Đặc điểm vi thể, siêu vi thể tinh trùng thu được từ tinh hoàn ở bệnh nhân vô tinh không do tắc
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm vi thể, siêu vi thể tinh trùng thu được từ tinh hoàn bằng phương pháp micro tese (Microdissection testicular spem extraction - micro TESE) ở bệnh nhân (BN) vô tinh không do tắc (nonobstructive azoospermia - NOA).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm vi thể, siêu vi thể tinh trùng thu được từ tinh hoàn ở bệnh nhân vô tinh không do tắc
- Q.T. Yen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 199-204 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH CHARACTERISTICS OF MICROBODY AND MICROSCOPIC OF SPERMATOZOA OBTAINED FROM TESTES IN PATIENTS WITH NONOBSTRUCTIVE AZOOSPERMIA Quach Thi Yen1*, Trinh Quoc Thanh2, Hoang Cao Hieu1, Nguyen Huyen Trang1, Vu Thi Hao3, Nguyen Manh Tien1 1Vietnam University of Traditional Medicine – 02 Tran Phu, Mo Lao, Ha Dong, Hanoi, Vietnam 2Vietnam Military Medical University – 160 Phung Hung, Phuc La, Ha Dong, Hanoi, Vietnam 3Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy – 284 Luong Ngoc Quyen, Thai Nguyen, Vietnam Received 10/05/2023 Revised 29/05/2023; Accepted 30/06/2023 ABSTRACT Objective: To describe microbody and microscopic characteristics of spermatozoa obtained from testes by micro-tese method (Microdissection testicular sperm extraction - micro TESE) in patients with nonobstructive azoospermia (NOA)). Subjects and research methods: 132 NOA patients were performed micro TESE at the Army Clinical Embryology Institute Military Clinical Embryo Institute - Vietnam Military Medical University from 5/2017 to 12/2019. Results: The rate of sperm collection by micro TESE method was 40.15%; sperm density was 3.59 ± 6.60 million/mL; 49.06% had a density less than 1 million/mL; 41.51% had a density from 1 -
- Q.T. Yen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 199-204 ĐẶC ĐIỂM VI THỂ, SIÊU VI THỂ TINH TRÙNG THU ĐƯỢC TỪ TINH HOÀN Ở BỆNH NHÂN VÔ TINH KHÔNG DO TẮC Quách Thị Yến1*, Trịnh Quốc Thành2, Hoàng Cao Hiếu1, Nguyễn Huyền Trang1, Vũ Thị Hảo3, Nguyễn Mạnh Tiến1 1 Học viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam – 02 Trần Phú, P. Mộ Lao, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam 2 Học viện Quân y – 160 Phùng Hưng, P. Phúc La, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam 3 Đại học Y Dược Thái Nguyên – 284 Đường Lương Ngọc Quyến, TP. Thái Nguyên, Việt Nam Ngày nhận bài: 10/05/2023 Chỉnh sửa ngày: 29/05/2023; Ngày duyệt đăng: 30/06/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm vi thể, siêu vi thể tinh trùng thu được từ tinh hoàn bằng phương pháp micro tese (Microdissection testicular spem extraction - micro TESE) ở bệnh nhân (BN) vô tinh không do tắc (nonobstructive azoospermia - NOA). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 132 BN NOA được làm micro TESE tại Viện Mô phôi Lâm sàng Quân đội - Học viện Quân y từ 5/2017 - 12/2019. Kết quả: Tỷ lệ thu tinh trùng bằng phương pháp micro TESE là 40,15%; mật độ tinh trùng là 3,59 ± 6,60 triệu/mL; 49,06% có mật độ dưới 1 triệu/mL; 41,51% có mật độ từ 1 -
- Q.T. Yen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 199-204 * Tiêu chuẩn lựa chọn: Những người không có tinh Bảng 1: Tỷ lệ tinh trùng sống, hình thái tinh trùng trong tinh dịch được xác định theo tiêu chuẩn của trùng bình thường và tinh trùng di động thu WHO (2010), không phải xuất tinh ngược dòng [2]. Các được từ tinh hoàn BN NOA được tiến hành micro TESE. * Tiêu chuẩn loại trừ: Các trường hợp mắc bệnh cấp Đặc điểm X ̅ ± SD Trung vị Min - max tính, bệnh xã hội, bệnh nội tiết, đang dùng thuốc, hóa tinh trùng chất ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Mật độ tinh 3,59 ± 6,60 1,50 0,2 – 30 trùng * Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả Đặc điểm vi thể tinh trùng đánh giá theo tiêu chuẩn WHO (2010). Do có nhiều mẫu có tỷ lệ tinh trùng thấp Tinh trùng 31,83 ± 20,41 31 0 – 80 nên chúng tôi đếm 100 tinh trùng/mẫu và đánh giá các sống tiêu chí theo WHO (2010) [3]. Riêng với hình thái tinh trùng, chúng tôi tiến hành đánh giá 20 tinh trùng/mẫu Hình thái trên tiêu bản nhuộm Papalicolaou và mô tả cấu trúc siêu tinh trùng 1,70 ± 2,39 0 0–5 vi thể của tinh trùng dưới kính hiển vi điện tử. bình thường 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hình thái tinh trùng 98,30 ± 2,39 100 95 – 100 3.1. Tỷ lệ thu tinh trùng bằng phương pháp micro bất thường TESE Trong 132 BN NOA, có 53 ca thu được tinh trùng, Tinh trùng chiếm 40,15%. di động tiến 4,00 ± 7,21 0 0 – 25 3.2. Đặc điểm vi thể tinh trùng thu được từ tinh hoàn tới Dưới kính hiển vi vi phẫu, mẫu nghiên cứu được lấy Tinh trùng ra từ tinh hoàn bệnh nhân sau đó được cho vào môi di động 11,64 ± 10,14 12 0 – 35 trường Collagenase type IA để làm tan mẫu mô. Ly tâm không tiến mẫu lấy cặn đọc kết quả về mật độ, độ di động, tỷ lệ tới sống/chết và nhuộm hình thái tinh trùng. Tinh trùng thu Tinh trùng được từ những mẫu nghiên cứu này thường có mật độ không di 84,55 ± 14,98 85 44 – 100 rất thấp, đa phần là tinh trùng bất động và có hình thái động bất thường cao. Chính vì vậy, ở mỗi mẫu nhuộm hình thái đọc ngẫu nhiên 20 tinh trùng để phân tích kết quả. Biểu đồ 1 và bảng 1 cho thấy: mật độ tinh trùng thu được Như vậy tổng số tinh trùng được nghiên cứu hình thái từ tinh hoàn rất thấp, chủ yếu gặp mẫu có mật độ tinh là 1060 (20 tinh trùng x 53 mẫu). Kết quả nghiên cứu trùng < 1 triệu/mL, chiếm tới 49,06%; tính tổng mẫu về đặc điểm vi thể của tinh trùng được tổng hợp trong dưới 15 triệu/mL lên tới 91,57%; tỉ lệ tinh trùng sống; các biểu đồ 1, 2, 3 và bảng 1, 2, 3. hình thái tinh trùng bình thường cũng như khả năng di động của tinh trùng đều dưới ngưỡng bình thường theo tiêu chuẩn của WHO (2010). Biểu đồ 1: Phân bố mật độ tinh trùng thu được từ tinh hoàn Biểu đồ 2: Tỉ lệ các dạng hình thái tinh trùng bất thường thu được từ tinh hoàn 201
- Q.T. Yen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 199-204 Biểu đồ 3: Tỷ lệ các dạng hình thái bất thường đầu 3.3. Đặc điểm siêu vi thể tinh trùng thu được từ tinh tinh trùng thu được từ tinh hoàn hoàn Hình 1: Siêu cấu trúc tinh trùng từ tinh hoàn bệnh nhân NOA; Mã 2574 (TEM, x10.000). Bảng 2: Tỷ lệ các dạng hình thái tinh trùng bất thường cổ và trung gian; bất thường đuôi thu được từ tinh hoàn 1.Chất nhiễm sắc tụ đặc; 2. Bao ty thể; 3. Đoạn trục; 4. Cổ bào tương dày Các dạng bất thường cổ và Gập Không Hình 2: Siêu cấu trúc đoạn thân tinh trùng (cắt Dày Mảnh đoạn trung nhọn cân đối ngang) từ tinh hoàn BN NOA, mã 2633 (TEM, gian x15.000); 155 40 37 55 23 (100%) (25,81) (23,87) (35,48) (14,84) Các dạng bất Gập Cuộn Ngắn Khác thường đuôi góc xoắn 140 38 38 45 19 (100%) (27,14) (27,14) (32,14) (13,57) Kết quả từ biểu đồ 2, 3 và bảng 2 cho thấy đa số tinh trùng bất thường đầu (chiếm 31,57%), trong đó chủ yếu là đầu không có không bào chiếm 21,88%; dạng bất thường cổ và đoạn trung gian chiếm 14,88%, trong đó 1. Các cặp ống siêu vị ở ngoại vi; 2. Hai cặp ống siêu loại cổ dày chiếm 35,48%; dạng bất thường đuôi chiếm vi trung tâm 13,44%, trong đó loại cuộn xoắn chiếm tỉ lệ cao nhất (32,14%). Trong tổng số 13 mẫu mô tinh hoàn gửi làm siêu cấu trúc, có 02 mẫu tìm thấy tinh trùng. Đa số là bất thường về đầu biểu hiện ở màng tế bào phần đầu nhăn nhúm, thậm chí không liên tục, túi cực đầu có hình dạng méo mó bất thường. Ở nhân một số tế bào, chất nhiễm sắc tụ đặc không đồng nhất, có những vùng khuyết thể hiện bằng vùng mật độ điện tử thấp. Phần cổ bào tương dày, ty thể ở đuôi mất các nếp gấp (Hình 1 và 2). 202
- Q.T. Yen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 199-204 4. BÀN LUẬN hệ thống phóng đại cao kỹ thuật số, chi phí cao như trên thị trường hiện nay mà về cơ bản, kỹ thuật IMSI cải tiến Theo Ishikawa (2012), tổng hợp các nghiên cứu so sánh sử dụng vật kính tương phản pha 40x, kết hợp hệ thống về hiệu quả thu tinh trùng bằng phương pháp micro phóng đại phụ có sẵn và chọn lựa tinh trùng bình thường TESE cho thấy, tỷ lệ thu tinh trùng dao động từ 32 - 63% theo hình dạng và sự hiện diện của không bào theo tiêu [3]. Deruyver Y và CS (2014) tổng hợp 7 nghiên cứu chuẩn của WHO (2010) dưới độ phóng đại trên 6000 từ 1999 - 2011 cho thấy, tỷ lệ thu tinh trùng bằng micro lần, dựa trên hệ thống quang học chuẩn của kính hiển vi TESE là 42,9 - 63% [4]. Kết quả này tương tự với kết đảo ngược. Với MSOME bất thường của hình dạng bên quả của chúng tôi. ngoài có thể dễ dàng quan sát ở độ phóng đại thấp, tuy Về mật độ tinh trùng: chủ yếu gặp các mẫu có mật độ nhiên những bất thường như trung tử, không bào và sự dưới 1 triệu/mL (chiếm 49,06%). Với kết quả trên chứng hiện diện của những hốc nhỏ ở đầu tinh trùng không thể tỏ quá trình sinh tinh trong tinh hoàn của các bệnh nhân nhận thấy ở độ phóng đại thấp. Những bất thường này NOA bị tổn thương trầm trọng. Điều này dẫn đến mật chỉ có thể được phát hiện ở độ phóng đại cao. Dựa trên độ tinh trùng thu được từ tinh hoàn ở bệnh nhân NOA những tiêu chí này nên tiêu chuẩn MSOME được áp giảm hơn nhiều so với bệnh nhân OA cũng như người dụng để lựa chọn tinh trùng trong IMSI. Đây là phương bình thường. Hauser R. và cs (2006) nghiên cứu trên pháp hiện đại có khả năng đánh giá hình thái tinh trùng 87 bệnh nhân NOA cho thấy tinh trùng thu được từ tinh ở độ phóng đại cao mà không cần nhuộm tế bào. Theo hoàn chỉ đạt 1,1 ± 1,1 tinh trùng (với kỹ thuật TESE) và đánh giá thì phương pháp này đã giúp phát hiện và lựa 0,5 ± 0,7 tinh trùng (với kỹ thuật TESA) trên 1 vi trường chọn được các tinh trùng có hình thái bình thường từ đó với độ phóng đại 400 lần [5]. Prins G.S. và cs (1999) tạo tiền đề cho việc thu được những phôi tốt trong IVF tiến hành thu tinh trùng bằng 2 kỹ thuật chọc hút tinh [8]. Chính nhờ những tiến bộ về mặt khoa học như vậy trùng từ tinh hoàn qua da và sinh thiết mở cũng thấy mật đã giúp cho các cặp vợ chồng hiếm muộn với nguyên độ tinh trùng thu được khá thấp, khoảng từ 0,44 ± 0,10 nhân từ người chồng bị vô tinh có thể có con của chính triệu/mL và 0,79 ± 0,12 triệu/mL tương ứng [6]. Cito mình. G. và cs (2018) cho kết quả mật độ tinh trùng thu được Về đặc điểm siêu vi thể tinh trùng thu được từ tinh hoàn: từ tinh hoàn bằng phương pháp TESE ở bệnh nhân vô trong tổng số 13 mẫu mô tinh hoàn gửi làm siêu cấu tinh là 0,12 ± 0,25 triệu/mL, trong đó ở bệnh nhân OA trúc, có 02 mẫu tìm thấy tinh trùng. Đa số là bất thường là 0,24 ± 0,01 triệu/mL và NOA là 0,05 ± 0,28 triệu/mL về biểu hiện ở màng tế bào phần đầu nhăn nhúm, thậm [7]. Như vậy, kỹ thuật thu tinh trùng cũng ảnh hưởng chí không liên tục, túi cực đầu có hình dạng méo mó đến hiệu quả thu tinh trùng. Hiện nay, với sự ra đời của bất thường. Ở nhân một số tế bào, chất nhiễm sắc tụ đặc kỹ thuật ICSI, chỉ cần bệnh nhân có một tinh trùng đã không đồng nhất, có những vùng khuyết thể hiện bằng mang lại tia hy vọng cho các cặp vợ chồng hiếm muộn. vùng mật độ điện tử thấp. Phần cổ bào tương dày, ty thể Tỷ lệ tinh trùng sống, hình thái tinh trùng bình thường ở đuôi mất các nếp gấp. Những điều này chỉ ra rằng tinh và khả năng di động của tinh trùng thu được từ những trùng thu được từ tinh hoàn đang trong quá trình trưởng mẫu nghiên cứu này thường có mật độ rất thấp, đa phần thành hay nói cách khác là các ống sinh tinh có nhiệm là tinh trùng bất động và có hình thái bất thường cao. vụ hoàn thiện về cấu trúc cũng như chức năng trong quá Kết quả của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của trình trưởng thành của tinh trùng. Prins S (1999) với tỷ lệ sống của tinh trùng là 55 ± 7% [6]. Cito G. và cs (2018) thực hiện thu tinh trùng bằng phương pháp TESE cho thấy tinh trùng di động là 2,13 5. KẾT LUẬN ± 0,58%, trong đó ở bệnh nhân OA là 4,8 ± 0,57%; NOA là 0,8 ± 0,7% [7]. Điều này chứng tỏ kỹ thuật thu tinh Tỷ lệ thu tinh trùng bằng phương pháp micro TESE ở trùng cũng ảnh hưởng đến chất lượng của tinh trùng thu BN NOA là 40,15%. Tinh trùng thu được từ tinh hoàn được. Như vây, tinh trùng thu được từ tinh hoàn trong có mật độ và tỉ lệ sống thấp, di động kém, hình thái bất các nghiên cứu đều có tỷ lệ di động tiến tới rất thấp. thường cao, đa số bất thường đầu. Điều này cũng phù hợp vì tinh trùng thu được từ tinh hoàn chưa trưởng thành hoàn toàn về mặt chức năng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Hiện nay, phương pháp tiêm tinh trùng có chọn lọc hình dạng vào bào tương noãn (Intracytoplasmic Morpho- [1] Nguyễn Thị Ngọc Phượng, Nội tiết sinh sản, 2, logically Selected Sperm Injection – IMSI) đã được áp Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2013. dụng rộng rãi. Phương pháp này đưa ra bởi Bartoov và [2] World Health Organization. Laboratory manual cs (2002) giúp lựa chọn tinh trùng với hình dạng bình for the examination and processing of human thường và không có không bào ở độ phóng đại cao hơn semen. Cambridge University Press, Cambridge 6.600 lần dựa theo tiêu chuẩn MSOME (Motile Sperm 2010. Organelle Morphology Examination). Việc chọn lựa [3] Ishikawa T. Surgical recovery of sperm in tinh trùng về hình dạng không nhất thiết phải sử dụng non-obstructive azoospermia. Asian J Androl 203
- Q.T. Yen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 6 (2023) 199-204 2012; 14(1):109-115. [7] Cito G, Coccia ME, Picone R et al., Novel meth- [4] Deruyver Y, Vanderschueren D, Van der Aa F. od of histopathological analysis after testicular Outcome of microdissection TESE compared sperm extraction in patients with nonobstructive with conventional TESE in non-obstructive azo- and obstructive azoospermia. Clin Exp Reprod ospermia: A systematic review. Andrology 2014; Med., 2018, 45(4):170–176. 2(1):20-24. [8] Bartoov B, Berkovitz A, Eltes F et al., Real–time [5] Hauser R, Yogev L, Paz G et al., Comparison of fine morphology of motile human sperm cells is efficacy of two techniques for testicular sperm associated with IVF–ICSI outcome. J Androl., retrieval in nonobstructive azoospermia: multi- 2002, 23(1):1–8. focal testicular sperm extraction versus multifo- cal testicular sperm aspiration. J Androl., 2006, 27(1):28–33. [6] Prins GS, Dolgina R, Studney P et al., Quality of cryopreserved testicular sperm in patients with obstructive and nonobstructive azoospermia. Journal of Urology 1999; 161(5):1504-1508. 204
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SIÊU ÂM TỤY VÀ LÁCH – PHẦN 2
27 p | 247 | 26
-
ĐẶC ĐIỂM VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN TÍNH HBeAg (-)
20 p | 114 | 9
-
Tỉ lệ và đặc điểm khuyết sẹo mổ lấy thai ở phụ nữ hiếm muộn có tiền căn mổ lấy thai đến khám tại Bệnh viện Mỹ Đức
7 p | 46 | 7
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân người lớn sốc sốt xuất huyết Dengue có tái sốc được sử dụng Albumin tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
8 p | 44 | 6
-
Khảo sát lâm sàng, cận lâm sàng và đáp ứng điều trị Tenofovir ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính có HBeAg âm tính
7 p | 53 | 4
-
Tỷ lệ báo cáo sau phơi nhiễm với máu và dịch thể của bệnh nhân cùng các yếu tố liên quan ở sinh viên điều dưỡng chuyên ngành Gây mê hồi sức tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023
9 p | 12 | 3
-
Nhiễm siêu vi hô hấp ở bệnh nhi nhập viện vì cơn hen cấp tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
8 p | 10 | 3
-
Đặc điểm trẻ viêm não Herpes simplex virus tại Bệnh viện Nhi đồng 1
7 p | 33 | 3
-
Kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp mổ mở kiểu Lichtenstein tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
4 p | 5 | 3
-
Khảo sát đặc điểm viêm gan siêu vi B mạn tính ở bệnh nhân có HBeAg (-) và HbeAg (+) điều trị tại BVĐK Thống Nhất Đồng Nai năm 2013
7 p | 19 | 2
-
Đặc điểm đột biến gen PreS/S ở bệnh nhân nhiễm HBV mạn
6 p | 34 | 2
-
Mối liên quan giữa độ dày da trên siêu âm với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh xơ cứng bì hệ thống
8 p | 21 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh và vai trò của siêu âm trong chẩn đoán và theo dõi sau phẫu thuật hội chứng ống cổ tay
6 p | 38 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh siêu âm và chụp cắt lớp vi tính của lymphoma ổ bụng ở trẻ em
7 p | 29 | 2
-
Đặc điểm vi thể, siêu vi thể tinh trùng thu được từ mào tinh ở bệnh nhân vô tinh do tắc
5 p | 25 | 2
-
Đặc điểm cấu trúc siêu vi thể của màng ối người
6 p | 73 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm động mạch chủ bụng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
6 p | 48 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn