 5,1% (>90%). Nghiên cứu của tác giả Ngô Đức Kỷ [5]. Ngoài ra trong nghiên cứu của tác giả năm 2022 tại bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nguyễn Thị Nhung về NKĐTN phức tạp tại Nghệ An cho thấy E. coli nhạy cảm với Thái nguyên năm 2021 cho thấy VK gram Quinolon, Cephalosporin, Ampicillin, âm chiếm 91%, trong đó E.coli chiếm 61% Piperacillin với tỉ lệ chưa đến 50%, tuy nhiên kế đến Pseudomonas là 8%, Enterococci spp. đối với các nhóm Carbapenem, Fosmicin và là 4% [3]. Trong nghiên cứu của tác giả Amikacin vi khuẩn vẫn còn nhạy cao với tỉ lệ Hulya và cộng sự thực hiện trong vòng 5 >95-100%, ngoài ra tỉ lệ sinh ESBL là 47,4% năm từ 2014 đến 2018 cho thấy E. coli chiếm [2]. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị 70% ở nữ và 53,3% ở nam giới [6]. Nhìn Nhung tại bệnh viện Trung ương Thái chung, phổ VK gây NKĐTN trong nghiên Nguyên cho kết quả tỉ lệ nhạy cảm của E. cứu của chúng tôi giống với y văn và các coli với Amikacin, Piperacillin-tazobactam, nghiên cứu trên thế giới. Có thể lý giải do Imipenem, Meropenem lần lượt là 71,2%; E.coli là VK Gram âm sống cộng sinh trong 84,9%; 93,2%, bên cạnh đó tỉ lệ đề kháng đường ruột, khoảng cách đến niệu đạo ngắn của E. coli với Ampicillin là 89,3% [3]. và điều kiện vệ sinh không đúng cách tạo Nghiên cứu cắt ngang mô tả tại bệnh viện điều kiện thuận lợi cho VK gây bệnh đặc biệt Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, ở nữ giới. cho thấy trên 151 bệnh nhân NKĐTN, hai vi 99
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH khuẩn được phân lập nhiều nhất là E. coli là và Quinolone hiện chưa đạt đến 50%. Các 43,4%, trong đó ESBL dương 60,9%, và K. kháng sinh có mức độ nhạy cảm cao gồm pneumoniae 18,9%, trong đó ESBL dương Piperacillin-tazobactam, Ertapenem, 40%. E. coli trong nghiên cứu còn nhạy cảm Amikacin, Imipenem và Fosfomycin. Riêng cao (>90%) đối với Amikacin, Carbapenem, đối với Klebsiella spp, Gentamicin và Cefoperazon/ sulbactam, Piperacillin/ Amikacin là hai kháng sinh duy nhất có độ tazobactam, Fosfomycin và nhạy cảm thấp nhảy cảm đạt từ 50% trở lên. với Levofloxacin, TMP/SMZ (43,5%) [4]. Nghiên cứu của Sebastian và cộng sự xác TÀI LIỆU THAM KHẢO định sự nhạy cảm với các kháng sinh của VK 1. Lê Chuyên Vũ, “Hướng dẫn điều trị nhiễm gây NKĐTN cho thấy tỉ lệ nhạy cảm của khuẩn đường tiết niệu ở Việt Nam 2020”, Ciprofloxacin 90%, Piperacillin/ tazobactam Hội thận học Việt Nam, (2020). 88%, Gentamicin 95%, Cefuroxime 98%, 2. Ngô Đức Kỷ, “khảo sát tỉ lệ kháng kháng Cefpodoxime 98% và Ceftazidime 100% [5]. sinh của vi khuẩn escherichia coli gây nhiễm Những sự khác biệt này có thể giải thích bởi khuẩn tiết niệu ở bệnh nhân đái tháo đường”, sự chuyển biến phức tạp về phổ vi khuẩn gây Tạp chí Y học Việt Nam, (2022). bệnh khác nhau theo khu vực địa lí và thời 3. Nguyễn Thị Nhung và Lưu Thị Bình, "đặc gian [6]. điểm bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu phức Bên cạnh những kết quả thu được, nghiên tạp điều trị tại bệnh viện trung ương thái cứu của chúng tôi cũng còn những hạn chế nguyên", Tạp chí Y học Việt Nam, (2021). nhất định. Đây là nghiên cứu đơn trung tâm 4. Phạm Thuý Yên Hà, Chung Khả Hân và và chỉ thực hiện tại khoa Nội tiết-Thận Bệnh Đặng Nguyễn Đoan Trang, "khảo sát tình viện Nhân dân Gia Định do đó chỉ phản ảnh hình sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm đúng thực trạng tình hình nhiễm khuẩn tiết khuẩn đường tiết niệu tại khoa tiết niệu bệnh niệu tại khoa. Cỡ mẫu nghiên cứu còn khiêm viện Đại học y dược Tp. Hồ Chí Minh", Tạp tốn. Ngoài ra, nghiên cứu được thiết kế theo chí Y học Việt Nam, (2022). kiểu hồi cứu do đó cũng vướng phải những 5. Walter T Bischoff S, Gerigk M, Ebert M, yếu điểm của thiết kế này như không thu Vogelmann R, “Empiric antibiotic therapy thập được đầy đủ các biến số quan tâm. in urinary tract infection in patients with risk Nghiên cứu của chúng tôi chỉ mới tập trung factors for antibiotic resistance in a German khảo sát các đối tượng bệnh nhân NKĐTN emergency department", BMC Infect Dis, có kết quả cấy nước tiểu dương tính nên (2018), tr.56. không áp dụng được cho các trường hợp 6. Meftun Culpan Hulya Caskurlu, Bulent NKĐTN mà kết quả cấy âm tính. Erol và cs, "Changes in antimicrobial resistance of urinary tract infections in adult V. KẾT LUẬN patients over a 5-year period", Urologia Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho Internationalis, (2020), tr. 287 – 292. thấy E.coli là vi khuẩn gây NKĐTN thường 7. Khoshnood S và cs, "Drug-resistant gram- gặp nhất, đứng hàng thứ hai là Klebsiella negative uropathogens: A review", spp. Sự nhạy cảm của VK với kháng sinh Biomedicine & Pharmacotherapy, (2017), tr. theo kinh nghiệm như nhóm Cephalosporin 982-994. 100
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2